Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện sìn hồ tỉnh lai châu giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ MINH QUANG
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÌN HỒ - TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ MINH QUANG
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÌN HỒ - TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K45 ĐCMT - N03
: Quản lý Tài nguyên

Khóa
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn trong công tác đào tạo sinh viên
của nhà trường, đúng với phương châm "Học đi đôi với hành, lý luận đi đôi
với thực tế".
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường trường Đại học Nông LâmĐại Học Thái Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDD tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2016”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo đã dạy
dỗ và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo TS. Phan Thị Thu
Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn
sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Lò Minh Quang


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số Huyện Sìn Hồ năm 2016 ............................................ 42
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lượng các cây trồng chính năm 2016 ......... 44
Bảng 4.3. Một số cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Huyện .......................... 46
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Sìn Hồ. ............................................. 53
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình cá nhân đối với các loại đất
chính trên địa Huyện đến ngày 31/12/2016 ........................................... 56
Bảng 4.6 Thống kê tình hình cấp GCN sản xuất nông nghiệp cho hộ gia
đình cá nhân tính đến ngày 31/12/2016.................................................. 58
Bảng 4.7. Thống kê tình hình cấp GCN đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá

nhân tính đến ngày 31/12/2016............................................................... 60
Bảng 4.8. Thống kê kết quả cấp GCN đất ở cho hộ gia đình cá nhân đến
ngày 31/12/2016 ...................................................................................... 62
Bảng 4.9. Thống kê các trường hợp tồn đọng, chưa cấp GCN cho hộ gia
đình cá nhân đến ngày 31/12 2016 ......................................................... 63


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC

: Bộ tài chính

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

CP

: Chính phủ

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


KHCN

: Khoa học công nghệ



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TT

: Thông tư

TTLT

: Thông tư liên tịch

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 4
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 5
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 6
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ ...................................... 6
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................................ 6
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ ..................................... 9
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính .................................................................................. 9
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng ...................................................... 12
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ....................................... 13
2.1.3.1. Những quy định về việc cấp GCNQSDĐ. ........................................ 13
2.1.3.2. Mục đích, yêu cầu, đối tượng và các trường hợp được
cấp GCNQSDĐ ............................................................................................ 16
2.1.3.3. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ .................................... 21
2.1.3.4. Những quy định về GCNQSDĐ. ..................................................... 27
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước, và trong tỉnh Lai Châu ......... 28
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước................................................. 28
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong địa bàn huyện Sìn Hồ. ..................... 31


v


2.2.2.1. Công tác cấp GCN cho hộ gia đình cá nhân ..................................... 31
2.2.2.2. Công tác cấp GCN cho tổ chức ........................................................ 32
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 33
3.1. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu .............................................................. 33
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 33
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 33
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................................. 33
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 33
3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện.................................................... 33
3.3.2. Vài nét về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện.................. 33
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại địa bàn huyện ......................... 33
3.3.4. Những tồn tại, khó khăn trong công tác cấp giấy ................................ 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 34
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sìn Hồ ................................. 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 36
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 36
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................ 36
4.1.1.3. Khí hậu thời tiết ............................................................................... 36
4.1.1.4. Nhiệt độ không khí .......................................................................... 36
4.1.1.5. Thủy văn, nguồn nước ..................................................................... 37
4.1.1.6. Các nguồn tài nguyên. ..................................................................... 38
4.1.1.7. Đánh giá chung về điều kiện - tự nhiên ............................................ 39
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 39
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................ 39
4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm thu nhập ................................................ 41



vi

4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................. 46
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ........................................................... 53
4.2.1. Tình hình sử dụng đất ......................................................................... 53
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện giai đoạn 2014-2016 ...... 55
4.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản cho hộ gia đình, cá nhân. ................................................................... 55
4.3.2. Kết quả cấp GCN đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân:. 58
4.3.3. Kết quả cấp GCN đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân ................. 60
4.3.4. Kết quả cấp GCN đất ở cho hộ gia đình cá nhân ................................. 62
4.3.5. Các trường hợp tồn đọng, chưa cấp GCN cho hộ gia đình cá nhân ..... 63
4.3.6. Kết quả cấp GCN cho tổ chức ............................................................ 64
Nhìn chung công tác cấp GCN đối với các tổ chức trên địa bàn Huyện đã đạt
tỷ lệ rất cao. .................................................................................................. 64
4.3.7. Đánh giá chung tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................. 64
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 68
5.1. Kết luận ................................................................................................. 68
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 70


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công việc cần
thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất. GCNQSDĐ,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng từ
pháp lý xác nhận mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng. Đấy là yếu tố
quan trọng góp phần vào việc nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương, giúp
cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp lý, giúp người thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư sản xuất phát huy tốt tiềm năng
của đất và sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền đất còn chậm và không đều, ở những vùng
khác nhau thì tiễn độ thực hiện cũng khác nhau. Một số địa phương cơ bản đã
hoàn thành nhưng một số địa phương vẫn còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây
dựng và đổi mới đất nước.
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá và quan trọng
của mỗi quốc gia. Là tư liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diện tích và hình
thể nhưng mức độ sản xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư khai thác sử dụng của
con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng nhưng đất đai là tài
nguyên giới hạn về số lượng, trong khi dân số ngày một tang lên dẫn đến các
nhu cầu về lương thực, thực phẩm, nguyên- nhiên liệu, địa bàn cư trú… ngày


2

càng cao. Vì vậy, mỗi quốc gia trên cơ sở tài nguyên đất của mình phải có
những phương pháp, nguyên tắc sử dụng đất đúng đắn, hợp lý, bảo vệ và làm
giảm thiệt hại về độ phì của đất đai trong quá trình sử dụng. Mỗi quốc gia,
mỗi vùng lãnh thổ đều có một quỹ đất nhất định được giới hạn bởi biên giới
quốc gia, việc bảo về biên giới là yếu tố sống còn của mỗi quốc gia. Công tác

quản lí đất đai càng trở nên có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển và hội
nhập kinh tế, xã hội nhanh chóng hiện nay, nhất là đối với nước ta khi mà các
chính sách pháp luật của nhà nước áp dụng đối với đất đai còn hạn chế bất
cập. Do đó công tác quản lí đất đai, cấp Giấy chứng nhận, lập và quản lí hồ sơ
địa chính là một vấn đề cấp thiết và cấp bách để đáp ứng yêu cầu cho sự phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội
ngày càng mạnh mẽ của đất nước tất yếu dẫn đến mối quan hệ đất đai và
những biến động liên qua đến đất đai ngày càng đa dạng.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư sinh sống và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa về mặt chính trị, tài
sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc
gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó. Ranh giới quốc gia thể hiện
chủ quyền của một quốc gia. Đối với đất nước ta, Đảng ta khẳng định: “ Đất
đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai và thống nhất quản lý”.
Trong những năm gần đây cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển
nhanh chóng của kinh tế - xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một
tăng cao trong khi đó tài nguyên đất là có hạn. Vì vậy mà vấn đặt ra với Đảng
và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng đất một cách tiết kiệm hiệu quả và
bền vững. Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm đưa ra các văn bản
luật quy định về quả lý và sử dụng đất đai để các cấp các ngành cùng toàn thể


3

nhân dân lấy đó làm cơ sở để quản lý và sử dụng đất đai. Do chính sách mở
cửa nên kinh tế việc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đô thị
hóa đất nước dẫn đến việc xây dựng các cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Cùng với
nó là các hoạt động: Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển trên quỹ

đất nông nghiệp nghiệp ngày càng giảm mạnh. Trong đó nhu cầu về lương
thực ngày càng tăng cao đã tạo nên áp lực đối với quản lý đất đai và đồng thời
nó đã làm cho giá trị sử dụng đất tăng lên nhanh chóng.
Điều 22 Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai trong đó có công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ
địa chính. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ
thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ với Nhà nước và đối tượng sử dụng
đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý nắm chặt toàn bộ toàn bộ diện tích đất đai
và người sử dụng đất quản lý đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng kí, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là
cơ sở để đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học.
Huyện Sìn Hồ là một huyện vùng núi phía Bắc của Tỉnh Lai Châu nên
còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong những năm gần đây được
sự quan tâm của Đảng và nhà nước nên huyện Sìn Hồ có nhiều đổi mới về
mọi mặt kinh tế và xã hội đã có sự phát triển mạnh mẽ đời sống nhân dân
được cải thiện đáng kể. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự gia
tăng về dân số nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn Huyện đang trở thành một
vấn đề cấp thiết. Các vấn đề liên quan đế đất dai như: giá đất, tranh chấp, lấn
chiếm đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… và trong số các vấn
đề liên quan đến đất đai như trên thì vấn đề về giấy chứng nhận là một trong


4

những vấn đề pháp lý quan trọng để giải quyết đúng, công minh, phù hợp
với phát luật…
Để hiểu rõ thêm về thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớt đất cũng như những
tồn tại hạn chế trong công tác quản lý này.
Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện
tốt công tác quản lý cấp GCNQSDĐ,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và
theo đúng quy định của pháp luật. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của
ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS.
Phan Thị Thu Hằng.
Em đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh thực trạng công tác cấp giấy
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tái sản gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2014-2016”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Đánh giá thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu giai đoạn
2014 - 2016 đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công tác này.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và làm tăng tiến
độ công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2016.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ.
- Đề xuất 1 số giải pháp.
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại huyện Sìn Hồ.


5

- Tình hình quản lý và biến động đất đai của huyện Sìn Hồ trong giai đoạn
2014 - 2016.

- Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội, tự nhiên của khu vực huyện Sìn Hồ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trương, đông thời là cơ hội cho bản
thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất.
- Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất,
từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương góp phần đẩy nhanh công tác này trong thời gian tới.


6

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người sự hình thành của một
nền văn minh vật chất - văn hoá tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân
số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức
tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả
cao nhất thì Nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính
pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại
đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý
Nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của Luật Đất
đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao

cho Uỷ ban nhân dân các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ
ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
được nêu tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2003) đề ra 13 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai như sau[3] :
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.


7

3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Từ ngày 1 tháng 7 năm 2014 có sử đổi và bổ sung về việc quản lý sử
dụng đất đai theo Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) đã đề ra 15 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai như sau[4]:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.


8

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyên mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tô cáo trong

quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt đọng dịch vụ về đất đai
Thông qua 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì nội dung công
tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt
động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai
của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử
dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ


9

cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng
và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì
vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của
từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ
sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình trạng
pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế
thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá
đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai … Thông qua nội dung này quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. Muốn nắm chắc được tình
hình sử dụng, số lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm
tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở[1].

2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) như sau[5]:
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và
không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.


10

- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản
sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ
thống tọa độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn,
thủy lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành
chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa
chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa

phải có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu
thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành
nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên
giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa
hệ thống hồ sơ địa chính.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ
địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính


11

trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Lập và quản lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47 (Luật Đất
đai 2003) bao gồm[3]:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đã thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về

quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật Đất đai 2013) [4] như sau:
- Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính
dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.


12

2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Khoản 20 Điều 4 (Luật Đất đai 2003) quy định[3]:
“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp
giữa Nhà nước và người sử dụng đất”.
Điều 96 (Luật Đất đai 2013) quy định về việc giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống
nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10
tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm
2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này.
Thông qua GCNQSDĐ thì Nhà nước có thể nắm được thông tin chung
về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những


13

pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai.
Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để
thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được Nhà
nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ
quan quản lý đất đai Trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc.
Hiện nay GCNQSDĐ được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐBTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Chỉ thị những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy
định mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho
thuê. Cơ quan Nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì
có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.3.1. Những quy định về việc cấp GCNQSDĐ.

- Luật Đất đai 2003.
- Luật Đất đai 2013.
- Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Nhà ở, ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Kinh doanh bất động sản, ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126, Luật Nhà ở và Điều 121, Luật Đất
đai, ngày 18 tháng 6 năm 2009.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản, ngày 19 tháng 6 năm 2009.
- Luật Quy hoạch đô thị, ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp.


14

- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995
về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995
“V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý
một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa
chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.(Thay thế thông tư 346/1998).
- Luật Đất đai 2003 ngày 10/12/2003.
- Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013.
- Chỉ thị 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi
hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (có hiệu lực từ 01/07/2014)


15

- NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003.
- NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá Luật
Đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất. - Quyết định số
24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT ban hành quy định về cấp
GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004.
- Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng
dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 05 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01/11/2004
hướng dẫn Nghị định 181.

- NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.
- NĐ số 17/2006/NĐ - CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số
quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận
hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao.
- NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí
về nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi
cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích
sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất,
việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.


16

- Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ
05/07/2014).
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ
05/07/2014).
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính (có hiệu lực từ

05/07/2014).
2.1.3.2. Mục đích, yêu cầu, đối tượng và các trường hợp được cấp GCNQSDĐ
- Mục đích:
Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở trên địa bàn huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.
- Yêu cầu:
Cấp đầy đủ GCNQSDĐ cho tất cả những người đủ điều kiện, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.
- Đối tượng:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoạt động trên
địa bàn huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.


17

- Theo quy định của luật đất đai 2013 ( đã bổ sung và sửa đổi ) sẽ cấp
GCNQSDĐ cho các đối tượng sau đây[4]:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của địa phương.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 96 và Điều 98 của
Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp

đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
10. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
a. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại huyện.
Theo Điều 136 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại
phường được quy định như sau[5]:


×