Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.61 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề nói chung , đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nói riêng là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và của
toàn xã hội. Đào tạo nghề phải gắn với việc làm là nội dung quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội – văn hóa của mỗi quốc gia để
hướng tới phát triển bền vững.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ
trương, đường lối về chính sách đào tạo nghề, nhằm phát huy tối đa
nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao
động, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu học nghề và việc
làm của từng gia đình và của toàn xã hội.
Thực trạng triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn thời gian qua trong cả nước nói chung, tại tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng cho thấy chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn bên
cạnh các ưu điểm còn bộc lộ các hạn chế bất cập. Các hạn chế bất cập
này ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu chính sách. Các hạn chế bất cập
này cần phải khắc phục. Vì vậy tôi chon đề tài “Chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận
văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công với mong muốn đề xuất các
giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở nước ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi
tắt là Đề án 1956) được ban hành cuối năm 2009, đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa
phương và có nhiều phương tiện truyền thông nêu lên vấn đề này và đã
giúp chúng ta hiểu rõ một cách khái quát nhất.
Bản thân chọn đề tài : “Chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu luận văn, từ đó
đưa ra phương hướng hoàn thiện, các giải pháp, công cụ chính sách đào


1


tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta trên cơ sở những đường lối,
quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước hay tại từng địa phương, cụ
thể Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn để có cơ sở khoa học phân tích đánh giá thực trạng
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước
ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có tập trung cần
tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Hai là, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách về thực
trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động tại tỉnh Quảng Ngãi,
chỉ ra ưu điểm, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế bất cập.
Ba là, đề xuất phương hương và các giải pháp hoàn thiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về về chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.

Luận văn tập trung về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm 2016 và đề
xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện chính sách
phát triển nhân lực giai đoạn 2017-2020.
2


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học
và phương pháp nghiên cứu chính sách công
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, luận văn vận
dụng các phương pháp: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
thống kê, thu thập thông tin, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp
điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi, phương pháp phân tích đánh giá chính
sách... nhằm làm sáng tỏ vấn đề và trình bày khóa luận một cách khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị và có ý
nghĩa thiết thực góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về
chính sách công, nội dung chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn nói riêng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết luận, các giải pháp, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc
nghiên cứu của đề tài luận văn có ý nghĩa thực tiễn, thiết thực góp phần
bổ sung hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong cả nước nói chung, ở tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, giúp triển khai
thực hiện mục tiêu và cac giải pháp chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở Quảng Ngãi có hiệu quả hơn.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
Chương 2. Thực trạng chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay.
3


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Lý luận chung về chính sách đào tạo nghề
1.1.1. Các khái niệm: nghề, đào tạo nghề, chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nghề
Có khá nhiềm diễn đạt khái niệm về nghề. Nghề đồng
nghĩa với nghề nghiệp. Công việc hằng ngày làm để sinh nhai (theo từ
điển mở: Wiktionary). Có tác giả khái niệm nghề là một dạng hình thức
phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết
tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất
định...
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo nghề: Đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ với
nhau đó là dạy nghề và học nghề [24]. Vì vậy trong nhiều trường hợp
dạy nghề và đào tạo nghề được đồng nhất với nhau trong các diễn đạt
của văn bản.

Dạy nghề hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng thể các hoạt động
truyền nghề đến người học nghề.
Học nghề “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và
thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp
nhất định”.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Là quá trình kết hợp giữa
đào tạo (dạy) nghề và học nghề.
1.1.1.3. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
với nhau của Nhà nước với mục tiêu, giải pháp công cụ cụ thể nhằm
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội theo ý chí của Đảng cầm quyền.
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quan điểm, là
4


tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước với mục
tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu
CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.1.2. Vấn đề chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Thứ nhất, do vị trí vai trò đặc biệt quan trọng của lao động nông
thôn trong CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, do ý nghĩa (vai trò) tầm quan trọng của đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
Thứ ba, đào tạo nghề là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng thực hiện
xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Thứ tư, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ nặng nè,
khó khăn, phức tạp và cấp bách đặt ra hiện nay ở nước ta.
Thứ năm, đào tạo nghề là một nhiệm vụ quan trọng trong chức
năng xã hội của Nhà nước.

Thứ sáu, do chính sách đào tạo nghề của Nhà nước hiện nay còn
nhiều bất cập hạn chế.
Thứ bảy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực sự là vấn đề
quan trọng nặng nề và cấp bách đặt ra hiện nay.
1.1.3. Mục tiêu chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Mục tiêu chính sách là cái đích chính sách công hướng đến để giải
quyết nhằm đạt được kết quả xác định.
Mục tiêu xuyên suốt trong quá trình chính sách này là đào tạo nghề
cho lao động nông thôn phải sát với thực tiễn gắn với các mô hình sản
xuất, gắn với thị trường. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là tạo
thêm việc làm cho người dân, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm lao
động nông nghiệp, tăng lao động làm việc trong các ngành nghề phi
nông nghiệp tại địa phương.

5


1.1.4. Các giải pháp, công cụ chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
1.1.4.1. Các giải pháp chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
Thứ nhất, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành,
xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của
đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Thứ hai, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo.
Thứ ba, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý.
Thứ tư, phát triển chương trình, giáo trình, học liệu.
Thứ năm, xã hội hóa đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thứ sáu, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá việc sử

dụng các giải pháp chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thứ bảy, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.1.4.2. Các công cụ chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Một là, công cụ quyền lực, pháp luật của Nhà nước
Hai là, công cụ tổ chức.
Ba là, công cụ tài chính.
Bốn là, công cụ tuyên truyền giáo dục.
1.1.5. Thể chế chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Thể chế chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn gồm:
Hiến pháp 2013; Luật dạy nghề năm 2006; luật giáo dục nghề nghiệp
năm 2014; các Nghị định cụ thể thực hiện Luật; Quyết định số 1956/QĐ
– TTg phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Quyết
định 071/QĐ-TTg ngày 01/07/2015.
Các thông tư của các Bộ trưởng hữu quan hướng dẫn thực hiện
luật, Nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng; các quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quản lý đào tạo
đã tạo thành cơ sở pháp lý đầy đủ để xây dựng và thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6


1.1.6. Chủ thể chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Xác định chủ thể của chính sách là xác định cơ quan có thẩm
quyền ban hành chính sách.Vậy chủ thể chính tham gia chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn: Chính phủ, các Bộ ngành TW, UBND
các cấp, các Hội Đoàn thể, lao động nông thôn học nghề.
Người lao động nông thôn học nghề là nhân tố quan trọng, có tính
chất quyết định đối với sự thành, bại của chính sách đào tạo nghề. Sự
nhận thức, hiểu biết, ý thức, trình độ văn hóa, tâm lý, cá tính, khả năng
tài chính,… của bản thân người lao động đều tác động đến chính sách

đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.1.7. Những yếu tố tác động đến chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn hoạch định, xây dựng chính
sách công là toàn bộ quá trình nghiên cứu xây dựng và ban hành đầy đủ
một chính sách. Quá trình xây dựng chính sách công nói chung, xây
dụng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng bị chi
phối bởi những yếu tố tác động lẫn từ bên trong, lẫn bên ngoài môi
trường xã hội.
1.1.7.1. Các yếu tố bên trong
Thứ nhất, Hệ thống chính trị, Hiến pháp và thể chế chính trị.
Thứ hai, yếu tố tiềm lực Nhà nước.
Thứ ba, đặc điểm và tiềm lực của đối tượng chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Thứ tư, kinh tế thị trường và đô thị hoá.
1.1.7.2. Các yếu tố bên ngoài
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, cạnh tranh quyết liệt về nguồn nhân lực, lao động chất
lượng cao.
7


1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất

nước.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Hiến pháp ở nước ta có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Luật Giáo dục nghề nghiệp đã được Quốc hội khóa XIII thông qua
tại Kỳ họp thứ 8 và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 2015.
Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo chung về dạy nghề,
việc làm, giáo dục, y tế, tín dụng với các chính sách giảm nghèo đặc thù
nêu trong Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
Ngày 01/7/2015, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã ký
ban hành Quyết định 971/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020".
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương về đào tạo nghề
1.3.1. Nhật
Ở Nhật Bản, mô hình đào tạo nghề tại công ty, đơn vị sản xuất là
mô hình đào tạo chủ yếu. Phần lớn lớp trẻ Nhật Bản sau khi tốt nghiệp
8


phổ thông tham gia vào thị trường lao động, được công ty thuê và tham
gia vào quá trình đào tạo nghề do công ty tổ chức.
Với hệ thống đào tạo này Nhật Bản đã đào tạo cho đất nước đội
ngũ công nhân lành nghề đa chức năng và trung thành với công ty, góp

phần tạo nên thần kỳ kinh tế Nhật Bản.
1.3.2. Hàn Quốc
Đối với người dân Hàn Quốc: “Biết nhiều là sức mạnh”, “Phải học
thì mới sống được”… đã thúc đẩy các tầng lớp xã hội tham gia vào các
hoạt động dạy và học phát triển mạnh mẽ. Chiến lược phát triển lao
động nông thôn ở nơi này có nét đặc thù riêng.
Phong trào xây dựng nông thôn mới (với tên gọi Samuel dong) là
một trong những kinh nghiệm của quốc gia này trong việc định hướng
cho chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn hay phát triển lao động
nông thôn nói riêng.
1.3.3. Hà Nội
Thành phố Hà Nội thực hiện có hiệu quả việc xây dựng quy hoạch
và triển khai quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề trên địa bàn. Quy
hoạch hệ thống cơ sở doanh nghiệp ở thành phố Hà Nội đã bám sát quy
hoạch chung của trung ương và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Kinh nghiệm đáng kể của thành phố Hà Nội là bước đầu quản lý
có hiệu quả lao động nhập cư vào thành phố..
1.3.4. Thành phố Hồ Chí Minh
TP Hồ Chí Minh có nhiều kinh nghiệm và khá thành công trong
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là những nghề sản
xuất nông nghiệp với tỷ lệ người có việc làm sau đào tạo đạt hơn 89%.
Theo thống kê trong giai đoạn 2011-2016, tổng số lao động được học
nghề nông nghiệp là 20.652 người, chiếm tỷ lệ 35% tổng số lao động
nông thôn được học nghề của thành phố.
9


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO

ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình lao động của tỉnh
Quảng Ngãi tác động đến chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Từ số liệu cụ thể nêu trên và từ bảng 2.1 và 2.2 cho thấy, chất lượng
lao động nông thôn tại tỉnh còn thấp, điều này phản ảnh những năm tới tỉnh
Quảng Ngãi cần tập trung đào tạo nghề nói chung đặc biệt đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nói riêng.
Bảng 2.1. Dân số tại tỉnh Quảng Ngãi năm 2015
Dân số trung Mật độ dân số
Diện tích bình (Ngƣời) (Ngƣời/km2)
Area
Average
Population
(Km2)
population
density
(Person)
(Person/km2)
TỔNG SỐ - TOTAL
5.152,49
1.247.644
242
I. Khu vực đồng bằng - Plain
districts
1.893,74
1.018.334
538
1. TP. Quảng Ngãi
156,85

249.840
1.593
2. Huyện Bình Sơn
466,22
178.689
383
3. Huyện Sơn Tịnh
243,10
96.777
398
4. Huyện Tư Nghĩa
206,29
129.835
629
5. Huyện Nghĩa Hành
234,40
91.112
389
6. Huyện Mộ Đức
214,01
127.809
597
7. Huyện Đức Phổ
372,88
144.272
387
II. Khu vực miền núi Mountain districts
3.248,35
210.015
65

8. Huyện Trà Bồng
421,50
31.494
75
9. Huyện Tây Trà
338,46
18.818
56
10. Huyện Sơn Hà
752,11
70.933
94
11. Huyện Sơn Tây
381,49
18.621
49
12. Huyện Minh Long
217,23
16.779
77
13. Huyện Ba Tơ
1.137,56
53.370
47
III. Khu vực hải đảo - Island
district
10,40
19.295
1.856
14. Huyện Lý Sơn

10,40
19.295
1.856
(Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2015)
10


Bảng 2.2. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và
phân theo thành thị, nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2010- 2015
2010

2011

2012

2013

2014

Sơ bộ
Prel. 2015

Người – Person
TỔNG SỐ - TOTAL

728.938 716.435 725.682 740.832 753.802

760.917


Phân theo giới tính
- By sex
Nam – Male
365.654 357.355 365.038 374.248 381.187 386.758
Nữ - Female
363.284 359.080 360.644 366.584 372.615 374.159
Phân theo thành
thị, nông thôn
By residence
Thành thị - Urban 100.774 102.972 105.031 107.257 111.026 110.833
Nông thôn – Rural

TỔNG SỐ - TOTAL

Phân theo giới tính
- By sex
Nam – Male
Nữ - Female
Phân theo thành
thị, nông thôn
By residence
Thành thị - Urban
Nông thôn – Rural

628.164 613.463 620.651 633.575 642.776
Cơ cấu - Structure (%)
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

650.084


100,00

50,16
49,84

49,88
50,12

50,30
49,70

50,52
49,48

50,57
49,43

50,83
49,17

13,82
86,18

14,37
85,63

14,47
85,53

14,48

85,52

14,73
85,27

14,57
85,43

(Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2015)
2.2. Thực trạng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Thực trạng mục tiêu chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu việc làm giai
đoạn 2011-2015 là: 130.435,49 triệu đồng. Trong đó:
11


+ Ngân sách Trung ương: 53.958,06 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 76.477,43 triệu đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình
thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế.
Từ những nguyên nhân trên, việc xây dựng Đề án “Đổi mới công
tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai
đoạn 2016-2020” là thật sự cấp thiết.
2.2.2. Thực trạng các giải pháp công cụ chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
Ban chỉ đạo Đề án 1956 của một số địa phương vẫn chưa thực sự
chủ động, tích cực trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.

Nhận thức của người dân về học nghề để nâng cao tay nghề, tạo
thu nhập, học đẻ tự tìm việc làm, thêm việc làm và chuyển đổi nghề
nghiệp còn chưa đầy đủ dẫn đến tuyển sinh học nghề cho lao động nông
thôn khó khăn.
Một số sở, ngành chưa thực hiện hết nhiệm vụ được UBND tỉnh
giao nên chưa tạo điều kiện giúp người dân sau học nghề có điều kiện
phát triển kinh tế gia đình bằng kiến thức, kỹ năng nghề đã học: như
vay vốn để sản xuất, kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm...
Kinh phí hổ trợ nghề không thực hiện đúng tiến độ trong năm
gây ảnh hưởng đến tổ chức đào tạo nghề từng địa phương.
Nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn không nhiều dẫn đến
tuyển sinh theo chỉ tiêu hàng năm rất khó khăn.
Kiểm tra giám sát thực hiện đào tạo nghề không thường
xuyên,sâu sát tại địa phương. Một số huyện không có bố trí biên chế
chuyên trách dạy nghề nên việc thực hiện theo nội dung hợp đồng đặt
hàng đào tạo không tốt.
12


Bảng 2.4. Kinh phí thực hiện các hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2016 tại Quảng Ngãi
Kinh phí thực hiện
(triệu đồng)
Chỉ
T
Nội dung
T
tiêu Tổng NST
NSĐP
số

W
Tổng số:
8.617 4.680 3.937
1Hoạt động tuyên truyền
80
80
-Tuyên truyền trên Báo Quảng Ngãi
10
10
-Tuyên truyền trên Báo Lao động xã hội
10
10
-Phóng sự, chuyên trang, chuyên mục
60
60
trên Đài phát thanh, truyền hình tỉnh
2Thí điểm mô hình dạy nghề
60
180 180
người
3Hỗ trợ mua sắm thiết bị dạy nghề
1.350 1.200 150
4Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý,
300 300
giáo viên, người dạy nghề
5Hỗ trợ LĐNT học nghề
6.440 6.587 2.870 3.717
người
-Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
4.340 5.075 2.870 2.205

người
+Lao động nông thôn học nghề phi nông 4.340 5.075 2.870 2.205
nghiệp
người
-Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.100 1.512
1.512
người
+Lao động nông thôn học nghề nông 2.100 1.512
1.512
nghiệp
người
6Hoạt động giám sát, đánh giá
120
50
70
-Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
70
50
20
-Hỗ trợ các huyện, thành phố giám sát
30
30
-Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
20
20
(Nguồn: kèm theo Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 14/7/2016
của Chủ tịch UBND tỉnh QN)
13



2.2.3. Thực trạng thể chế chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Các sở ban ngành phối hợp xây dựng các ngành cần đào tạo, mức
chi phí phí đào tạo cho từng nghề trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục
nghề, chương trình khung. Trên cơ sở đó, Sở Lao động – Thương binh
xã hội và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản hướng
dẫn tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Mục tiêu tổng quát của tỉnh Quảng Ngãi về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn khoảng 188.000 người. Mở rộng và nâng cao hiệu quả
đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chú trọng công tác đào tạo nghề theo địa chỉ, tạo
việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động nông thôn.
Từ những thực trạng trên, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã phối
hợp cùng với các Sở, ban, ngành, đoàn thể nghiên cứu, vận động người
dân tham gia học nghề, chuyển đổi ngành nghề phù hợp tại địa phương
và chi phí được Nhà nước hổ trợ.
2.3.2. Thực trạng thực hiện các giải pháp, công cụ chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Thứ nhất, tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao
động nông thôn.
Thứ hai, triển khai các mô hình dạy nghề và tạo việc làm cho lao
động nông thôn tổ chức thí điểm mô hình dạy nghề nông nghiệp và phi
nông nghiệp ở hai huyện và triển khai nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao
động nông thôn.

Thứ tư, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với
cơ sở dạy nghề công lập.
Thứ năm, phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây
dựng danh mục thiết bị dạy nghề, định mức chi phí đào tạo nghề.
14


Thứ sáu, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý
nghề.
Thứ bảy, hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.
Thật vậy, Cụ thể kết quả thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại trường Trung cấp nghề Đức Phổ (Bảng 2.6)
Với kinh phí:
Bảng 2.6. Kinh phí thực hiện lao động cho nông thôn từ
năm 2010-2015 tại trường Trung cấp nghề Đức Phổ
ĐVT: đồng
Kinh phí do
Kinh phí do
Thời
Chi cục phát
Ghi
TT
Sở LĐTB &
Tổng cộng
gian
triển nông
chú
XH cấp
thôn cấp
1 Năm 2010 377.600.000

0
377.600.000
2 Năm 2011 396.696.000
0
396.696.000
3 Năm 2012 699.228.000
0
699.228.000
4 Năm 2013 370.322.500
296.249.000
666.571.500
5 Năm 2014 206.931.000
252.827.500
459.758.500
6 Năm 2015 424.274.500
295.285.000
719.559.500
Tổng cộng
2.475.052.000
844.361.500 3.319.413.500
(Nguồn: Số 22/ BC-TCNĐP Trường TCN ĐPhổ )
Bảng 2.7. Kinh phí thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2015
ĐVT: triệu đồng
TT
1
2
3
4
5

6

Nội dung Ngân sách Trung Ƣơng Ngân sách địa phƣơng

Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng cộng

950
950

Ghi
chú

1631
1000
3000
2742
2742
11115

(Nguồn: theo báo cáo số 123/ BC- UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Thứ tám, Thực trạng việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
15



2.3.3. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
UBND tỉnh: Chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, tức là chịu trách nhiệm về
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh và có trách
nhiệm xây dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành trung ương trên
địa bàn tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc
chương trình, dự án được giao và quy hoạch kế hoạch về dạy nghề;
chương trình, dự án phát triển dạy nghề hàng năm của tỉnh trình HĐND
cấp tỉnh thông qua.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động;
việc làm; dạy nghề. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao
động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, trình UBND
tỉnh quy định cụ thể về chính sách đào tạo nghề như: Chế độ chính sách
đối với cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; học sinh, sinh viên học
nghề theo quy định…
UBND cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội: chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động,
dạy học nghề theo hình thức tuyên truyền trong các hộ gia đình, làng
nghề địa phương, báo, đài,…
Các Hội, Đoàn thể: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan, phối hợp với đối tượng được hưởng chính sách thực hiện chính
sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương,

bảo đảm chính sách được thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
16


2.4. Đánh giá chung về chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi
2.4.1. Ưu điểm của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
Công tác tuyên truyền đã và đang được quan tâm đúng mức có
tác dụng tích cực đến nhận thức của các cấp, ngành, nhân dân và người
lao động về ý nghĩa, vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Nâng cao nhận thức của người dân trong những năm gần đây tăng rõ rệt.
Đề án, chính sách đã hướng vào mục tiêu: nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực lao động nông thôn; tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động
phù hợp với cơ cấu kinh tế, góp phần xây dựng nông thôn mới tại địa
phương.
2.4.2. Các hạn chế, bất cập của chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại một số địa phương chưa thật sự tích cực và chủ động.
Nhận thức của người dân về học nghề, học để nâng cao tay nghề,
học để tự tạo việc làm, thêm việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp còn
chưa đầy đủ, tự phát, phong trào nên việc tuyển sinh học nghề còn
nhiều khó khăn.
Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn không gắn với thị
trường, không theo kịp thị trường lao động.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của một số cơ sở dạy nghề còn hạn
chế, dàn trãi, không đáp ứng nhu cầu đào tạo..
Chính sách đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nữ
tại nông thôn không đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Công tác hướng dẫn kiểm tra, giám sát các lớp đào tạo nghề này
không định kỳ, quyết liệt, còn mang tính thụ động, hình thức tại một số
địa phương.
17


2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế bất cập của chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nhận thức của một số ít cấp ủy đảng, chính quyền về vị trí chiến
lược của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, về vai trò công tác đào tạo
nghề để nang cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn chưa đầy đủ.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách chưa sâu
sát, thường xuyên, chưa chú trọng đến đào tạo nghề và việc làm cho lao
động nông thôn nên việc thực hiện chính sách không mang lại hiệu quả.
Hệ thống chính sách chưa đồng bộ, cần thêm chính sách hổ trợ.
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Một là, gắn thị trường vào đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Tức là căn cứ vào phương hướng, mục tiêu đào tạo giai đoạn 2017 –
2020 và căn cứ vào thực trạng của nguồn lao động nông thôn của vùng
thực tại.
Hai là, đồng bộ các chính sách đối với đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, vận động nhân lực, nguồn lực cho lao động nông thôn. Xác
định được khả năng thực thế đào tạo nghề cho người lao động nói
chung và cho lao động nông thôn nói riêng.
Ba là, tưng vùng miền, địa phương nên gắn phương hướng phát

triển kinh tế - xã hội với chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và vạch ra nghề trọng điểm theo từng thời điểm, từng năm để xây
dựng kế hoạch hợp lý.
Bốn là, hoàn thiện phương pháp thực thi chính sách.
18


Năm là, chú trọng công tác phổ biến tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các cấp, ngành, hội đoàn thể, doanh nghiệp, người lao động về
đào tạo nghề; chủ động lồng ghép và huy động sự vào cuộc của hệ
thống chính trị đ/ể thực hiện hiệu quả các mục tiêu đặt ra.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Về các giải pháp thực hiện cần xác định giải pháp đẩy mạnh xã
hội hóa, gắn kết doanh nghiệp với công tác đào tạo nghề, song song đó
phải đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới có thể nâng cao hình ảnh và đảm bảo
tính hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp trong thời gian tới.
3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Để giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trong thời gian đến, chúng ta cần rà soát lại các chính sách hổ
trợ, chính sách đào tạo để loại bỏ sự trùng lặp, không hiệu quả, không
phù hợp với gian đoạn hiện nay.
Hoàn thiện thể chế chính sách: khắc phục các hạn chế bất cập
của các quy định pháp lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
hướng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý
đầy đủ, đồng bộ, cụ thể để xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
3.2.2. Hoàn thiện mục tiêu chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong giai đoạn này vẫn
còn một số hạn chế, chưa tập trung được hết tất cả các nguồn lực thực
hiện nhiệm vụ; hiệu quả thực hiện Đề án chưa cao, nhất là hiệu quả đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề còn hạn chế. Công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn còn gặp nhiều khó khăn.
19


Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính,
quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ,
công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”.
3.2.3. Hoàn thiện các giải pháp, công cụ chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
3.2.3.1. Hoàn thiện các giải pháp
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn
về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Thứ hai, mở rộng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu mạng lưới
cơ sở đào tạo.
Thứ ba, tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên,
giảng viên và cán bộ quản lý.
Thứ tư, nâng cao chất lượng nội dung chương trình, giáo trình,
học liệu.
Thứ năm, đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.

3.2.3.2 Hoàn thiện các công cụ chính sách đào tạo nghề.
Một là, kiện toàn hệ thống tổ chức tham mưu xây dựng và thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Hai là, tăng cường nguồn lực tài chính là chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, huy động các nguồn lực từ các chương
trình, dự án khác như chương trình quốc gia giảm nghèo bền vững,
chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.2.4. Nâng cao năng lực của chủ thể chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
20


Để chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam
được hoàn thiện hơn giai đoạn trước, đạt hiệu quả cao trong việc thực
hiện chính sách, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra thì bên cạnh việc dạy
(đào tạo) nghề cho lao động có được tay nghề, chuyên môn thì các cấp,
ngành, đơn vị từ TƯ đến địa phương.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư cho chính sách
đào tạo nghề gắn với việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục của
các cấp Ủy, chính quyền từ TƯ đến các Sở, ngành chức năng nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và nhân dân đến
chính sách đào tạo nghề và đặc biệt là chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Đổi mới cơ chế dạy nghề theo hướng phân cấp và tăng cường chủ
động của các cơ sở dạy nghề. Đi đôi với đào tạo nghề là chuyển đổi nghề,
đổi mới việc dạy nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng năng lực xây dựng chính sách công
cho cán bộ, công chức tham mưu hoạch định chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
Thứ nhất, nâng cao hoạt động công tác tăng cường phổ biến và

thực hiện tốt các thông tư, quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ,
ngành có các nội dung liên quan; tăng cường công tác quản lý Nhà nước
đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
Thứ hai, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng.
Thường xuyên bổ sung, đổi mới chương trình, nội dung các khóa học
theo hướng tích cực, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Đối
với đội ngũ giảng viên.
Thứ ba, hoàn thiện việc mở rộng, nâng cao các cơ sở đào tạo,
từng bước bổ sung cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị hiện đại phục
vụ ngày càng tốt hơn công tác giảng dạy và học tập.
Thứ tư, Phối kết hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài địa
phương của từng tỉnh hay các vùng lân cận về việc mở rộng các loại
21


hình đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của
cán bộ, công chức ở cơ sở. Giao lưu học tập định kỳ với các địa phương
lân cận để nâng cao tình đoàn kết, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đối
với tùng cá nhân.
Thứ năm, hoàn thiện cơ chế khuyến khích mở rộng các nguồn
kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ sáu, tổ chức sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm trong công
tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.6. Tăng cường các nguồn lực cho chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
Để xây dựng hoặc hoàn thiện một Đề án, chính sách nào đó về
người lao động nên cần có sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính
trị, các tổ chức, cá nhân trong xã hội để đảm bảo mục tiêu của Chính
sách, Đề án và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng
không ngoại lệ.

Để thu hút được các nguồn xã hội hóa, trước hết, bản thân các cơ
sở đào tạo phải đổi mới chương trình đào tạo, đổi mới cách tiếp cận
trong việc tổ chức đào tạo, đào tạo gắn với doanh nghiệp, thị trường lao
động.Việc phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp là yêu cầu cần thiết.Hoàn thiện và phát triển chương
trình, giáo trình, học liệu đào tạo nghề theo xu thế xã hội.
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề.
3.2.7. Những giải pháp khác
Một là, xây dựng và phát triển cổng thôn tin thị trường lao động,
thông tin hàng hóa, dịch vụ làm cơ sở cho tư vấn nghề và kế hoạch đào
tạo nghề. Thực hiện các chính sách hổ trợ lao động đặc thù, chính sách
đào tạo lại và giải quyết việc làm,…
Hai là, xây dựng và phát triển đội ngũ tư vấn viên có năng lực để tư
vấn chọn nghề và chọn việc làm. Đó là các cán bộ chuyên trách về dạy
nghề, cán bộ xã, những người học nghề đã thành công trong cuộc sống.
22


Ba là, liên kết các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong tỉnh với các tỉnh khác để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề.
3.3. Các kiến nghị, đề xuất
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn được Đảng và
Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối nhằm phát huy tối đa
nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao
động đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài,
tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Nội vụ
Chính phủ cần tăng thêm vốn đầu tư cho chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. Chính sách hổ trợ đối với đào tạo lại và chính
sách giải quyết việc làm sao đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề

cho lao động nông thôn nói riêng cụ thể và được kiểm tra, giám sát
thường xuyên.
Chinh phủ cần hoàn thiện chính sách tiền lương, phân loại ngạch
viên chức và ngạch dạy nghề. Chính sách thu hút người tài được quan
tâm hơn nữa.
3.3.2. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền tỉnh, huyện
Nâng cao nhận thức của một số bộ phận, cá nhân về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. Nâng cao ý thức học nghề và việc làm của
người lao động trên các phương tiện truyền thông sẵn có của địa
phương như báo, đài, lồng ghép với các chương trình trưng cầu ý kiến
của nhân dân hay các chương trình của các Hội, Đoàn thể ,…
Rà soát, đánh giá lại kết quả đàu tư hoạt động của các cơ sở đào
tạo nghề, các trường đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên từng địa
phương để lên phương án đề xuất nhu cầu hổ trợ đàu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo, phương tiện vận chuyển đào tạo nghề lưu động,…
Đánh giá, kiểm tra, giám sát công tác đào tạo thực hiện chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn định kỳ 06 tháng, hàng năm và báo cáo lên
cấp thẩm quyền.
23


KẾT LUẬN
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và giải quyết người lao
động sau đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong các giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hôi của đát nước và cũng là câu hỏi đặt ra trong
phương hướng xây dựng phát triển kinh tế của từng đại phương đặc biệt
cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Qua nghiên cứu đề tài: “Chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” luận văn đã rút ra một số nhận

xét như sau:
Luận văn đã nêu những nội dung về đào tạo nghề, chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm vấn đề chính sách, mục tiêu, các
giải pháp công cụ, thể chế chính sách, chủ thể chính sách, những yếu tố tác
động đến chính sách cũng như quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn,…
Luận văn cũng đề xuất hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở nước ta như: hoàn thiện thể chế chính sách, hoàn thiện
mục tiêu, hoàn thiện giải pháp công cụ, nâng cao năng lực của chủ thể
chính sách,…
Mặc dù tác giả cố thu thập, tìm hiểu thông tin liên quan đến
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương hay với
các tỉnh khác, song nghiên cứu vẫn có những vấn đề vướng mắc:
Thứ nhất, Nghiên cứu này chỉ tập trung vào một hay nhiều hơn
nhưng không tập trung vào đặc trưng của vùng miền nên gặp nhiều khó
khăn khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
Thứ hai, đào tạo nghề cho lao động nông thôn tác giả chỉ dựa vào
các số liệu thứ cấp công khai được thu thập từ các đơn vị có liên quan,
tác giả không đánh giá được tính xác thực của số liệu.
24



×