Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai của phường Gia Cẩm - Thành phố Việt trì - Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.1 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI
TÊN ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA
PHƯỜNG GIA CẨM - THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI
TÊN ĐỀ TÀI:


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA
PHƯỜNG GIA CẨM - THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K45 ĐCMT - N03
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Văn Hiểu

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã bước đầu được tiếp cận với kiến
thức thực tế, đây là tiền đề giúp em nâng cao kiến thức và trải nghiệm so với những
gì em đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động hiện nay và hoàn
thành khóa học của mình.

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa Quản
lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TH.S Nguyễn Văn Hiểu,
em đã thực hiện đề tài: “Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai của phường Gia cẩm
- Thành phố Việt trì - Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016”.Sau một thời gian tìm
hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản
thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TH.S Nguyễn Văn
Hiểu đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, và em xin gửi lời đến ban lãnh đạo tại UBND phường
Gia Cẩm các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế về kiến
thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy
cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Hải

năm 2017


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu của đề tài ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lí của nghiên cứu .......................................................................... 4
2.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 5
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai. .............................................................. 5
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất đai. .................................. 6
2.2.3. Khái niệm về quản lý và những hiểu biết chung về quản lý nhà nước về đất đai .. 7
2.2.4. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ..................... 8
2.2.5. Các nội dung đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ..................... 9
2.3. Tình hình nghiên cứu công tác quản lí đất đai trong nước và thế giới.............. 10
2.3.1. Tình hình công tác quản lý đất đai trên thế giới............................................ 10
2.3.1.1. Quản lý đất đai tai Thụy Điển ................................................................... 10
2.3.1.2. Quản lý đất đai của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) ........... 11
2.3.2. Tình hình công tác quản lí đất đai trong nước .............................................. 12



iii

2.3.2.1. Thực trạng việc quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay ................................................................................................................. 12
2.3.3. Công tác quản lý đất đai của tỉnh Phú Thọ ................................................... 14
2.3.3.1. Tổ chức quản lý đất đai ............................................................................. 14
2.3.3.2. Bất cập trong công tác quản lý đất đai tại phú Thọ .................................... 14
2.3.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường hiện nay .......................... 15
2.3.4.1. Tình hình quản lý ...................................................................................... 15
2.3.4.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất đai trên địa bàn phường......................... 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 17
3. 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4.1. Điều tra, thu thập số liệu thứ cấp .................................................................. 18
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................................. 18
3.4.3. Phương pháp thống kê ................................................................................. 18
3.4.4. Phương pháp so sánh ................................................................................... 18
3.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................ 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 20
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Gia Cẩm ............. 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 20
4.1.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................ 20
4.1.1.2. Điều kiện khí hậu ...................................................................................... 20
4.1.1.3. Thủy văn ................................................................................................... 21
4.1.1.4. Địa hình .................................................................................................... 22

4.1.1.5. Thổ nhưỡng .............................................................................................. 22


iv

4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ............................................................................... 22
4.1.2.1. Thực trạng về kinh tế phường Gia Cẩm .................................................... 22
4.1.2.2. Tình hình dân số, lao động và việc làm trong 3 năm (2014-2016) ............. 24
4.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của phường giai đoạn 2014-2016......................... 26
4.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
phường Gia Cẩm ................................................................................................... 28
4.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của phường Gia Cẩm - thành phố Việt Trì
giai đoạn 2014-2016 .............................................................................................. 29
4.2.1. Tình hình sử dụng đất của phường Gia Cẩm năm 2016 ................................ 29
4.2.2. Tình hình biến động đất đai của phường Gia Cẩm ....................................... 31
4.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất đai trên địa bàn phường Gia Cẩm thành phố Việt Trì ................................................................................................. 35
4.3. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của phường Gia Cẩm,
thành phố Việt Trì ................................................................................................. 37
4.3.1. Tình hình thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ở phường........... 37
4.3.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó ............................................................................... 37
4.3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.................................................................................................. 41
4.3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ............................................... 42
4.3.1.4. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đấ. ................................ 44
4.3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất. ............................................................................................................ 47
4.3.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. ...................... 49
4.3.1.7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ........ 50
4.3.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ......................................................................... 53
4.3.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ......................................................... 54


v

4.3.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ..................................................... 54
4.3.1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất ............................................................................................................ 56
4.3.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát theo dõi đánh giá việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai ...................................... 57
4.3.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ................................................... 57
4.3.1.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai..................................................................... 58
4.3.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ........................................ 60
4.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai của phường ...................... 60
4.4 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân về công tác quản lí và sử dụng
đất trên địa bàn phường ......................................................................................... 62
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai của phường ...... 66
4.5.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai phường
Gia cẩm ................................................................................................................. 67
4.5.2. Giải pháp về sử dụng đất.............................................................................. 68
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................. 70
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 70
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Dân số, lao động của phường qua 3 năm (2014 - 2016) ......................... 25
Bảng 4.2: Tình hình sử dụng đất đai của phường Gia Cẩm tính đến....................... 29
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất phường Gia Cẩm giai đoạn 2014-2016 ............... 31
Bảng 4.4: Tỷ lệ sử dụng đất qua các năm............................................................... 34
Bảng 4.5: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của phường Gia cẩm TP Việt Trì
2014-2016 ................................................................................................ 41
Bảng 4.6: Kế hoạch đến năm 2020 ........................................................................ 46
Bảng 4.7: Kết quả giao đất qua 3 năm (2014-2016) ............................................... 47
Bảng 4.8: Kết quả cho thuê đất trên địa bàn qua 3 năm (2014-2016) ..................... 48
Bảng 4.9: Diện tích đất thu hồi qua 3 năm (2014-2016) ......................................... 48
Bảng 4.10: Kết quả công tác thu hồi và bồi thường năm 2014-2016 ...................... 49
Bảng 4.11: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn

phường

Gia Cẩm (tính đến ngày 31/12/2016) ....................................................... 51
Bảng 4.12: Kết quả thu ngân sách từ đất đai trên địa bàn phường Gia Cẩm
(2014 - 2016) ........................................................................................... 55
Bảng 4.13: Kết quả quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất (2014-2016) ............................................................................... 56
Bảng 4.14: Kết quả thanh tra đất đai của phường Gia Cẩm (2014-2016)................ 57
Bảng 4.15: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp ...................... 59
Bảng 4.16: Bảng tổng hợp phiếu điều tra đánh giá của cán bộ và người dân về công
tác quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn phường Gia Cẩm .................... 62


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Chú Giải

CP

Chính phủ

CT-GCNQSDĐ

Chỉ thị Thủ tướng-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TT - BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - UB


Quyết định Uỷ ban

UBND

Uỷ ban nhân dân

GCN QSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoàn cảnh đất nước ta đang từng bước xây dựng sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai không chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị - xã hội. Bên
cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp có dân số đông, việc quản lý và sử dụng
đất đai như thế nào cho có hiệu quả đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, là mục
tiêu chiến lược của đất nước.
Mặt khác, việc sử dụng đất đai còn ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng
cây trồng, vật nuôi. Vì vậy chúng ta cần có các phương án sử dụng đất đúng mục
đích nhằm để mang lại hiệu quả kinh tế cho từng ngành, từng vùng, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Nếu chúng ta sử dụng
đất không có khoa học, không theo quy hoạch, kế hoạch sẽ làm cho đất bị cằn cỗi
và bạc màu dẫn đến những tác hại xấu đối với đời sống kinh tế - xã hội. Để sử dụng
đất đai ngày càng hợp lý, phát huy hết tiềm năng sản xuất thì việc đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng đất đai là rất cần thiết, nhằm tìm ra những hạn chế để có những

giải pháp khắc phục cho vấn đề quản lý và sử dụng đất ở các năm kế tiếp một cách
chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Nghiên cứu công tác quản lý và sử dụng đất đai trên đại bàn phường Gia cẩm
giúp chúng ta có cài nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất đai,
từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai sao
cho hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng trên. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Tài Quản lí tài nguyên - trường ĐH Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự giúp đỡ trực tiếp, tận tình của ThS. Nguyễn Văn Hiểu, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai của phường
Gia Cẩm - Thành phố Việt trì - Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016”.


2
1.2. Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
phường Gia Cẩm theo 15 nội dung của Luật Đất đai.
- Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân về công tác quản lí và sử
dụng đất trên địa bàn phường
- Đề xuất một số giải pháp và ý kiến có ý nghĩa và góp phần vào việc nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất đai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà
nước về đất đai.
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của phường Gia Cẩm.
- Đánh giá thực sử dụng đất trên địa bàn phường Gia Cẩm.
- Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Gia Cẩm
theo 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy định tại luật đất đai năm 2013.

- Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân về công tác quản lí và sử
dụng đất trên địa bàn phường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế các
vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài
- Nắm được các quy định của nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Đặc biệt là 15 nội dung quy định tại điều 22 luật đất đai.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ, phản ánh trung thực khách
quan công tác quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương.
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức đã được học trong nhà trường


3
và bước đầu làm quen với công tác quản lý đất đai ở địa phương.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, mang tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu nhập và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp địa phương tổng hợp số liệu và đánh giá được công tác quản lý đất đai
trong giai đoạn 2014-2016.
- Kiến nghị và đề xuất những giải pháp phù hợp cho công tác quản lý nhà về đất
đai cùng với phương hướng sử dụng đất đạt hiệu quả trên địa bàn phường Gia Cẩm.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lí của nghiên cứu
Để có thể ban hành và thực hiện được tốt các nội dung của Luật Đất đai, thể
hiện được tính hiệu quả của Luật Đất đai và cụ thể hoá những nội dung đó, Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản dưới luật phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng
đất đai. Những văn bản dưới luật này có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
và sử dụng đất đai và tạo cơ sở vững chắc cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện tốt
công tác quản lý và sử dụng đất đai.
- Hiến pháp 1992.
- Luật đất đai 2003 của Quốc Hội ban hành ngày 26/11/2003.
- Luật đất đai 2013 của Quốc Hội ban hành ngày 29/11/2013.
- Công văn số 297/VPCP-KTN ngày 16/4/2013 về thế chấp bằng quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân.
- Công văn số 187/ BTNMT - TCQLĐĐ NGÀY 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài Nguyên Môi Trường về việc điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 04/2014/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài Nguyên
Môi Trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai.
- Quyết đinh số 859/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng ngày 13/09/2013 về việc
công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc lĩnh vực nhà ở.
- Thông Tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường ngày
19/05/2014 quy đinh về hồ sơ địa chính.
- Thông Tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường ngày
19/05/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất.
- Thông Tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường ngày
02/06/2014 quy định về hồ sơ đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu
hồi đất.



5
- Thông Tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 quy đinh về điều tra
và đánh giá đất đai.
- Thông Tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính.
- Thông Tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất ngày 15/5/2014.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất ngày
15/5/2014.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
ngày 15/05/2014.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất ngày 15/5/2014.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai.
Đất đai là một vật thể tự nhiên, sau khi con người sử dụng đất, dần dần trong
quá trình sử dụng đó làm cho đất mang trong nó giá trị lao động xã hội, và đất trở
thành một thực thể lịch sử - tự nhiên. Đặc trưng này của đất làm cho đất đai ngày
càng thay đổi so với cái ban đầu của nó. Vẫn dựa trên cái ban đầu là vật thể tự nhiên
nhưng tính chất, ý nghĩa và tác động của nó đối với sự phát triển xã hội loài người
ngày càng mang đặc trưng như là một sản phẩm của sản xuất xã hội.
Như vậy có thể nói đất đai là tài sản đặc biệt, là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế - văn
hoá - xã hội - an ninh quốc phòng.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của

mỗi quốc gia. Đất đai được cố định về mặt số lượng và có vị trí không thay đổi
trong không gian, nó không mất đi mà chỉ có thể biến đổi từ dạng này sang dạng


6
khác, từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác theo nhu cầu của con
người. Chính đặc điểm này là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về giá trị
giữa các mảnh đất ở những vị trí khác nhau.
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản
xuất nào để thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt
động cho tất cả các ngành, nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của
đất đai có sự khác nhau. Đối với công nghiệp chế tạo, chế biến và xây dựng, đất chỉ
đóng vai trò thụ động là cơ sở trung gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện quá trình
sản xuất, ở đây quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm không phụ thuộc vào tính
chất và độ màu mỡ của đất. Trong ngành công nghiệp khai khoáng, ngoài vai trò cơ
sở trung gian, đất còn là kho tàng cung cấp các nguyên liệu quý giá cho con người,
nhưng ngay ở đây quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm làm ra cũng không
phụ thuộc vào chất lượng đất. Riêng trong nông nghiệp thì đất có vai trò khác hẳn.
Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho
sự tồn tại của ngành mà đất còn là một yếu tố tích cực của sản xuất, quá trình sản
xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc rất nhiều vào độ phì
nhiêu của đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên. Như vậy, đất đai là
một tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng đối với con người. Sự quan tâm đúng mức
trong quản lý và sử dụng đất đai sẽ làm cho sản lượng thu được từ mỗi mảnh đất
không ngừng nâng lên.[1]
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất đai.
- Con người: là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất.
Đối với đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến
đất làm tăng độ phì của đất.
- Yếu tố tự nhiên bao gồm: Thời tiết khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, thổ

nhưỡng, môi trường sinh thái, thủy văn đây là những yếu tố quyết định đến lựa chọn
cây trồng, định hướng đầu tư thâm canh; các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình canh tác đất đai. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là độ phì đất quyết định phần
lớn năng suất cây trồng.


7
- Yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm:
+ Quy hoạch và bố trí hệ thống cây trồng: cần phải dựa điều kiện về tự nhiên
như khí hậu, đất đai, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, sự thích hợp của
cây trồng.
+ Trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh: Áp dụng khoa học kỹ thuật
và tổ chức quản lý của các chủ thể kinh doanh; khả năng thích ứng với thay đổi của
môi trường; khả năng về vốn và trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật của các chủ thể.
- Yếu tố không gian bao gồm: không gian tự nhiên, không gian nhân văn và
mối quan hệ đan xen được hiểu là các mối quan hệ chồng chéo của hoạt động xã hội
và kinh tế. Không gian bao gồm cả vị trí mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian
của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên. Vì vậy, không gian trở thành một trong
những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.[1]
2.2.3. Khái niệm về quản lý và những hiểu biết chung về quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý là sự tác động có định hướng lên một hệ thống bất kỳ, nhằm trật tự
hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy định nhất định.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ
chức và điều khiển quyền lực của Nhà nước bằng pháp luật đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ trong công cuộc xây
dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc của các cơ quan Nhà nước trong
hệ thống từ Trung ương đến địa phương.
Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản
của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở từng vùng, từng

địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất về quy hoạch, kế
hoạch, sử dụng khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ
Trung ương tới địa phương làm cho người sử dụng đất hiểu được Pháp luật và thực
hiện nghiêm túc, đúng pháp luật về đất đai.[3]
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất
đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; đảm bảo sử dụng hợp


8
lý quỹ đất đai của đất nước; tăng cường hiệu quả sử dụng đất; đồng thời bảo vệ
đất,cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Để thực hiện được những mục tiêu quan trọng về quản lý đất đai, Nhà nước
ta đề ra là: “Nhà nước quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo
sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”. Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn
bản trong đó nội dung của các văn bản luôn đi đúng trọng tâm, luôn định hướng
phát triển theo con đường XHCN.
2.2.4. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
* Mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng.
- Bảo đảm sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.[3]
* Yêu cầu:
Phải đăng ký, thống kê đất để Nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện tích,
chất lượng đất ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến Trung ương.[2]
* Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai:
Đối tượng của quản lý đất đai là tài nguyên đất đai, cho nên quản lý nhà
nước về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được quản lý

lẻ tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại, hạng
mục phục vụ cho mục đích sử dụng đất của các loại đó.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống nhất
trong toàn quốc.
- Những quy định, biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước, trong
ngành địa chính.


9
- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống nhất so
sánh cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản ánh được.
- Những điều kiện riêng lẻ phải khách quan, chính xác, đúng những kết quả,
số liệu nhận được từ thực tế.
- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ, đúng thực tế.
- Quản lý nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, luật đất đai và các
văn bản, biểu mẫu quy định, hướng dẫn của Nhà nước và các cơ quan chuyên môn
từ Trung ương đến địa phương.
- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
2.2.5. Các nội dung đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kì họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông
qua luật đất đai 2013. Luật đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều quy định
về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm.
Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về
đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước CHXHCN Việt Nam đã có những sửa đổi

bổ sung phù hợp hơn với đường lối phát triển của Đảng và nhà nước có hiệu lực từ
ngày 01/7/2014. Theo điều 22 chương II Luật đất đai 2013 quy định về nội dung
quản lý hành chính về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


10
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10.Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.[5]
2.3. Tình hình nghiên cứu công tác quản lí đất đai trong nước và thế giới.
2.3.1. Tình hình công tác quản lý đất đai trên thế giới
2.3.1.1. Quản lý đất đai tai Thụy Điển

Thụy Điển là quốc gia thuộc loại trung bình ở Bắc Âu, có diện tích rộng
450.000 km2 với dân số hơn 9,4 triệu người (năm 2010). GDP năm 2010 của Thụy
Điển đạt 445 tỷ USD, GDP/đầu người đạt 47.667 USD, thuộc các nước có thu nhập
cao trên thế giới. Ở Thụy Điển, quyền sở hữu đất được quy định tại Bộ luật đất đai
từ năm 1970, theo đó, đất đai được chia thành những đơn vị bất động sản và được
ghi trong sổ đăng ký bất động sản. Quyền của người chủ sở hữu đất được quy định
là quyền chiếm hữu và sử dụng đối với từng thửa đất theo không gian ba chiều bao
gồm mặt đất, khoảng không gian trên mặt đất, cả trong nhà và trên không, dưới lòng
đất. Đất đai có thể thuộc sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau như đất thuộc sở hữu
của Nhà nước trung ương, của chính quyền tự trị địa phương hoặc cá nhân. Người
chủ sử hữu đất có các quyền sau: quyền cho thuê (có thể lên đến 50 năm), bao gồm
cả cho thuê không gian của tòa nhà; quyền địa dịch và quyền đi qua; quyền hữu hạn


11
sử dụng lô đất khác cho những mục đích kết nối và dẫn tới lô đất có quyền sở hữu;
quyền thế chấp, quyền sử dụng lô đất sở hữu thế chấp tín dụng và bị thu hồi nếu
không có khả năng thanh toán. Luật pháp Thụy Điển quy định, trong trường hợp
chuyển nhượng, cần phải co hợp đồng thành văn bản giữa các bên, nêu rõ đối tượng
và giá chuyển nhượng. Cần có 2 người làm chứng xác nhận chữ ký của bên bán.
Hợp đồng hợp pháp là những hợp đồng đáp ứng đầy đủ điều kiện theo luật. Hợp
đồng mua bán phải trình cho cơ quan đăng ký đất đai trong vòng 3 tháng để họ ghi
những biến đổi vào sổ đăng ký. Giấy chứng nhận sẽ được cấp như là bằng chứng lô
đất đã được đăng ký (Nguyễn Đình Bồng, 2012).[6]
2.3.1.2. Quản lý đất đai của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc)
Trung Quốc có tổng diện tích tự nhiên là 9.597 nghìn km2, trong đó diện tích
đất canh tác khoảng 1.200 nghìn km2, dân số năm 2010 là 1.338 triệu người (mật
độ dân số 139 người/ km2, tỷ lệ dân thành thị chiếm 44%, dân nông thôn chiếm
56%).Đất phi nông nghiệp ở Trung Quốc được quản lý theo nhiều phương thức
khác nhau theo từng loại đất:

- Đất ở tại nông thôn: là loại đất thuộc sở hữu tập thể thôn, người dân sống
trong thôn được giao quyền sử dụng đất ở (không phải trả tiền sử dụng đất) với thời
hạn sử dụng là 70 năm, con cái họ được thừa kế quyền sử dụng đất trong thời hạn
sử dụng đất, nhưng nông dân không được cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp quyền
sử dụng đất tại nông thôn. Nếu không còn nhu cầu sử dụng thì phải trả lại đất cho
Nhà nước.
- Đất ở tại đô thị: Nhà nước giao đất cho nhà đầu tư xây dựng nhà ở chung cư
để bán hoặc cho thuê với thời hạn sử dụng đất không qua 70 năm. Người mua nhà ở
(không phân biệt trong nước hay nước ngoài) có quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất ở, được chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất ở.
- Đất công nghiệp, đất kinh doanh, dịch vụ: Nhà nước thực hiện giao đất để
sử dụng không thông qua đấu giá, thời hạn sử dụng đất đới với đất nông nghiệp
không qua 40 năm, đất thương mại dịch vụ không quá 50 năm. Nhà đầu tư được


12
quyền sử dụng theo mục đích ban đầu không được chuyển nhượng, nếu không còn
nhu cầu sử dụng đất thì trả lại đất cho nhà nước.
- Đất xây dựng công trình của Nhà nước, công trình hạ tầng, công trình công
cộng: Nhà nước thực hiện giao đất để sử dụng không thông qua đấu giá, nhà đầu tư
phải trả tiền sử dụng đất theo mức bằng với mức bồi thường cho người bị thu hồi đất.
- Đất chưa sử dụng là quỹ đất dự trữ của quốc gia, nguồn bổ sung cho đất
nông nghiệp và đất xây dựng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và trong
quá trình phát triển quy hoạch sử dụng đất quốc gia. (Nguyễn Đình Bồng, 2012) [6].
2.3.2. Tình hình công tác quản lí đất đai trong nước
2.3.2.1. Thực trạng việc quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay
Sau khi Luật Đất đai 2013 có có hiệu lực thi hành, đến nay đã có 63/63 tỉnh
ban hành được hơn 360 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các Nghị định
quy định chi tiết thi hành. Trong đó, các văn bản do địa phương ban hành tập trung

vào các lĩnh vực giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về hạn mức sử
dụng đất, điện tích tối thiểu được phép tách thửa. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ tập trung xử lý các văn bản của địa phương phản ánh
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai của các địa
phương. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và địa
phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo cáo số
190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BC- CP
ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội.
- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.


13
- Đối với cấp huyện, thành phố: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm
49,93%); có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa
triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
- Đối với cấp xã, phường: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có
thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907
đơn vị hành chính cấp xã, phường đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất (chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%). Đến nay cả nước đã cấp được
41.757.000 Giấy chứng nhận với diện tích 22.963.000 ha, đạt 94,9% diện tích cần
cấp các loại đất chính. Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều cơ bản
hoàn thành mục tiêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số

30/2012/QH13 của Quốc hội. Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có:
- 10840 đơn vị hành chính cấp xã, phường đã hoàn thành việc điều tra
khoanh vẽ các chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã, phường).
- 8.662 đơn vị hành chính cấp xã, phường đã hoàn thành việc xây dựng bản
đồ kết quả điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã, phường).
- 5.875 đơn vị hành chính cấp xã, phường hoàn thành tổng hợp số bộ số liệu
cấp xã, phường (chiếm 52,61% tổng số xã, phường).
- 3.492 đơn vị hành chính cấp xã, phường đã hoàn thành xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã, phường).
- 2.924 đơn vị hành chính cấp xã, phường đã hoàn thành xây dựng báo cáo
kết quả thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, phường
năm 2014 (chiếm 26,29% tổng số xã, phường).
Tổng cục cũng đã tiến hành triển khai kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất
và thực hiện chính sách pháp luật đất đai tại 5 tỉnh: Lạng Sơn, Long An, Trà Vinh,
Yên Bái và Hải Dương. Qua kiểm tra, bước đầu đã phát hiện những sai phạm trong
việc tổ chức thi hành Luật Đất đai.


14
2.3.3. Công tác quản lý đất đai của tỉnh Phú Thọ
2.3.3.1. Tổ chức quản lý đất đai
Hiện nay, tỉnh Phú Thọ có: 11 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã với Phòng Tài
nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất; 277 xã, phường
và thị trấn đã có cán bộ địa chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc tỉnh Phú Thọ được bố trí 06 phòng (Văn
phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Quy hoạch kế hoạch, Phòng Đăng ký đất đai, Phòng
Quản lý khoáng sản, Phòng Quản lý tài nguyên nước và khí tượng thủy văn) và 06
đơn bị trực thuộc (Chi cục Bảo vệ Môi trường, Văn phòng Đăng lý quyền sử dụng
đất, Trung tâm kỹ thuật, Trung tâm thông tin, Quỹ Bảo vệ Môi trường và Trung tâm
Quan trắc - Công nghệ Môi trường).

Tỉnh Phú Thọ đã thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Xây dựng
và Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc thành phố Việt Trì. Tỉnh đang thành lập
Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.3.3.2. Bất cập trong công tác quản lý đất đai tại phú Thọ
Từ khi triển khai thực hiện Luật Đất đai mới 2013 đến nay, công tác quản lý đất
đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có những chuyển biến tích cực. Công tác lập và quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện đồng bộ ở 3 cấp từ tỉnh tới cơ sở, việc
sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả hơn... Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, công tác
quản lý đất đai ở Phú Thọ vẫn bộc lộ nhiều bất cập, trong đó nổi bật là việc tiềm năng đất
đai chưa được sử dụng đầy đủ, còn để hoang hóa, vi phạm pháp luật đất đai chậm được
khắc phục, cơ chế tài chính đối với đất đai chưa phát huy hiệu quả.
Theo thống kê mới nhất của cơ quan chủ quản (tính đến tháng 1 năm 2016),
toàn tỉnh đã quy hoạch sử dụng đất cho 7 khu công nghiệp với tổng diện tích đất sử
dụng hơn 2000 ha, ngoài ra còn có 2 cụm công nghiệp trọng điểm tổng diện tích
120 ha. hiện còn 3 cụm tại thị xã Phú Thọ và các huyện: Tam Nông, Phù Ninh chưa
có chủ đầu tư hạ tầng; hơn 20% số cụm công nghiệp và khu công nghiệp chưa triển
khai xây dựng hạ tầng, tỷ lệ lấp đầy diện tích đất trong cụm và khu công nghiệp còn
hơi thấp, gây nên tình trạng lãng phí đất. Bên cạnh đó, việc thực hiện quản lý quy


15
hoạch sử dụng đất thiếu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên dẫn đến việc lấn chiếm,
chuyển nhượng, sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép diễn ra khá phổ
biến. Chỉ riêng thanh tra, kiểm tra hơn 170 tổ chức được giao sử dụng đất trong thời
gian qua đã phát hiện hơn 186 triệu m2 đất vi phạm, trong đó diện tích đất sử dụng
sai mục đích hơn 9 triệu m2, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng hơn 6,8 triệu m2,
không sử dụng đất quá 24 tháng kể từ ngày được giao đất hơn 3,2 triệu m2.
Cùng với những bất cập này, tại Phú Thọ công tác quản lý đất đai của các
nông, lâm trường trước đây còn khá lỏng lẻo, việc thu hồi, xử lý khá chậm. Số đất của
các nông lâm trường đang quản lý lên tới hơn 39.000 ha nhưng hầu hết chưa được đo

đạc, cắm mốc xác định ranh giới và cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất khiến
hiệu quả sử dụng đất thấp, phát sinh nhiều phức tạp trong quản lý như: Lấn chiếm,
tranh chấp, tự ý mua bán, chuyển nhượng, xây nhà kiên cố trên đất nhận khoán....
Để giải quyết những bất cập này và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất
đai, tỉnh Phú Thọ đã hoàn thành việc xây dựng đề án nâng cao năng lực quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn. Theo đó, tỉnh đặc biệt chú trọng tới việc rà soát quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định về quản lý, sử
dụng đất phù hợp với thực tế. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ cấp tỉnh đến
huyện, xã sẽ được chấn chỉnh. Tỉnh bố trí đủ kinh phí đối ứng từ ngân sách địa
phương bảo đảm tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, thuê đất để đầu tư
cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Trước mắt, tỉnh tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình điểm cơ sở dữ liệu đất
đai ở huyện Phù Ninh tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng đất của các quy hoạch,
dự án đầu tư, trong đó trọng điểm là thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và huyện
Lâm thao, giải quyết dứt điểm tình trạng quy hoạch dự án "treo" đang gây ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. [8]
2.3.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường hiện nay
2.3.4.1. Tình hình quản lý
Thời kỳ trước luật đất đai năm 1993, phường chưa có bộ phận chuyên trách


16
quản lý nhà nước về đất đai, do đó công tác quản lý theo dõi biến động và lập kế
hoạch đất đai chưa chặt chẽ. Hàng năm không theo dõi được biến động của các loại
đất dẫn đến số liệu chưa chính xác, từ trước năm 1985 hầu như không có số liệu
thống kê về đất đai. Từ khi luật đất đai 1993 ra đời công tác quản lý đất đai trên địa
bàn phường từng bước đi vào nề nếp, nhận thức pháp luật về đất đai trong nhân dân
được nâng cao, tình hình vi phạm pháp luật trong đất đai ngày càng giảm.
Hiện nay, công tác lập hồ sơ 364/CP về xác định ranh giới địa chính trên địa

bàn phường đã hoàn thành. Thực hiện Chỉ thị 299/TTg của Chính phủ, phường đã
hoàn thành công tác đo đạc phân hạng và đăng ký đất đai. Đã cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hầu như toàn bộ những hộ có đất làm nông nghiệp, đồng thời
đã giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất trong thời gian qua trên địa bàn
phường Gia Cẩm đã đi vào nề nếp, đảm bảo thủ tục, đúng thẩm quyền.
2.3.4.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất đai trên địa bàn phường
Đất đai có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất
nước, là tư liệu sản xuất trực tiếp của kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp. Cho nên hệ
thống đất đai chặt chẽ và chính sách đất đai phù hợp sẽ có tác dụng tích cực trong
việc sử dụng đất đai có hiệu quả, đổi mới bộ mặt đô thị của phường cũng như của cả
thành phố nhằm thay đổi đời sống nhân dân, bảo vệ tài nguyên môi trường và sinh
thái. Nói chung muốn phát huy mọi tiềm năng của đất phải dựa trên cơ sở lập quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất hợp lý và kiểm soát quá trình đô thị hoá nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất hợp lý, xây dựng xã
hội công bằng văn minh. Có thể nói phường Gia cẩm thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất đai, giao đất, thuê đất và thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất… ngày càng tốt hơn, tạo tiền đề khi nền kinh tế phường chuyển
sang giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để quản lý và sử dụng đất đai hợp
lý, nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Thành phố, UBND phường Gia cẩm và các ngành
chức năng nên công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn phường chặt chẽ hơn.


×