Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Chính sách phát triển việc làm cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.75 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH THU

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .............................................................9
1.1. Một số khái niệm công cụ ....................................................................................9
1.2. Chính sách phát triển việc làm cho TNNT – một bộ phận cấu thành chính sách
phát triển và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở Việt Nam ...............................12
1.3. Nội dung và quy trình chính sách phát triển việc làm cho TNNT ở nước ta hiện
nay .............................................................................................................................15
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển việc làm cho TNNT .........18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM .................................22
2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả chính sách phát triển việc
làm cho TNNT tỉnh Quảng Nam...............................................................................22
2.2. Tình hình việc làm của thanh niên nông thôn và thực trạng chính sách phát triển
việc làm cho TNNT tại tỉnh Quảng Nam ..................................................................26


2.3. Kết quả điều tra xã hội học về tình hình việc làm của TNNT ...........................38
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .49
3.1. Phương hướng phát triển việc làm cho thanh niên nông thôn của tỉnh Quảng
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 ......................................................................49
3.2. Một số nội dung chính sách phát triển việc làm cho TNNT trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian đến ................................................................................52
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Thanh niên chia theo độ tuổi, giới tính, khu vực năm 2015

26

2.2.

Tỷ lệ TNNTtham gia lực lượng lao độngtheo nhóm tuổi,

26


bảng

giới tính năm 2015
2.3.

Cơ cấu lao động thanh niên có việc làm theo lĩnh vực kinh tế

27

2.4.

Cơ cấu lao động TNNT tham gia các loại hình kinh tế

28

2.5.

TNNT được tạo việc làm tại các doanh nghiệptrên địa bàn

32

tỉnh Quảng Nam
2.6.

Số học sinh THPT ở nông thôn được định hướng nghề
nghiệp

37



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá
cao vai trò của thanh niên, quan tâm xây dựng chiến lược giáo dục, bồi
dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách
mạng. Ngày nay, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm của chiến lược bồi
dưỡng, phát huy nguồn nhân lực con người. Chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và
phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp phát triển
đất nước.
Trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập quốc tế và sự biến đổi nhanh chóng của lực lượng thanh niên cũng như
yêu cầu của công tác chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò, sức mạnh của
thanh niên trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo tinh thần đó những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn. Qua đó, tỉnh
Quảng Nam cũng đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được
tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn, giảm các tệ nạn xã hội, gìn giữ n t đ p truyền thống văn hoá
làng xã, góp phần củng cố hệ thống chính trị ở nông thôn.
Bên cạnh đó, công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nhìn chung
còn nhiều bất cập, nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, thiếu định hướng nghề
nghiệp, khó khăn trong tiếp cận việc làm, quan hệ cung cầu trong lao động
thanh niên đang mất cân đối... vẫn là vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là việc
làm cho thanh niên nông thôn (TNNT) hiện nay.

1



Thực tế cho thấy hiện tại tỷ lệ TNNT thất nghiệp, thiếu việc làm ở tỉnh
Quảng Nam đang có xu hướng gia tăng. Chính vì thế, công tác định hướng
nghề nghiệp, phát triển việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho thanh
niên, đặc biệt là TNNT đang là một yêu cầu cấp thiết. Đây là vấn đề rất bức
xúc, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội
liên quan.
Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên chọn đề tài “Chính sách phát triển
việc làm cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để làm luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu ban đầu, bản thân tác giả nhận thấy những vấn
đề liên quan đến việc làm, giải quyết việc làm đã được nhiều người quan tâm
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Ở cấp độ nghiên cứu chính sách công - cơ sở lý luận cho việc phân tích
chính sách tạo việc làm, phát triển việc làm cho thanh niên nói chung, TNNT
nói riêng, trong những năm gần đây đã xuất hiện khá nhiều công trình.
Trong những năm 90 của thế kỷ XX, khuynh hướng đổi mới tư duy về
chính trị - nhà nước ở nước ta bắt đầu có những công trình, bài viết bàn luận
về quyết sách chính trị, về phân tích chính sách công nhiều hơn. Theo đó, có
thể kể đến các công trình tiêu biểu sau:
- Những đề cương bài giảng, tập bài giảng mang tính giáo khoa cơ sở,
do các tác giả biên soạn trong quá trình hình thành, xác lập nội dung, chương
trình của bộ môn Chính trị học từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
đến nay đã đề cập đến: “Quyết sách chính trị”, “ oạt động chính trị và quyết
định chính trị”, “Con người chính trị và quyết sách chính trị”. Về sau, các tập
bài giảng này có xu hướng tập trung vào lĩnh vực “Chính sách công”

2



- Tìm hiểu có tính chuyên sâu, trong xu thế phát triển của chuyên ngành
chính trị học, có các công trình:
“Tìm hiểu vể khoa học chính sách công”
thể tác giả ở Viện Chính trị học,

ưu hành nội bộ của tập

ọc viện Chính trị quốc gia

ồ Chí

inh

biên soạn. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, à Nội,1999.
Cuốn sách đã giới thiệu khái quát về khoa học chính sách; phân tích các
biện pháp tiếp cận đối với việc giải quyết “xung đột giá trị” của quá trình
hoạch định chính sách trên phương diện lý luận và thực tế cũng như trình bày
một số khuynh hướng phát triển và hoàn thiện lý luận về khoa học chính sách.
“ ựa chọn công cộng - một cách tiếp cận nghiên cứu chính sách
công” lưu hành nội bộ) của tập thể nhóm biên dịch Viện Chính trị học thuộc
Học viện Chính trị quốc gia, ấn hành năm 2006.
Nội dung công trình này đã giới thiệu những n t cơ bản về kỹ thuật
phân tích chính sách theo cách “lý giải sự tương tác giữa cá nhân để đi đến
một quyết định tập thể trong quá trình hoạch định và triển khai chính sách
công”.
bình diện tổng hợp - liên quan đến chính sách phát triển nói

-


chung, chính sách công nói riêng và mang tính liên ngành, có thể kể đến các
công trình:
“Phân tích chính sách phát triển - Phương pháp và Kỹ năng” Sách
điện tử. Bản quyền ©). TS. Phạm Ngọc Linh (Chủ biên). Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Nội dung cuốn sách góp phần làm rõ vị trí, vai trò của phân tích chính
sách đối với toàn bộ quy trình hoạch định và thực thi chính sách phát triển.
Bằng phương pháp nghiên cứu thực chứng, phê phán, dựa trên những nguyên
lý chung, sử dụng tư duy logic cùng với sự hỗ trợ của các công cụ toán học,
thống kê... cuốn sách nêu lên một cách tiếp cận mới trong phân tích chính

3


sách phát triển, đồng thời có thể nắm bắt được một số mô hình và kỹ thuật
phân tích chính sách phát triển một cách cơ bản, khoa học.
+ Quyển sách: "Tài chính công và phân tích chính sách thuế”. Tác giả:
Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài. Nhà xuất bản ao động Xã hội. Năm
2009. Biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của các sinh
viên sau đại học thuộc ngành Tài chính - Ngân hàng.
Công trình này đã góp phần vào nhận thức về kinh tế khu vực công và vai
trò của nó trong quản trị công, chính sách công và ra quyết định chính sách.
+ Phân tích chính sách công ở Việt Nam (qua khảo sát một số quận,
huyện ở thành phố Đà Nẵng), của 2 tác giả Hồ Tấn Sáng, Nguyễn Thị Tâm
(2014); Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Cuốn sách đã tiếp cận đề cập một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến phân tích chính sách công, đặc biệt đã vận dụng lý luận và phương pháp
luận đó để nghiên cứu một trường hợp cụ thể từ thực tiễn một số quận, huyện
ở thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ áp dụng mô hình thí điểm không tổ chức
ĐND ở quận, huyện và phường.

-

dạng các bài viết, có thể thấy khá nhiều công trình đăng tải trên các

tạp chí chuyên ngành đề cập đến những khía cạnh cụ thể góp phần đánh giá,
phân tích các chính sách của Đảng và Nhà nước (chính sách công) trong quá
trình đổi mới, đặc biệt là những quyết sách nhằm giải quyết những lĩnh vực cơ
bản, có ý nghĩa quan trọng hoặc những tình huống nhạy cảm
- Ngoài ra, Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích Chính sách (thành lập
năm 2007 , là một đơn vị nghiên cứu và đào tạo trực thuộc Trường Đại học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã phối hợp với một số tổ chức quốc
tế nhằm tiến hành nghiên cứu thực hiện các dự án liên quan đến nghiên cứu và
phân tích chính sách trên nhiều mặt khác nhau, góp phần với các ngành, các cấp
xây dựng, phân tích và hoạch định các chính sách cụ thể của mình.

4


- Vấn đề việc làm:
Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ khái niệm chính
sách và chính sách phát triển việc làm cho người lao động, các đề tài nghiên
cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận văn cao học, luận văn tốt nghiệp đại
học, chuyên đề thực tập hay các bài nghiên cứu cá nhân. Vấn đề này cũng
được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong
một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau.
Điển hình có một số luận văn sau:
- Luận văn cao học của Nguyễn Sơn

ùng năm 2007 về “Các giải


pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”.
Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc
làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết thực để góp
phần giải quyết việc làm cho người lao động. Luận văn chưa đi sâu phân
tích các hoạt động phát triển việc làm cũng như quản lý việc phát triển việc
làm cho TNNT.
- Luận văn cao học của oàng Vĩnh Giang năm 2009 về “Hoàn thiện
chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất”. Luận văn này
tập trung vào việc làm rõ thực trạng việc làm của nhóm nông dân bị thu hồi
đất và đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết việc làm cho đối tượng này
trong đó có thanh niên nông thôn .
- Luận văn Thạc sĩ của Đặng Thị Phương Thảo, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010) “Việc làm cho thanh niên trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”. Luận văn này đề cập
đến lĩnh vực rộng hơn đó là việc làm cho thanh niên, đây là một vấn đề liên
quan mật thiết với tạo việc làm cho TNNT.

5


- Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của Nguyễn Thị Hồng
Ngọc, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010) “Quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn qua thực tiễn
tỉnh Bắc Kạn”. Tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc làm,
thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn miền
núi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những giải
pháp thiết thực để góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên miền núi tại
tỉnh Bắc Kạn.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Bùi Đức Hoàng, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, (2009) “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.
- Ngoài ra, một số nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên các báo,
tạp chí, website1.
Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên
cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến
vấn đề việc làm, phát triển việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa
phương, nhiều lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới
rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố,
tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển việc làm cho TNNT từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong
các công trình khoa học đó, kết hợp hoạt động thực tiễn của mình trên lĩnh
vực công tác thanh niên, qua quá trình khảo sát thực tế lao động thanh niên
nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh, người viết có thể rút ra và đề xuất những

1

Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp các trang web bao gồm văn bản, hình ảnh,
video,..thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ .

6


giải pháp nhằm phát triển việc làm cho TNNT ở tỉnh Quảng Nam trong
thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Góp phần hệ thống hoá lý luận làm cơ sở để phân tích thực
tiễn – chính sách và quá trình thực hiện chính sách phát triển việc làm, từ đó
đề xuất chính sách và giải pháp phát triển việc làm cho TNNT ở tỉnh Quảng

Nam.
Nhiệm vụ:
- Hệ hống hoá cơ sở khoa học về chính sách phát triển việc làm cho
TNNT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách - từ xây dựng đến tổ chức
thực hiện chính sách phát triển việc làm cho TNNT từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam thời gian qua.
- Đề xuất những khía cạnh, nội dung góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả của chính sách phát triển việc làm cho TNNT trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách phát triển việc làm cho TNNT
- Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
* Về thời gian:nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập trong giai
đoạn 2010-2015 và số liệu dự báo 2016-2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa

ác

- ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật; quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công tác thanh niên nói
chung và phát triển việc làm cho thanh niên nói riêng.

7


-Vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của
triết học Mác – Lênin để giải quyết các vấn đề đặt ra.

- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều
tra xã hội học (thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu có liên quan).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần xây dựng khung lý luận và khái quát thực tiễn về
chính sách phát triển việc làm cho TNNT ở nước ta nói chung, tỉnh Quảng
Nam nói riêng.
- Luận văn tài liệu tham khảo phục vụ cho những ai quan tâm đến hoạt
động hoạch định chính sách phát triển việc làm cho TNNT, góp phần thực
hiện chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh, tham gia phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về chính sách phát triển việc làm cho
TNNT.
Chương 2. Thực trạng chính sách phát triểnviệc làm hiện nay củaTNNT
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và các chính sách nhằm phát triển việc làm
cho TNNT từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Chính sách
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác
nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ
chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,.. nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra
cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.

Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào
đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và
cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát
triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.
1.1.2. Chính sách công
Trong thể chế chính trị dân chủ hiện đại, đối với đảng cầm quyền,
chính sách có ảnh hưởng rộng rãi nhất đến các tầng lớp xã hội, đến mọi công
dân luôn thể hiện ra dưới hình thức chính sách công - những chính sách do
nhà nước ban hành. Vì thế, chính sách công trở thành đối tượng quan tâm của
mọi tầng lớp xã hội - từ đảng cầm quyền đến các đảng đối lập nếu có , từ
công dân đến những người làm việc trong bộ máy nhà nước... Nói cách khác,
trong thể chế chính trị dân chủ, chính sách công là đối tượng được ưu tiên
phân tích trong nghiên cứu quyết sách chính trị; là một khái niệm chi phối sự
hiểu biết của chúng ta về việc thực thi vai trò của nhân tố cầm quyền.
Cũng vì lẽ đó, trong thể chế chính trị Việt Nam - thể chế một đảng cầm
quyền, nói đến chính sách công cũng là nói đến thẩm quyền, vai trò, chức

9


năng của nhân tố lãnh đạo, quản lý - tức là của tổ chức Đảng, Nhà nước.
tầm mức rộng lớn hơn, có thể nói:

Việt Nam, việc hoạch định và thực thi có

hiệu quả các quyết sách của Đảng và Nhà nước x t đến cùng là tiêu chí căn
bản để đánh giá chất lượng, sức mạnh, hiệu quả hoạt động của cả hệ thống
chính trị. ưu ý rằng, ở Việt Nam khi sử dụng khái niệm chính sách công, cần
phân biệt ba khái niệm - 3 cấp độ chi phối tính chất và quy trình ra quyết sách
chính trị gồm: Đường lối, chính sách và biện pháp.Với cách tiếp cận đó có thể

hiểu, chính sách công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm
hoặc chi phối quyền lực công cộng - tức quyền lực nhà nước. Chính sách công
là sản phẩm của quá trình thực thi quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền
(thông qua bộ máy nhà nước) 2.
Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công,
có thể đi đến quan niệm: Chính sách công là định hướng hành động do nhà
nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội
phát triển theo định hướng [26, tr.20].
1.1.3. Việc làm và thất nghiệp
* Việc làm
“Việc làm” là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong học thuật và cả
trong đời sống hằng ngày. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, sẽ có những cách
nhìn nhận khác nhau về “việc làm”.
Theo quan điểm của Mác: Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, kỹ thuật, công
nghệ

để sử dụng sức lao động đó.

2

PGS. TS ồ Tấn Sáng, TS. Nguyễn Thị Tâm: Phân tích chính sách công ở Việt Nam.

10


Theo Tổ chức ao động quốc tế I O , khái niệm việc làm chỉ đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân
thành hai loại: Có trả công những người làm thuê, học việc... và không được

trả công nhưng vẫn có thu nhập những người như giới chủ làm kinh tế gia
đình... . Vì vậy, “Việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong
đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật hoặc có thu nhập, do có một sự
tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”.
Theo khoản 1 điều 9 Bộ Luật

ao động Việt Nam 2012 , thì “việc

làm” được xác định như sau: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm.
* Thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao
động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương,
tiền công hiện hành.
Khái niệm thất nghiệp nêu trên là cơ sở để xác định người thất nghiệp.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động
nhưng chưa có việc làm, có nhu cầu tìm việc và đăng ký tìm việc làm. Thất
nghiệp là tình trạng tồn tại ở hầu hết các nền kinh tế. Phát triển việc làm, giảm
thất nghiệp là bài toán mà tất cả các nước đều phải tìm cách giải quyết.
1.1.4. Tạo việc làm cho thanh niên
- Thanh niên là gì?
Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà
khoa học về định nghĩa thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều
góc độ khác nhau: Triết học, Tâm lý hoc, xã hội học, khoa học thể chất
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, năm 1999: “Thanh
niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành”. Khái niệm này xác định

11



thanh niên dưới 02 góc độ: sinh học độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng
thành), không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền.
Dưới góc độ pháp luật, theo điều 1, Luật Thanh niên Việt Nam năm
2005: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
- Khái niệm phát triển việc làm
Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ... để sử dụng sức
lao động đó. Phát triển việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư
liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Rõ ràng tạo
được việc làm cho người lao động hoặc tạo nhiều việc làm luôn gắn với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, phát huy sức mạnh tiềm năng của con người,
phát huy trí tuệ người lao động để tạo ra nhiều của cải cho xã hội.
1.1.5. Chính sách phát triển việc làm cho thanh niên
Chính sách phát triển việc làm cho thanh niên là một loại hình chính
sách công, là chương trình hành động của nhà nước nhằm tạo ra môi trường
hình thành các chỗ làm việc và đào tạo lao động thanh niên phù hợp với chỗ
làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả lao động
thanh niên và người sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2. Chính sách phát triển việc làm cho TNNT – một bộ phận cấu
thành chính sách phát triển và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở
Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm thị trường lao động TNNT và vai trò của chính sách
phát triển việc làm cho TNNT ở Việt Nam hiện nay
Để phát triển việc làm cho TNNT cần nghiên cứu những n t đặc trưng
của xu hướng việc làm và đặc điểm thị trường lao động TNNT.

12



Thứ nhất, xu hướng việc làm TNNT:
Xu hướng giảm việc làm của lao động có trình độ thấp, đặc biệt là
trong nông nghiệp và những ngành, nghề truyền thống đang mất dần do áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.
Xu hướng tăng việc làm cho các nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế động lực
Thứ hai, đặc điểm thị trường lao động TNNT:
Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động lại rất chọn lọc.
+ Thiếu sự chuẩn bị đào tạo nghề nghiệp, tỷ lệ được đào tạo thường rất
nhỏ, đa số TNNT chưa có điều kiện tiếp cận các cơ hội đào tạo nghề nghiệp
trước khi bước vào thị trường lao động.
Đối với những người được đào tạo, cũng gặp phải vấn đề chưa ăn
khớp, hoặc bất cập của hệ thống đào tạo với yêu cầu của thị trường lao động,
nên khả năng hội nhập thị trường lao động của TNNT cũng gặp khó khăn.
+ TNNT chưa đủ thời gian để tích luỹ kinh nghiệm, khi vào thị trường
lao động họ phải cạnh tranh quyết liệt với lao động ở độ tuổi trưởng thành, có
nhiều kinh nghiệm hơn trong nghề nghiệp.
- Vai trò của chính sách phát triển việc làm cho TNNT ở Việt Nam hiện
nay:phát triển việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi
quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội. Chính sách việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt
chính trị - xã hội cũng như giáo dục con người. Việc hoạch định và thực thi
không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực
tiếp cả về kinh tế, chính trị và xã hội cho đất nước.
Trước hết, phát triển việc làm, đảm bảo việc làm cho TNNT tham gia
hoạt động kinh tế, kết nối họ vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo khả

13



năng cho họ nhận được những khoản thu nhập thiết yếu để tái sản xuất sức
lao động của chính bản thân mình, cũng như nuôi sống gia đình mình.
Thứ hai, thông qua phát triển việc làm cho TNNT, các doanh nghiệp,
người sử dụng lao động lựa chọn sức lao động trẻ cần thiết theo khối lượng và
chất lượng theo nhu cầu của mình. Nhưng không phải lúc nào cũng sẵn có lực
lượng thanh niên cần thiết trong một khu vực, chính vì vậy nhờ việc giải
quyết việc làm sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về ngành nghề, nơi nào đang
dư thừa lao động thanh niên và nơi nào thì khan hiếm lao động trẻ, cũng như
việc TNNT cần phải trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp gì để
có thể kiếm được việc làm.
Thứ ba,phát triển việc làm cho TNNT có quy hoạch, kế hoạch sẽ giúp
cho cả cho người sử dụng lao động cũng như bản thân thanh niên có những kế
hoạch. Trong thực tế, những năm vừa qua cho thấy rằng, lao động trẻ có tay
nghề cao, có óc sáng tạo, năng động, biết thích ứng nhanh với môi trường mới
thì sẽ không bao giờ thiếu việc làm.
Thứ tư, phát triển việc làm cho TNNT còn đảm bảo việc phân bổ lại lao
động trẻ hoạt động kinh tế thường xuyên trong trường hợp sắp xếp, đổi mới
lại các doanh nghiệp.

Việt Nam, vẫn đang cổ phần hoá, sắp xếp lại các

doanh nghiệp đã làm cho lao động trẻ mất việc. Nhưng bên cạnh đó, cũng cho
ph p thành lập nhiều doanh nghiệp mới đã giải quyết nhiều chỗ việc làm mới
cho lao động trẻ.
1.2.2 Vị trí, vai trò của chính sách phát triển việc làm cho TNNT ở
Việt Nam hiện nay
Đảng ta luôn xác định thanh niên là đội hậu bị của Đảng, đánh giá cao
vai trò của thanh niên trong quá khứ cũng như trong công cuộc đổi mới, xây
dựng đất nước hiện nay. Trong công tác thanh niên, bên cạnh việc giáo dục
chính trị, tư tưởng, rèn luyện bản lĩnh, lập trường thi vấn đề đào tạo, bồi


14


dưỡng về tri thức, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, phát triển việc làm cho
thanh niên nói chung, TNNT nói riêng là nhiệm vụ rất quan trọng. Bởi lẽ có
việc làm, lao động mang lại thu nhập mới đảm bảo đời sống cho thanh niên,
là điều kiện cần thiết cơ bản để thanh niên tiếp tục rèn luyện, phấn đấu, vươn
lên, cống hiến ngày càng nhiều hơn cho Tổ quốc. Bên cạnh đó, việc đào tạo
nghề, định hướng nghề cho TNNT còn có ý nghĩa quan trọng để định ra nội
dung và đặc điểm đào tạo. Nếu đào tạo nghề cho TNNT mà không đáp ứng
được nhu cầu thực tế, không nắm bắt được nhu cầu theo từng vùng lãnh thổ
có nghĩa là không đáp ứng được nhu cầu giải quyết việc làm cho mỗi vùng
cũng như các doanh nghiệp.
Một thực trạng hiện nay trong chính sách phát triển việc làm cho
TNNT, đó là xảy ra tình trạng trùng lắp, chồng chéo các dự án. Tình trạng này
đã dẫn đến sự lãng phí các nguồn lực, hiệu quả đầu tư và ở một khía cạnh nào
đó gây nên sự mất cân đối, bất bình đẳng giữa các vùng, các địa phương. Để
khắc phục tình trạng này, cần tăng cường phối hợp công tác giữa chính quyền,
cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp tham gia vào phát triển việc làm cho TNNT nhằm
điều tiết các nguồn lực, tối đa hóa hiệu quả đầu tư.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa phục vụ cho
sự phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thì công tác phát
triển việc làm nói chung và việc làm cho TNNT nói riêng có vai trò hết sức
quan trọng, quyết định đến tương lai, cuộc sống của từng thanh niên.
1.3. Nội dung và quy trình chính sách phát triển việc làm cho
TNNT ở nƣớc ta hiện nay
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tiễn cũng như tính
hiệu lực, hiệu quả của chính sách phát triển việc làm cho TNNT, người viết xác

định nội dung và quy trình chính sách phát triển việc làm cho TNNT như sau:

15


Thứ nhất, ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách,
chương trình phát triển việc làm cho TNNT
Nghiên cứu, dự báo và lập kế hoạch về tình hình việc làm và phát triển
việc làm cho TNNT; rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác
phát triển việc làm cho TNNT để điều chỉnh, bổ sung, đồng thời tiếp tục ban
hành cơ chế, chính sách về đào tạo nghề cho TNNT. Ban hành và thực hiện
các chương trình, dự án, trong đó có lồng ghép mục tiêu đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động ở các địa phương triển khai dự án, trong đó, lực
lượng lao động chủ yếu là TNNT. Ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện
cho thanh niên, tổ chức của thanh niên làm chủ các công trình, dự án có
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước với những điều kiện ưu đãi nhất định.
Thứ hai, thông tin về lao động và việc làm cho TNNT
Tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính
sách và giáo dục pháp luật về việc làm đến với TNNT. Định hướng phát triển
nghề nghiệp mới trong TNNT, kết hợp giữa nhu cầu thực tế của sự phát triển
thị trường lao động mới với xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của TNNT. Nâng
cao nhận thức cho TNNT về nghề nghiệp, việc làm nhằm làm thay đổi định
hướng giá trị xã hội, định hướng nghề nghiệp cho lao động trẻ. Xây dựng,
giới thiệu các trang Web thông tin về lao động, việc làm... làm cầu nối cho
doanh nghiệp - cơ sở đào tạo, giúp đảm bảo sự cân bằng giữa cung - cầu lao
động trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Phối hợp với tổ chức đoàn thể các
cấp tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác phát triển việc làm cho TNNT.
Thứ ba, phát triển việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương:

Có cơ chế chính sách tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an
toàn, hấp dẫn để thu hút đầu tư, bởi đầu tư của doanh nghiệp tác động lớn đến

16


công tác phát triển việc làm cho xã hội và cho TNNT nói riêng. Khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương, triển khai chương trình khuyến
khích phát triển các ngành nghề thu hút nhiều lao động. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông - lâm nghiệp, tăng tỷ
trọng lao động ngành công nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phát triển các ngành nghề truyền thống,
tạo thêm việc làm mới cho TNNT. Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế.
Cần có các chính sách tài chính, tín dụng, đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để
TNNT có thể tự tạo việc làm từ việc phát triển kinh tế hộ gia đình, sản xuất
kinh doanh, làm kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã, mở doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ tư, tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho TNNT:
Dự báo nhu cầu đào tạo nghề, định hướng nghề là cơ sở đầu tiên để các
cơ sở đào tạo, các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề hoặc trường công
nhân kỹ thuật có thể xây dựng được mục tiêu và chương trình đào tạo. Chuẩn
hoá việc xây dựng chương trình đào tạo. Cấp ủy, Chính quyền và các tổ chức
chính trị - xã hội phối hợp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về
dạy nghề và giải quyết việc làm; gắn dạy nghề với tạo việc làm cho TNNT.
Thứ năm, quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác phát triển việc làm cho thanh niên nói chung, TNNT nói riêng.
Đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo nghề và xác định các hình
thức đào tạo nghề. Tổ chức các hoạt động thu hút, tạo điều kiện thuận lợi để
các cơ sở giới thiệu việc làm, dịch vụ tư vấn đào tạo tổ chức sàn giao dịch

việc làm, tư vấn đào tạo tại địa phương.
Thứ sáu, phối hợp công tác giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp của thanh niên, các tổ chức kinh tế, doanh

17


nghiệp trong giải quyết việc làm, đồng thời có sự hợp tác quốc tế về việc làm
để tạo cơ hội việc làm cho thanh niên nói chung, TNNT nói riêng.
Trong công tác phát triển việc làm cho TNNT cần có sự tham gia, hỗ trợ
từ nhiều phía, đó là các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội của
thanh niên, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Thứ bảy, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về việc làm.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về
tạo việc làm, đánh giá việc triển khai các cơ chế, chính sách liên quan đến vấn
đề phát triển việc làm cho người lao động, trong đó có thanh niên. Kịp thời
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực công tác phát triển việc làm cho
TNNT, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của TNNT.
1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển việc làm
cho TNNT
1.4.1. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay
Thực tế cho thấy, giữa những đòi hỏi về việc làm với định hướng nghề
nghiệp của thanh niên, giữa mục tiêu đào tạo nghề và sử dụng lao động có
nhiều mâu thuẫn. iện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” tồn tại nhiều năm qua vẫn
chưa được giải quyết một cách thấu đáo. Kết quả điều tra xã hội học cũng cho
thấy, khi đến tuổi lao động, hầu hết thanh niên đều muốn được đi học đại học,
cao đẳng 86,5% , Nhu cầu đi học nghề 57% và đi lao động xuất khẩu
41,2% cũng là một xu hướng của thanh niên hiện nay, trong đó tỷ lệ thanh
niên nông thôn có nguyện vọng học nghề là khá cao 71,7% .

Xu hướng đi làm lao động phổ thông trong thanh niên không nhiều
21,3% . Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, nhiều thanh niên có xu
hướng lựa chọn nhóm nghề kinh doanh, thương mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ
67,9% số người được hỏi . Nghề làm cán bộ, công chức 48% và công nhân

18


42,8% cũng là xu hướng lựa chọn tiếp theo. Nhóm thanh niên nông thôn và
công nhân có xu hướng lựa chọn nghề công nhân lao động có kỹ thuật trong
các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp cao nhiều hơn.
1.4.2. Trình độ phát triển kinh tế của địa phương
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều yếu tố tác động đến chính sách
phát triển việc làm như: vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, tốc độ tăng dân số, trình độ quản lý, trình độ và kỹ năng
của người lao động... Trong đó trình độ phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng
quyết định đến công tác phát triển việc làm cho người lao động nói chung và
lao động TNNT nói riêng.
Đánh giá sát đúng trình độ phát triển kinh tế là cơ sở để hoạch định quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, nền kinh tế phát triển ở
trình độ cao sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành; đồng thời nền
kinh tế - xã hội phát triển ở trình độ cao sẽ tạo ra việc phân ngành trong từng
lĩnh vực sẽ tạo ra sự đa dạng về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ở
nhiều trình độ khác nhau.
1.4.3. Tác động của các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
Mỗi cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội như: chính sách
khuyến khích thu hút đầu tư, chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, chính sách phát triển vùng kinh tế trọng điểm, phát triển kinh tế biển,
đảo


đều có tác động trực tiếp đến công tác phát triển việc làm cho người

lao động nông thôn.
Đặc biệt, các chính sách của Chính phủ về dạy nghề và tạo việc làm
đều tác động trực tiếp đến lực lượng lao động, tạo cơ hội hoặc cản trở đến vấn
đề phát triển việc làm. Thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành một số
chính sách về tạo việc làm cho lao động như: Đề án 103 về “ ỗ trợ thanh
niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”, chính sách dạy nghề cho

19


lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ giúp thanh niên nông thôn thuận lợi hơn trong tìm kiếm việc làm hoặc tự
tạo việc làm.
1.4.4. Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán
Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán của mỗi vùng miền, mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc làm và công tác phát
triển việc làm cho lao động nói chung, cho thanh niên nói riêng. Địa phương
có điều kiện tự nhiên ưu đãi về các loại tài nguyên thiên nhiên, thuận tiện giao
thương đi lại, ít chịu thiệt hại do thiên tai gây ra sẽ là điều liện thuận lợi cho
việc thu hút đầu tư phát triển.
Đối với các địa phương, nhất là địa bàn nông thôn, phong tục của làng,
xã, họ tộc có ảnh hưởng đáng kể đến công tác phát triển việc làm cho thanh
niên. Nhiều gia đình, dòng họ mang nặng tư tưởng, áp đặt cho con em chọn
những nghề có thể thăng tiến mang lại sự vẻ vang gia đình, dòng họ, địa
phương nên từ việc hướng nghiệp đã có những sai lầm dẫn đến hiện tượng
chạy theo bằng cấp bằng mọi giá mà không tính đến thực chất năng lực học
tập, sở trường của con em họ, kết quả cuối cùng vẫn không có việc làm.
Địa bàn nông thôn sản xuất thuần nông độc canh cây lúa, người dân có

thói quen tuần tự lịch thời vụ, ít chịu suy nghĩ, tìm tòi những việc làm mới.
Thanh niên nông thôn có ảnh hưởng rất lớn từ phong tục tập quán và tâm lý
làng xã nên một bộ phận thanh niên nông thôn đều muốn gắn bó với quê
hương, không muốn ly nông, ly hương lập nghiệp ở những nơi xa.
1.4.5. Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động
Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động là điều kiện cơ
bản để cung và cầu lao động gặp nhau. Trên thị trường lao động có rất nhiều
thông tin của người lao động tìm việc làm và người sử dụng lao động tuyển
lao động.

20


Do những khó khăn đặc thù về địa bàn, thị trường lao động khu vực
nông thôn rất cần những thông tin chính thống cung cấp cho người lao động
và người tuyển dụng lao động.
Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác như: Quá trình đô thị hóa, trình độ văn
minh của xã hội, sự hoàn thiện hệ thống pháp luật trong vấn đề việc làm cũng
ảnh hưởng đến vấn đề phát triển việc làm cho thanh niên nông thôn.
Tiểu kết Chƣơng 1
Phát triển việc làm luôn là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia, nó liên
quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Phát triển việc làm cho
thanh niên, nhất là TNNT lại càng quan trọng, cấp bách hơn, do vai trò cũng
như tầm quan trọng của thanh niên đối với sự phát triển tương lai của mỗi
quốc gia, dân tộc cũng như do những đặc thù về trình độ, kinh nghiệm nghề
nghiệp của thanh niên. Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, trong
chương 1, tác giả Luận văn phân tích, làm rõ các khái niệm công cụ; nêu khái
quát nội dung chính sách phát triển việc làm cho TNNT. Những nội dung
chương này là cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc phân tích, đánh giá
thực trạng và đề ra những chính sách, giải pháp hiệu quả đối với việc giải

quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc phát triển việc làm cho TNNT ở
nước ta hiện nay.

21


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả chính sách
phát triển việc làm cho TNNT tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Quảng Nam nằm ở trung độ của cả nước, trong vùng phát triển kinh tế
trọng điểm miền Trung, có diện tích tự nhiên 10.406,83 km2, dân số
1.480.790 người, có Cảng Kỳ

à và sân bay Chu ai, là cửa ngõ ra biển của

khu vực Nam ào qua hành lang Đông - Tây, trong không gian đường hàng
hải và hàng không quốc tế. Quảng Nam có 15 huyện, 01 thị xã và 2 thành
phố, trong đó có 9 huyện miền núi và 9 huyện, thị xã, thành phố đồng bằng.
Quảng Nam có lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế du lịch với 2 di
sản văn hóa thế giới (khu đền tháp Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An), khu dự trữ
sinh quyển thế giới - đảo Cù Lao Chàm, và hàng trăm di tích lịch sử, văn hóa
cấp Quốc gia, gắn kết với con đường Di sản miền Trung và các quần thể di
tích, du lịch của khu vực như: Cố đô uế, khu du lịch Bà Nà, Non Nước - Đà
Nẵng

với cảnh quan môi trường thích hợp cho việc đa dạng hóa các loại


hình du lịch. Điều kiện địa hình đồi núi chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên
với nhiều sông, suối là một tiềm năng lớn để phát triển thủy lợi, thủy điện.
Nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tổng
hợp theo vùng lãnh thổ.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Được tái lập từ năm 1997, cho đến nay tỉnh Quảng Nam đã nỗ lực vượt
qua nhiều khó khăn, thách thức, phát huy tiềm năng và nguồn lực sẵn có để

22


×