Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THANH SANG

HÀ NỘI - năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài "Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng”là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và được trích
dẫn rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..............................................13
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH
SÁCH ........................................................................................................................13
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO VÀ CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG ...............................................................................................18
1.3. THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO CỦA THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................35
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2013-2015 ................................................................................35
2.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH .....................................40
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG..............................................................................................59
3.1. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH
CHÍNH SÁCH ..........................................................................................................59

3.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ......................................................................61
3.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH RÀ SOÁT, ĐIỀU TRA VÀ
CÔNG NHẬN HỘ NGHÈO .....................................................................................62
3.4. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH .....63
3.5. XÂY DỰNG NGUỒN NHÂN LỰC .................................................................64
3.6. NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI NGHÈO ...................................65
3.7. GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO TỪNG CHÍNH SÁCH .........................................67
3.8. NHỮNG GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC ............................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CTCC

: Công trình công cộng

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe


CT

: Chỉ thị

CT135
GD&ĐT

: Chương trình 135
: Giáo dục và Đào tạo

HĐND
LHQ
PGS.TS
KCBNN

: Hội đồng nhân dân
: Liên Hợp Quốc
: Phó giáo sư, tiến sĩ
: Khám chữa bệnh cho người nghèo

KCB

: Khám chữa bệnh

LĐ, TB&XH
NHCSXH
NNL

: Lao động, Thương binh và Xã hội

: Ngân hàng Chính sách Xã hội
: Nguồn nhân lực

NS
NSNN
Quỹ139
TYT
TH

: Ngân sách
: Ngân sách nhà nước
: Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo
: Trạm y tế
: Tiểu học

THCS
THPT
TU
UNDP
UBND

: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Thành ủy
: Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
: Ủy ban nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo


XĐGNBV

: Xóa đói giảm nghèo bền vững

TW

: Trung ương

WB

: Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở Đà Nẵng 2013-2015

Trang
44

DANH MỤC CÁC HÌNH


Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.

Chu trình chính sách

14

1.2.

Quy trình chính sách

15


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với 20 năm xây dựng và phát triển, lãnh đạo thành phố đã không
ngừng quan tâm đến phát triển kinh tế của địa phương, đưa Đà Nẵng từ một thành
phố nghèo với những nhà chồ ven sông vươn lên thành một thành phố năng động
với những cao ốc hiện đại, phát triển và trở thành đô thị đáng sống của cả nước. Để
đạt được những thành tựu đó, lãnh đạo thành phố Đà Nẵng đã ban hành các chính

sách phát triển kinh tế - xã hội, trong đó giảm nghèo là một mục tiêu hướng đến đầu
tiên. Cụ thể là sau khi tách khỏi Quảng Nam năm 1997, căn cứ theo chuẩn nghèo do
quy định của Trung ương1, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 11.321 hộ đói nghèo
chiếm tỷ lệ 8,79%/tổng số hộ dân cư, trong đó có 850 hộ đói. Với sự quyết tâm của
toàn hệ thống chính trị, đến năm 2000, toàn thành phố đã xóa hết hộ đói, giảm được
8.904 hộ nghèo, vượt chỉ tiêu đề ra của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần
thứ XVII là 2% 2. Năm 2000, HĐND thành phố ban hành Nghị quyết xây dựng
thành phố “5 không”, trên cơ sở đó UBND ban hành Quyết định số 129/2000/QĐUB ngày 05/12/2000 ban hành kế hoạch thực hiện chương trình “Thành phố 5
không”, trong đó có mục tiêu “không có hộ đói”. Với những kinh nghiệm trong quá
trình xóa đói, giảm nghèo từ năm 1997-2000, đến cuối năm 2004 đã có 9.769 hộ
thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 5,1% năm 2001 giảm xuống còn 0,13% (còn
185 hộ theo chuẩn quốc gia)3. Sau khi trở thành thành phố Trung ương năm 20034,
lãnh đạo thành phố không ngừng quyết tâm xây dựng thành phố theo hướng hiện
đại, văn minh, đảm bảo cho mọi người dân được hưởng các chính sách an sinh xã
1

Theo quy định của Trung ương, chuẩn nghèo vào năm 1997 là: thu nhập bình quân nông thôn, miền
núi là dưới 80.000đ/người/tháng; khu vực nông thôn đồng bằng là dưới 100.000đ/người/tháng; khu vực đô
thị là 150.000đ/người/tháng;
2
Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017, ban hành kèm theo Quyết
định số 10081/QĐ-UBND của UBND thành phố Đà Nẵng ngày 5 tháng 12 năm 2012;
3
Năm 2000 Thành phố áp dụng theo mức chuẩn nghèo của Trung ương tại Quyết định số
1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ LĐTBXH về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo
giai đoạn 2001-2004, với mức chuẩn Miền núi 80.000 đồng/người/tháng; Nông thôn 100.000
đồng/người/tháng; Thành thị 150.000 đồng/người/tháng;
4
Theo Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16 tháng 10 năm 2003 về việc xây dựng và phát triển thành
phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


1


2

hội, chương trình “5 không, 3 có”5 tiếp tục được thực hiện. Theo kết quả khảo sát,
trên địa bàn thành phố năm 2005 có 23.242 hộ nghèo theo chuẩn nghèo ở Quyết
định số 41/2005/QĐ-UB ngày 11/4/20056, chiếm tỷ lệ 15,19%. Qua 4 năm thực
hiện, đến năm 2008, 21.792 hộ thoát nghèo, số hộ nghèo còn lại là 1.450 hộ, tỷ lệ
0,95%, đạt mục tiêu trước 2 năm.
Đến năm 2009, chương trình “5 không” được điều chỉnh để phù hợp với lộ
trình phát triển, trong đó“không có hộ đói” thành “không có hộ đặc biệt nghèo”.
Song song với điều chỉnh chương trình “5 không”, thành phố cũng tiến hành xây
dựng và thực hiện đề án giảm nghèo giai đoạn 2009-2015, phấn đấu giảm số hộ
nghèo bình quân mỗi năm từ 2,3% đến 3% (tương ứng 4.000-5000 hộ) đến cuối
năm 2015, cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn của thành phố. Kết quả đầu năm
2011, toàn thành phố còn 14.884 hộ nghèo theo chuẩn của thành phố và Trung ương
chiếm tỷ lệ 6,55%/tổng số hộ dân cư (227.150 hộ). Nghị quyết HĐND thành phố
giao đến cuối năm số hộ nghèo còn lại 10.000 hộ, chiếm tỷ lệ 5,87%/tổng số hộ dân
cư (170.268 hộ) và 4,40%/tổng số hộ dân cư mới. Trong 6 tháng đầu năm 2011, đã
có 3.964 hộ vươn lên thoát nghèo (trong đó 201 hộ đặc biệt nghèo), đạt 79,21% so
với Nghị quyết HĐND giao, đạt 70,55% so với kế hoạch Ban chỉ đạo Chương trình
mục tiêu giảm nghèo thành phố giao, số hộ nghèo phát sinh 95 hộ; số hộ còn lại
trong chương trình 11.015 hộ, chiếm tỷ lệ 4,85%/tổng số hộ. 7 Đến cuối năm 2012
số hộ nghèo còn lại 913 hộ (trong đó có 263 hộ nghèo mới phát sinh), chiếm tỷ lệ
0,4%/tổng số dân cư. Hoàn thành kế hoạch trước 03 năm so với mục tiêu của Đề án
giảm nghèo 2009-2015 đề ra. Như vậy, trong 4 năm thực hiện chương trình, số hộ
nghèo phát sinh 2.393 hộ nghèo, số hộ thoát nghèo 34.276 hộ, bình quân mỗi năm


5

Chương trình 5 không gồm: Không có hộ đói, không có người mù chữ, không có người lang thang
xin ăn, không có người nghiện ma túy trong cộng đồng, không có giết người cướp của; Chương trình 3 có
gồm: Có việc làm, có nhà ở, có văn hóa văn minh đô thị;
6

Năm 2005 thành phố ban hành Quyết định số 41/2005/QĐ-UB ngày 11/4/2005 phê duyệt đề án giảm
nghèo giai đoạn 2005 - 2010, với mức chuẩn nghèo Nông thôn: 200.000 đồng/người/tháng; Thành thị
300.000 đồng/người/tháng;
7
Báo cáo Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng
cuối năm 2011 của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo thành phố Đà Nẵng;

2


3

giảm 8.570 hộ. Đặc biệt, đã giúp đỡ xóa hết 2.000 hộ đặc biệt nghèo còn sức lao
động nhóm 1, 2 theo Chỉ thị 24/CT-TU của Thành ủy.
Đầu năm 2013, thành phố đã ban hành Đề án giảm nghèo giai đoạn 20132017, với mức chuẩn nghèo được nâng lên, ở khu vực thành thị có mức thu nhập
bình quân dưới 800.000 đồng/người/tháng; ở khu vực nông thôn dưới 600.000
đồng/người/tháng. Mục tiêu giai đoạn này là phấn đấu 3 năm đầu chương trình giảm
nghèo giảm từ 20% - 24% hộ nghèo/năm, đến hết năm 2017 cơ bản 22.045
hộ thoát nghèo theo chuẩn nói trên8. Kết quả cuối năm 2015, số hộ nghèo đã giảm
là 6.961 hộ, số hộ nghèo còn lại là 0 hộ, chiếm 0% tổng số dân cư. Hoàn thành kế
hoạch trước 02 năm so với mục tiêu của Đề án giảm nghèo 2013- 2017 đề ra.9
Như vậy, các chương trình giảm nghèo nhìn chung đã đạt được kết quả đáng
kể, đạt và vượt các kế hoạch đề ra, như chỉ tiêu về vốn, y tế, giáo dục, chính sách

bảo trợ xã hội đảm bảo 100% người nghèo, hộ nghèo được tiếp cận, chính sách về
nhà ở vượt 110%. Nếu so với khu vực và cả nước thì thành phố Đà Nẵng là một
trong những địa phương giảm hộ đói nghèo với tốc độ nhanh và khá vững chắc. Để
đạt được những kết quả đó là nhờ quyết tâm chính trị của Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân thành phố, sự vào cuộc đồng bộ của các ngành, đoàn thể, địa phương, sự
hưởng ứng mạnh mẽ của các tầng lớp nhân dân, mặt khác tác động tích cực của các
chính sách mang tính đặc thù của thành phố trong việc hỗ trợ hộ nghèo, hộ đặc biệt
nghèo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những khó khăn,
hạn chế như một số cư dân đô thị Đà Nẵng không có việc làm hoặc việc làm không
ổn định; vẫn còn một bộ phận người nghèo chưa tiếp cận hưởng thụ các chính sách;
số hộ thoát nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Một bộ phận
hộ nghèo chưa tích cực phấn đấu vươn lên thoát nghèo, còn có tư tưởng ỷ lại trông
chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước; công tác tuyên truyền, vận động thiếu linh hoạt nên
vẫn chưa tác động tích cực đến nhận thức của người lao động... Trong đó, nguyên
8

Đã dẫn, Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017, ban hành kèm theo
Quyết định số 10081/QĐ-UBND của UBND thành phố Đà Nẵng ngày 5 tháng 12 năm 2012;
9
Báo cáo Kết quả thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017,
Sở LĐ, TB và XH Đà Nẵng, ngày 18 tháng 1 năm 2016

3


4

nhân chủ yếu là từ hệ thống cơ chế chính sách về giảm nghèo của Trung ương, của
thành phố Đà Nẵng và quá trình thực hiện chính sách còn gặp nhiều vấn đề. Nhiều

chính sách đã được ban hành chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép với mục
tiêu giảm nghèo. Nguồn lực cho giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, phân tán, dàn
trải. Chưa gắn chặt việc thực hiện chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh xã
hội. Những chính sách giảm nghèo của Nhà nước vô tình đã tạo nên một bộ phận hộ
nghèo có tư tưởng ỷ lại, chưa chủ động vươn lên. Đội ngũ làm công tác giảm nghèo
ở cơ sở không ổn định, năng lực tham mưu triển khai tổ chức thực hiện chưa đáp
ứng được yêu cầu. Những tồn tại này đã dẫn đến hiệu quả tác động của chính sách
chưa được như kỳ vọng.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững
từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài này góp phần nghiên cứu và đánh giá lại
các chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả những chính sách
này giúp cho người nghèo thoát nghèo với sinh kế bền vững, nhằm xây dựng thành
phố Đà Nẵng trở thành thành phố 4 an, thành phố đáng sống và xây dựng đất nước
ngày càng phát triển phù hợp với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua, vấn đề đói nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm của
nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa
học và các công trình dưới dạng tài liệu tham khảo như:
Một trong những nghiên cứu đầu tiên liên quan đến chính sách XĐGN đó là
“nghèo đói và chính sách giảm nghèo đói ở Việt Nam, kinh nghiệm từ nền kinh tế
chuyển đổi” của Tuan Phong Don và Hosein Jalian [2].Trong nghiên cứu này, các
tác giả đã tập trung phân tích đánh giá một số chính sách giảm nghèo như chính
sách đất đai, chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo và chính sách xây dựng
CSHT.Nghiên cứu đã chỉ ra được tầm quan trọng của các chính sách giảm nghèo
trong công cuộc XĐGN ở Việt Nam.
Cũng vào thời điểm này, một nghiên cứu khác của WB được thực hiện với
qui mô và phạm vi lớn hơn “Đánh giá nghèo đói và chiến lược” [21]. Bên cạnh

4



5

đánh giá thực trạng đói nghèo của Việt Nam, nghiên cứu này bước đầu đã hệ thống
hoá các giải pháp trong đó có các chính sách tác động đến giảm nghèo ở Việt Nam.
Điều quan trọng, kết quả nghiên cứu cho thấy để tấn công đói nghèo không chỉ các
chính sách góp phần tăng trưởng kinh tế mà cần phải có các chính sách tác động
trực tiếp đến người nghèo. Trong đó, một số chính sách như đất đai, CSHT, giáo
dục và y tế đã được đề cập đến.
Một nghiên cứu của UNDP cũng đã được tiến hành đồng thời là “Xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam” [35]. Điểm nổi bật trong nghiên cứu này là đã làm rõ được
nguyên nhân gây ra đói nghèo ở Việt Nam và phân tích tác động của các nhóm giải
pháp được thực hiện tương ứng với các nguyên nhân. Trong đó, một số chính sách
XĐGN như chính sách đất đai, chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách xây dựng
CSHT cũng được đánh giá khá chi tiết. Có thể nói, trong giai đoạn này các nghiên
cứu trên đều có một điểm chung là đã đề cập đến một số chính sách liên quan trực
tiếp đến XĐGN và các kết quả nghiên cứu đó đã góp phần quan trọng cho chính phủ
Việt Nam trong xây dựng chương trình XĐGN giai đoạn 1998-2000.
Sau khi triển khai chương trình XĐGN (giai đoạn 1998-2000), với hệ thống
các chính sách trực tiếp tác động đến người nghèo, các nghiên cứu của các tổ chức
phi chính phủ được thực hiện với mục tiêu tiếp tục hỗ trợ chính phủ Việt Nam xây
dựng chương trình XĐGN giai đoạn tiếp theo. Trong số đó, báo cáo “Tấn công đói
nghèo” (2000) [22] của WB được coi là nghiên cứu đầu tiên mà trong đó có đánh giá
tác động của hệ thống chính sách XĐGN trên phạm vi cả nước. Kết quả đánh giá (tuy
mục đích chính của báo cáo không phải là chính sách XĐGN) có ý nghĩa lớn vì đã
chỉ ra những tác động tích cực của các chính sách cũng như những điểm bất cập trong
mỗi chính sách. Đồng thời, đây được coi là một kênh thông tin quan trọng phục vụ
cho công tác hoạch định chính sách trong chương trình XĐGN giai đoạn 2001-2005.
Bên cạnh đó, nhiều cá nhân cũng tiến hành các nghiên cứu độc lập, như

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa với đề tài “Tổng quan đói nghèo và một số
kiến nghị chính sách XĐGN ở nông thôn Việt Nam đến năm 2010” (2000) [8].
Nghiên cứu này đánh giá tác động của một số chính sách như đất đai, tín dụng,
CSHT, giáo dục và y tế đối với người nghèo. Dù là nghiên cứu của các tổ chức hay

5


6

cá nhân nhưng chúng đều có điểm chung như: (i) chính sách đã được triển khai
nhưng chưa đến được đúng đối tượng; (ii) nhiều người nghèo chưa biết đến chính
sách; (iii) việc tổ chức cũng như phối hợp thực hiện còn nhiều điểm bất cập đã ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện chính sách.
Đến năm 2000, với những gì đã đạt được trong XĐGN đã khiến cho nhiều
nhà tài trợ quan tâm hơn đến Việt Nam. Sự quan tâm đó không dừng lại ở tập trung
nguồn lực nhiều hơn cho công cuộc tấn công nghèo đói mà các nhà tài trợ và tổ
chức phi chính phủ đã tiến hành một loạt các nghiên cứu. Đây cũng là những năm
đầu tiên trong thực hiện chiến lược XĐGN đến năm 2010 ở Việt Nam. Vì vậy, các
nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá để tìm ra điểm không phù hợp trong hệ
thống chính sách, trên cơ sở đó, điều chỉnh và xây dựng chính sách cho giai đoạn
tiếp theo (2006-2010).
Điều đáng lưu ý ở đây là một số nghiên cứu độc lập về những lĩnh vực cụ thể
đã được thực hiện. Nghiên cứu “Cải thiện việc tiếp cận cơ sở hạ tầng thiết yếu” năm
2002 của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tập trung vào một số CSHT thiết yếu
như điện, giao thông, thuỷ lợi và thông tin liên lạc. Trong đó, nghiên cứu đánh giá
tác động chính sách đầu tư xây dựng CSHT trên bốn khía cạnh là khả năng tiếp cận,
tính ổn định, tính bền vững tài chính và khả năng quản lý. Phát hiện chính mà nghiên
cứu có được là chính sách đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận đến các CSHT.
Tuy nhiên, tính ổn định cũng như bền vững tài chính còn bộc lộ nhiều yếu kém nên

đã ảnh hưởng đến tác động của chính sách.
Nghiên cứu “Cung cấp giáo dục cơ bản có chất lượng cho mọi người” năm
2002 của Bộ Phát triển Quốc tế Anh tập trung vào vấn đề giáo dục trong đó có giáo
dục cho người nghèo. Nghiên cứu đã phát hiện người nghèo gặp rất nhiều khó khăn
khi tiếp cận giáo dục, đặc biệt giáo dục có chất lượng. Từ đó cho phép kết luận, chính
sách hỗ trợ giáo dục chưa thực sự có lợi cho người nghèo. Một nghiên cứu khác về
lĩnh vực y tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á và Tổ chức Y tế Thế giới vào năm
2002 “Cải thiện tình trạng sức khoẻ và giảm bớt bất bình đẳng” tập trung vào đánh
giá thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân, trong đó chú trọng người nghèo.

6


7

Với những kết quả được phát hiện như: người nghèo còn gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt bất bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, nghiên cứu cũng đã đề xuất
được một số kiến nghị quan trọng cho chính phủ Việt Nam như cần tăng cường
giám sát chặt chẽ và có hiệu quả hỗ trợ từ phía chính phủ để cải thiện khả năng tiếp
cận và sử dụng dịch vụ y tế cho người nghèo.
Thời gian qua, các nghiên cứu về chính sách XĐGN của Việt Nam chủ yếu
tập trung vào đánh giá kết quả thực hiện chính sách hơn là đánh giá tác động của
chúng. Điều quan trọng, các nghiên cứu này có đánh giá thì cũng không theo một
khung đánh giá chính sách nào. Một nghiên cứu tổng quan lý thuyết phục vụ đánh
giá chính sách ở Việt Nam được thực hiện năm 2003, đó là“ Đánh giá chính sách từ
phương pháp thực tế đến thói quen cùng tham gia” của Peter Boothroyd năm 2003
Trong nghiên cứu, bên cạnh việc đưa ra khái niệm về đánh giá chính sách, tác giả đã
giới thiệu các phương pháp đánh giá chính sách mang tính kỹ thuật như phân tích
chi phí và lợi ích, phân tích tác động về xã hội và môi trường. Ngoài ra, tác giả cũng
đã đề cập đến phương pháp đánh giá chính sách có sự tham gia. Tác giả Phạm Xuân

Nam với nghiên cứu “Góp phần khảo sát mấy khía cạnh phương pháp luận đánh
giá chính sách giảm nghèo” thực hiện năm 2003 đã giới thiệu quá trình hoạch định
chính sách giảm nghèo ở Việt Nam và đưa ra các cách tiếp cận đánh giá chính sách,
nêu lên kiến nghị kết hợp chặt chẽ giữa việc đánh giá chính sách với quá trình
hoạch định chính sách để các chính sách được đưa ra trong tất cả các lĩnh vực (kinh
tế, xã hội…) đều có thể đóng góp nhiều hơn cho XĐGN.
Trần Thị Vân Anh, với nghiên cứu được thực hiện vào năm 2003 “Về
phương pháp đánh giá tác động của chính sách XĐGN và xây dựng chiến lược
XĐGN đến năm 2010” chủ yếu thông qua phân tích văn bản để đánh giá quá trình
đánh giá chính sách và hoạch định chính sách giảm nghèo ở Việt Nam. Theo tác giả,
việc đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo đã được dựa trên các nguồn
dữ liệu phong phú, đa dạng do các nhà khoa học điều tra nghiên cứu được, kết hợp
với các nguồn thông tin thu thập trực tiếp từ người nghèo và cộng đồng nghèo. Bên
cạnh đó, tác giả cũng phát hiện có những trường hợp chính sách đã không được

7


8

đánh giá đầy đủ do những người thực hiện thường thiên về trình bày thành tích mà
thiếu sự phân tích các vấn đề tồn tại; quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động cụ thể
mà thiếu chú ý đến các vấn đề có tính cơ chế, chính sách; quan tâm nhiều đến các
ngành, các lĩnh vực chuyên biệt mà ít coi trọng các vấn đề ở tầm vĩ mô chung. Cũng
trong nghiên cứu của mình, tác giả đã nêu được mối quan hệ giữa đánh giá chính
sách và hoạch định chính sách. Tác giả nhận định, việc đánh giá chính sách càng
khách quan, toàn diện bao nhiêu thì càng có căn cứ vững chắc để hoàn thiện các
chính sách cũng như đề xuất các chính sách mới có tính khả thi bấy nhiêu.
Trong giai đoạn 2011-2015, đã có nhiều nghiên cứu đáng chú ý với các công
trình như của PGS.TS. Lê Quốc Lý, “Chính sách xóa đói giảm nghèo - thực trạng

và giải pháp” được thực hiện vào năm 2012. Đây là cuốn sách chuyên khảo đã đưa
ra những lý luận về xóa đói giảm nghèo, các chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước, thực trạng nghèo đói của Việt Nam giai đoạn từ năm 2001-2010, từ đó
đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế trong thời gian sau. Hay như một công
trình khác của Vũ Cương năm 2005 “Chính sách đất đai cho tăng trưởng và xóa
đói giảm nghèo”, Nxb Văn hóa thông tin Hà Nội. Trong cuốn sách này tác giả đã
khẳng định chính sách đất đai có tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trưởng bền
vững, giá trị qua hiệu quả phúc lợi và mở ra các cơ hội kinh tế cho người dân ở
nông thôn và thành thị đặc biệt là cho người nghèo. Ngày nay rất nhiều nước trên
thế giới ngày càng quan tâm đến chính sách đất đai và những kinh nghiệm của các
nước thành công trong lĩnh vực này. Ngân hàng thế gới đã cho xuất bản cuốn sách
“Chính sách đất đai cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”. Đây là tài liệu bổ ích
cho việc vận dụng vào giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách đất đai nông
nghiệp nông thôn và giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Một nghiên cứu khác cũng rất
quan trọng, góp phần vào nâng cao hiệu quả của công tác giảm nghèo trong các giai
đoạn tiếp theo đó là “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015”, Nxb
Thông tin và truyền thông Hà Nội của tác giá Nguyễn Thị Hoa giúp người đọc hệ
thống những chính sách giảm nghèo hiện đang áp dụng ở Việt Nam trong đó tập
trung vào 4 chính sách chủ yếu: chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo; Chính sách

8


9

đầu tư cơ sở hạ tầng xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo;
và chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản
ánh thực trạng thực hiện các chính sách, các tác giả còn đưa ra những phương
hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam
đến năm 2015.

Ngoài các công trình nghiên cứu trên, thì còn có rất nhiều công trình nghiên
cứu là các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, có thể kể đến như luận văn của tác giả
Nguyễn Minh Định năm 2011, đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển “Chính sách
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; hay tác giả Đỗ Thị Dung năm
2011, đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tinh Quảng Nam”.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy: hầu hết các nghiên cứu
đều tập trung phân tích các đặc điểm nghèo đói, phân tích kết quả thực hiện và đánh
giá chính sách giảm nghèo, xác định các nguyên nhân của sự nghèo đói, tìm ra
những tồn tại và nguyên nhân của từng chính sách; đề ra những giải pháp đề hoàn
thiện chính sách xóa đói giảm nghèo... Nhiều nghiên cứu cũng đã đánh giá các tác
động của các chính sách XĐGN chủ yếu qua các tiêu chí tính hiệu quả, tính hiệu
lực, phù hợp và bền vững của chính sách.
Tuy nhiên, các vấn đề giảm nghèo bền vững đối với thành phố Đà Nẵng
chưa được các nghiên cứu trước đây đề cập và đề cập ở phạm vi mang tính chất
vùng dự án hoặc tầm quốc gia. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục nghiên cứu,
cập nhật và làm rõ thêm một số nội dung liên quan đến giảm nghèo bền vững cho
thành phố Đà Nẵng, như:
- Khái niệm giảm nghèo bền vững và sự cần thiết phải thực hiện giảm
nghèo bền vững.
- Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững và các nhân tố ảnh hưởng đến
giảm nghèo bền vững.
- Thực tiễn giảm nghèo bền vững tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua,
đặc biệt là những năm gần đây.

9


10


- Đề xuất các giải pháp để thành phố tiếp tục thực hiện GNBV trong thời
gian đến.
Kế thừa các kết quả của những nghiên cứu trên, trong luận văn này, tác
giả sẽ cố gắng bổ sung, phát triển để làm rõ các vấn đề nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam để đối
chiếu giữa lý luận và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở thành phố Đà
Nẵng, tìm ra những bất cập của chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững
hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững của thành phố Đà Nẵng trong những năm
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích này, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về nghèo, chính sách giảm nghèo
bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam;
Hai là, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng.
Ba là, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
tại thành phố Đà Nẵng hiện nay để đề ra những giải pháp hoàn thiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách, công cụ giảm nghèo bền vững được thực hiện trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng từ năm 2013 đến năm 2015.

10



11

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài lựa chọn ba phương pháp chủ yếu để sử dụng trong nghiên cứu đó là:
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích định tính, phương pháp
phân tích định lượng.
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong các nội
dung của luận văn và đây cũng là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm thu thập các ý kiến
của một số hộ nghèo và nhà quản lý về các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo,
vấn đề chính sách giảm nghèo, và tác động chính sách. Đồng thời, kết hợp quan sát
ghi chép hiện trường, nghiên cứu chuyện kể... làm cơ sở để đánh giá chính sách
giảm nghèo bền vững.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận văn để đo
lường các kết quả theo từng tiêu chí đồng thời kiểm tra tính phù hợp của các thang
đo từng tiêu chí.
Đối với số liệu khảo sát thực tế, tác giả đã thiết kế bảng khảo sát xã hội học
đối với hộ nghèo đang thụ hưởng chính sách và nhà quản lý, cán bộ chuyên trách.
Cuộc khảo sát được tiến hành vào khoảng tháng 5 năm 2017 tại các quận: Sơn Trà,
Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và huyện Hòa Vang - là những khu vực nông
thôn hoặc vùng ven của thành phố có tỷ lệ hộ nghèo cao. Trong đó, đối với khảo sát
những hộ nghèo, tác giả sử dụng bảng hỏi khảo sát xã hội học là 210 phiếu phát ra.
Qua quá trình khảo sát, tác giả đã thu về 205 phiếu, đạt tỷ lệ 97,6%. Đối với khảo
sát nhà quản lý, cán bộ chuyên trách, tác giả sử dụng bảng hỏi khảo sát để tìm hiểu
ý kiến của các cán bộ chuyên trách, cán bộ quản lý với số phiếu phát ra là 120
phiếu, trong đó mỗi quận/huyện là 25 phiếu (bao gồm cán bộ ở quận/huyện,
phường/xã), 20 phiếu còn lại được phát cho các cán bộ ở Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội (5 phiếu), các Trung tâm dạy nghề (15 phiếu) trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng. Và đã thu về được 120 phiếu, đạt tỷ lệ 100%. Phiếu khảo sát được xử lý ở
phần mềm SPSS 16.0.

11


12

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về đánh giá chính sách
công, cụ thể là đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Đồng thời,
biết cách vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá
chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
của thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu của đề tài minh chứng cho việc vận
dụng lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết
trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo, từ đó góp
phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của chính sách nghèo bền vững đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề về đánh giá thực hiện chính sách công.
Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giảm nghèo bền
vững cho lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể.
Bên cạnh đó, khi những giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp
với thực tế hơn thì việc thực hiện chính sách sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, giúp
người nghèo có khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo bền vững nhằm thực
hiện được những mục tiêu giảm nghèo mà cấp ủy Đảng, chính quyền thành phố đã
đề ra, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Đà Nẵng thành thành phố đáng sống, thành
phố 4 an.

7. Kế cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được bố cục
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn;
Chương 2: Thực trạng chính sách giảm nghèo của thành phố Đà Nẵng;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững.

12


13

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách và đánh giá chính sách
1.1.1. Các khái niệm về chính sách
Chính sách là một thuật ngữ được quan tâm và sử dụng nhiều. Chính sách
chủ yếu do nhà nước ban hành nhằm thực hiện những mục đích của nhà nước
hướng tới. Cũng có nhiều quan niệm cho rằng chính sách do nhà nước đưa ra nhằm
xác định rõ cái gì nhà nước làm và tại sao nhà nước lại làm những việc đó mà
không làm những việc khác cũng như cái giá phải trả cho việc làm đó.
Cũng có thể hiểu chính sách công như là một sự phân bổ giá trị mang tính
quyền lực của nhà nước cho toàn xã hội và cái mà Chính phủ làm (hay không làm)
đều gắn liền với phân bố giá trị xã hội đó và chỉ có nhà nước mới làm được sự phân
bổ đó.
Cùng với các nghiên cứu của France Ellis, Tsaint Geouss, các nhà kinh tế học
Việt Nam đã tiếp cận với định nghĩa về khái niệm chính sách “Như là kiểu phương
pháp can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và sự can thiệp
cần thiết cũng như mức độ can thiệp thích hợp” [10].

Qua đó có thể thấy một chính sách có các đặc điểm sau:
- Là một phương pháp, biện pháp can thiệp;
- Chủ thể ban hành là Nhà nước;
- Tác động đến các đối tượng cụ thể dựa trên các cơ chế thực thi nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Và để hình thành một chính sách cần phải trải qua một quá trình nhất định
được gọi là quá trình chính sách hay chu trình chính sách. Quá trình chính sách là
một thuật ngữ nhằm chỉ tập hợp các giai đoạn khác nhau từ khi ra đời các ý tưởng,
các vấn đề chính sách cho đến khi kết thúc chính sách đó. Có thể chia quá trình
chính sách thành một số giai đoạn theo sơ đồ sau :

13


14

Hình 1.1. Chu trình chính sách [12]
Các giai đoạn của quá trình chính sách có liên hệ chặt chẽ với nhau theo
nguyên tắc: giai đoạn trước là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả của giai
đoạn trước là thông tin cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo.
1.1.2. Các khái niệm, quan niệm về đánh giá chính sách
Đánh giá chính sách công được nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu và đưa
ra các khái niệm như :
“Đánh giá chính sách công là khách quan, hệ thống và kiểm tra thực nghiệm
các kết quả và mục tiêu dự kiến đạt được đối với đối tượng của chính sách đang
được thực thi” – David Nachmias
“Đánh giá chính sách là học hỏi về các kết quả của chính sách công” –
Thomas Dye [10].
“Đánh giá chính sách là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ
thể như sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác động của chính sách

nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách giải quyết thành
công các vấn đề chính sách công trong tương lai” hoặc“Đánh giá chính sách công
là các quy định, luật, nguyên tắc, thông lệ mà một nhóm hoặc tổ chức sử dụng để
thực hiện các quyết định và hành động liên quan đến đánh giá chính sách” [13].

14


15

Khi Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi ban hành các chính sách để tạo ra những
nhân tố, môi trường cho sự chuyển đổi trở thành cấp bách. Vì vậy, trong một thời
gian khá dài, Nhà nước tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế,
nhằm tạo các hành lang pháp lý cho mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội tuy nhiên việc đánh
giá chính sách thì dường như bị bỏ qua hoặc rất ít được quan tâm mặc dù khâu đánh
giá chính sách là một khâu quan trọng không thể thiếu của quy trình chính sách.
Vai trò cốt lõi của của đánh giá chính sách công chính là:
- Qua đánh giá rút ra những bài học về thiết lập chương trình xây dựng chính
sách hoặc các công cụ chính sách.
- Biết được chất lượng và hiệu quả của chính sách.
- Nhận biết được đầy đủ tầm quan trọng của chính sách công trong quản lý.
- Biết được sự hài lòng và ý thức chấp hành, thực hiện chính sách của các đối
tượng chính sách và người dân.
Xác định vấn
đề chính sách

Hoạch định
chính sách


Thực thi chính
sách

Phát hiện mâu
thuẩn

Phân tích chính
sách

Duy trì chính
sách

Đánh giá chính
sách
Hình 1.2. Quy trình chính sách
- Biết được năng lực và trình độ hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách
công của các cơ quan quản lý nhà nước và Cán bộ công chức.
Như vậy, đánh giá chính sách công là việc xem xét trung thực kết quả đầu ra
các hoạt động trong chu trình chính sách công, nhận định có hệ thống những tác

15


16

động do việc thực hiện các giải pháp chính sách công mang lại và so sánh nó với
mục tiêu ban đầu để xác định mức độ đạt được mục tiêu mong muốn về lượng và
chất [10].
1.1.3. Vai trò của đánh giá chính sách
Lợi ích của đánh giá chính sách công không chỉ là kết quả trực tiếp do hoạt

động đánh giá tạo ra để làm cơ sở quản lý điều hành của các nhà lãnh đạo, mà còn
giúp các chủ thể tham gia học được những gì qua đánh giá. Các nhà hoạch định
chính sách công chắc chắn học được nhiều điều từ hoạt động đánh giá chính thức và
phi chính thức. Những bài học rút ra từ kết quả đánh giá sẽ giúp họ nhìn nhận lại
một cách đầy đủ, toàn diện hơn cả về mục tiêu và giải pháp trong mỗi chính sách
công. Đồng thời, những lợi ích đáng kể mang lại cho các nhà hoạch định chính sách
công là có cơ hội thẩm định những kết luận đánh giá thông qua hoạt động thảo luận,
tranh luận, lập luận và thuyết phục liên tục giữa các nhà hoạch định chính sách
công. Bởi xét cho cùng, mục đích tiềm ẩn của đánh giá chính sách công là để thay
đổi một chính sách theo hướng hoàn thiện hơn. Từ phương diện học tập, đánh giá
chính sách công được quan niệm như một quá trình học tập tích cực lặp đi lặp lại
đối với phần lớn các nhà hoạch định chính sách công về bản chất các vấn đề chính
sách công và các giải pháp giải quyết. Thông qua đánh giá chính sách công, các nhà
hoạch định chính sách công có thể rút ra những bài học về thiết lập chương trình
hoạch định chính sách công hoặc các công cụ chính sách công. Ngoài ra, nhà hoạch
định chính sách công còn có khả năng giải thích vấn đề hoặc mục đích thiết kế của
chính sách công để giải quyết vấn đề.
Trên cơ sở chính trị, các nhà phân tích chính sách công cho rằng, đánh giá
chính sách công vừa phải đối đầu liên tục với các nguồn lực khan hiếm hoặc các hệ
tư tưởng xuất hiện trong lĩnh vực chính trị, vừa là bộ phận của quá trình nghiên cứu
mà nhờ đó các chính sách được thay đổi và phát triển phần lớn trên cơ sở sự công
nhận có ý thức từ những thành công và thất bại của quá khứ. Nhận thức này không
chỉ tạo dựng ý nghĩa của đánh giá chính sách công và đưa nó ra khỏi tính kỹ trị hạn
hẹp liên quan đến đặc trưng của đánh giá hành chính, mà còn giúp làm sáng tỏ vai

16


17


trò quan trọng được thực hiện bởi tất cả các hình thức đánh giá khác nhau trong quá
trình chính sách [13].
1.1.4. Nội dung của đánh giá chính sách
Đánh giá chính sách là một khâu quan trong của hậu kiểm quá trình thực hiện
chính sách công trong quá khứ để từ đó hình thanh căn cứ xây dựng các chính sách
mới. Căn cứ vào kết quả đánh giá chính sách để biết được chính sách được thực
hiện đến đâu? Mục tiêu có hoàn thành không? Các giải pháp chính sách có hiệu quả
không? Có cần phải điều chỉnh gì không? Và đã đến lúc kết thúc chính sách
chưa...Nội dung đánh giá thường tập trung vào các vấn đề sau:
- Đánh giá đầu vào
- Nhằm đo lường số lượng của đầu vào của chương trình thực thi chính sách
công gồm:
- Số lượng các yếu tố được huy động sử dụng và nỗ lực của CBCC để thực
hiện các mục tiêu chính sách (nhân sự, công sở, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng
phẩm, công cụ lao động, chi phí tài chính…).
- Áp dụng các phương pháp tính toán mọi chi phí đầu vào trên cơ sở định mức
tài chính hiện hành của nhà nước hoặc theo giá trị trường của các yếu tố đầu vào.
- Đánh giá đầu ra
- Xem xét kết quả đầu ra của chương trình dự án thực thi chính sách công
trong mối tương quan với việc sử dụng các nguồn lực đầu vào để thực hiện mục tiêu
một chính sách cụ thể.
- Mục đích của đánh giá thực thi là để xác định xem chính sách đang tạo ra giá
trị gì cho xã hội, có thể không liên quan trực tiếp đến các mục tiêu của chính sách
đã tuyên bố, cung cấp dữ liệu cho đánh giá hiệu lực hiệu quả chính sách công.
- Đánh giá hiệu lực
- Xác định xem các chương trình, dự án đang thực hiện có tạo ra những kết
quả phù hợp với mục tiêu của chính sách hay không?
- Đánh giá hiệu lực chính sách khó và phức tạp, cần khối lượng thông tin lớn.

17



18

- Đánh giá hiệu quả
- Xem xét các chi phí của một chương trình, dự án cụ thể để đạt được mục
tiêu của chính sách.
- Phân tích đánh giá đầu vào và phân tích đánh giá đầu ra dưới hình thức giá
trị, sau đó so sánh kết quả giữa chúng.
- Đánh giá quá trình
- Xem xét các phương pháp tổ chức, bao gồm các quy trình và thủ tục hoạt
động được sử dụng để hiện chương trình, dự án thuộc chính sách công.
- Mục tiêu của đánh giá này nhằm xác định xem quá trình duy trì chính sách
có được tổ chức hợp lý và có hiệu quả không? [13].
1.1.5. Các phương pháp đánh giá
- Đánh giá “trước” các chính sách (tiên nghiệm) là việc đánh giá tác động
tiềm tàng của một chính sách trước khi triển khai nhằm mục đích so sánh các giải
pháp chính sách, gói chính sách công: Cách tiếp cận mang tính chuẩn tắc, tiềm năng
của chính sách sẽ triển khai; áp dụng cho các chính sách kinh tế vĩ mô. Dựa vào mô
hình kinh tế vĩ mô.
- Đánh giá “sau” chính sách (hậu nghiệm) là đánh giá tác động của chính
sách: Cách tiếp cận mang tính thực chứng - dựa trên số liệu vi mô và kỹ thuật kinh
tế lượng.
Việt Nam đã đưa việc đánh giá “Trước” bắt buộc đối với chính sách pháp
luật (RIA) theo luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật (2008).
1.2. Những vấn đề lý luận về nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Khái niệm, quan niệm về nghèo
1.2.1.1. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam
Công cuộc xoá đói, giảm nghèo ở nước ta bắt đầu từ những năm đầu thập
kỷ 90 của thế kỷ trước và có nhiều quan niệm về đói nghèo khác nhau, có

những quan niệm về đói, nghèo riêng biệt, có những quan niệm đói nghèo
được xếp chung.

18


19

Trên thế giới, trong các tài liệu và các công trình nghiên cứu, hầu hết các
nhà nghiên cứu đều thống nhất với định nghĩa chung do Uỷ ban KT-XH
Châu Á và Thái Bình Dương của LHQ (ESCAP) đưa ra tại hội nghị Băng Cốc-Thái
Lan năm 1993. Theo đó, sự đói nghèo tuyệt đối, sự bần cùng được biểu hiện là tình
trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu, sự đứt đoạn
trong nhu cầu ăn. Trong hoàn cảnh nghèo, người nghèo và hộ nghèo phải vật lộn
với những mưu sinh hàng ngày về kinh tế - vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa
ăn. Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành
hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không
có. Các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y tế, giáo dục,
đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể [21].
Trên cơ sở quan niệm về đói và nghèo, Việt Nam đưa ra các khái niệm
tương xứng đó là hộ đói và hộ nghèo dựa trên hai định nghĩa bắt nguồn từ WB
“Nghèo đói lương thực, thực phẩm” (tương đương với nghèo tuyệt đối, nghèo về
thu nhập của WB).
Điểm khác biệt so với nhiều nước là bên cạnh khái niệm nghèo, chúng ta
còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cư.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và
thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là
những bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường vay
nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả [21]. Hiện nay, tình trạng đói đã không
được nhắc tới trong các văn kiện chính thức của Đảng từ năm 2001. Mặc dù vậy,

cụm từ "xóa đói giảm nghèo" vẫn được sử dụng, chỉ một nội dung hẹp hơn là đấu
tranh để giảm nghèo, tiến tới xoá nghèo.
1.2.2. Các cách đo lường nghèo trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.2.1. Các cách đo lường nghèo trên thế giới
- Phương pháp tiếp cận: Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để
phân biệt trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Trải qua

19


×