Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.39 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với 20 năm xây dựng và phát triển, lãnh đạo thành phố đã
không ngừng quan tâm đến phát triển kinh tế của địa phương, đưa Đà
Nẵng từ một thành phố nghèo với những nhà chồ ven sông vươn lên
thành một thành phố năng động với những cao ốc hiện đại, phát triển
và trở thành đô thị đáng sống của cả nước. Để đạt được những thành
tựu đó, lãnh đạo thành phố Đà Nẵng đã ban hành các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, trong đó giảm nghèo là một mục tiêu hướng đến
đầu tiên và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế như
một số cư dân đô thị Đà Nẵng không có việc làm hoặc việc làm không
ổn định; vẫn còn một bộ phận người nghèo chưa tiếp cận hưởng thụ
các chính sách; số hộ thoát nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, nguy
cơ tái nghèo cao. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá chính
sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề đói nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm
của nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các
đề tài khoa học và các công trình dưới dạng tài liệu tham khảo. Nhiều phát
hiện quan trọng được thể hiện trong các nghiên cứu này về cơ bản chính sách
có tác động tích cực đến người nghèo nhưng chưa thực sự cao vì nhiều lý do
liên quan đến cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, một số nghiên
cứu vẫn còn chung chung và chưa có tính thực tiễn, vì vậy việc nghiên cứu Đề tài
“Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”
là rất cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt
1




Nam để đối chiếu giữa lý luận và thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở thành phố Đà Nẵng, tìm ra những bất cập của chính sách giảm
nghèo bền vững hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững hướng đến mục tiêu giảm
nghèo bền vững của thành phố Đà Nẵng trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích này, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau: Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về nghèo,
chính sách giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền
vững của Việt Nam.
Hai là, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách giảm
nghèo từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
Ba là, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững tại thành phố Đà Nẵng hiện nay để đề ra những giải
pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách, công cụ giảm nghèo bền vững được thực hiện
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài lựa chọn ba phương pháp chủ yếu để sử dụng trong
nghiên cứu đó là:
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong
các nội dung của luận văn và đây cũng là phương pháp nghiên cứu chủ

yếu của luận văn.
2


Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm thu thập
các ý kiến của một số hộ nghèo và nhà quản lý về các yếu tố ảnh
hưởng đến tình trạng nghèo, vấn đề chính sách giảm nghèo, và tác
động chính sách.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận
văn để đo lường các kết quả theo từng tiêu chí đồng thời kiểm tra
tính phù hợp của các thang đo từng tiêu chí. Trong đó, đối với khảo
sát những hộ nghèo, tác giả sử dụng bảng hỏi khảo sát xã hội học là
210 phiếu phát ra, các cán bộ chuyên trách, cán bộ quản lý với số
phiếu phát ra là 120 phiếu. Phiếu khảo sát được xử lý ở phần mềm
SPSS 16.0.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về đánh giá
chính sách công, cụ thể là đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam. Đồng thời, biết cách vận dụng các lý thuyết về quy trình
phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công để đánh giá thực
tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của thành phố Đà
Nẵng. Kết quả nghiên cứu của đề tài minh chứng cho việc vận dụng lý
thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết
trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo,
từ đó góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách nghèo bền vững
đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm

nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề về đánh giá
thực hiện chính sách công. Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của giảm nghèo bền vững cho lãnh đạo Đảng, chính
quyền, đoàn thể.

3


Bên cạnh đó, khi những giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững phù hợp với thực tế hơn thì việc thực hiện chính sách sẽ đem lại
hiệu quả thiết thực, giúp người nghèo có khả năng tiếp cận các chính
sách giảm nghèo bền vững nhằm thực hiện được những mục tiêu
giảm nghèo mà cấp ủy Đảng, chính quyền thành phố đã đề ra, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng Đà Nẵng thành thành phố đáng sống,
thành phố 4 an.
7. Kế cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn
được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn;
Chương 2: Thực trạng chính sách giảm nghèo của thành phố Đà
Nẵng;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách và đánh giá chính sách
1.1.1 Các khái niệm về chính sách: Chính sách là một thuật
ngữ được quan tâm và sử dụng nhiều. Khái niệm chính sách được đề
tài chấp nhận sử dụng là “Chính sách như là kiểu phương pháp can
thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và sự

can thiệp cần thiết cũng như mức độ can thiệp thích hợp”[10].
1.1.2 Các khái niệm, quan niệm về đánh giá chính sách
Đánh giá chính sách công là các quy định, luật, nguyên tắc, thông
lệ mà một nhóm hoặc tổ chức sử dụng để thực hiện các quyết định.
1.1.3. Vai trò của đánh giá chính sách
Lợi ích của đánh giá chính sách công không chỉ là kết quả trực
4


tiếp do hoạt động đánh giá tạo ra để làm cơ sở quản lý điều hành của
các nhà lãnh đạo, mà còn giúp các chủ thể tham gia học được những gì
qua đánh giá. Đồng thời, những lợi ích đáng kể mang lại cho các nhà
hoạch định chính sách công là có cơ hội thẩm định những kết luận
đánh giá thông qua hoạt động thảo luận, tranh luận, lập luận và thuyết
phục liên tục giữa các nhà hoạch định chính sách công [13].
1.1.4. Các nội dung của đánh giá chính sách
Các đánh giá chính sách công thường được các cơ quan nhà
nước tiến hành với những nội dung khác nhau tùy theo mục đích, yêu
cầu đánh giá của chủ thể như: (1) Đánh giá đầu vào của chính sách
công; (2) Đánh giá đầu ra của chính sách công; (3) Đánh giá hiệu lực
thực hiện chính sách; (4) Đánh giá hiệu quả mang lại của chính sách
công; (5) Đánh giá quá trình chính sách công [13].
1.1.5. Các phương pháp đánh giá
- Đánh giá “trước” các chính sách (tiên nghiệm) là việc đánh
giá tác động tiềm tàng của một chính sách trước khi triển khai nhằm
mục đích so sánh các giải pháp chính sách, gói chính sách công.
- Đánh giá “sau” chính sách (hậu nghiệm) là đánh giá tác
động của chính sách: Cách tiếp cận mang tính thực chứng - dựa trên số
liệu vi mô và kỹ thuật kinh tế lượng.
1.2. Những vấn đề lý luận về nghèo và chính sách giảm

nghèo bền vững
1.2.1. Khái niệm, quan niệm về nghèo
+ Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam: Nghèo là khái niệm chỉ
tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn
bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không
có. Các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y
5


tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi không
đáng kể [21].
Hiện nay, tình trạng đói đã không được nhắc tới trong các văn
kiện chính thức của Đảng từ năm 2001. Mặc dù vậy, cụm từ "xóa đói
giảm nghèo" vẫn được sử dụng, chỉ một nội dung hẹp hơn là đấu tranh
để giảm nghèo, tiến tới xoá nghèo.
1.2.2. Các cách đo lường nghèo trên thế giới và ở Việt Nam
- Các cách đo lường nghèo trên thế giới:
* Chỉ tiêu thu nhập: Thu nhập bình quân theo đầu người là một
chỉ tiêu quan trọng phản ánh được quy mô, trình độ phát triển kinh
tế và mức sống của người dân trong một nước.
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP): (xuất phát
từ purchasing power parity) là một kiểu tính thu nhập được qui đổi
tương đương dựa trên giá trị thực tế của đồng tiền của quốc gia đó [6].
* Chỉ tiêu dinh dưỡng: Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu
cơ bản và tối thiểu của con người để tồn tại, hoạt động và tái tạo sức
lao động.
- Các cách đo lường nghèo ở Việt Nam:
* Chỉ số đánh giá: Dựa trên cách tiếp cận đói nghèo trên, thước
đo sử dụng phổ biến để đánh giá nghèo khổ về thu nhập là đếm số người
dưới chuẩn nghèo. Gọi là "chỉ số đếm đầu người" [7].

Tỉ lệ nghèo được tính bằng tỉ lệ phần trăm của dân số.
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của
người nghèo với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng
nghèo.
Các tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam: Tiêu chí của Bộ lao
động - Thương binh và xã hội là Căn cứ vào mức sống thực tế các địa
phương, trình độ phát triển KT - XH, từ năm 1993 đến nay Bộ LĐ,
TB&XH đã 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo.
6


- Chuẩn nghèo do Tổng cục thống kê ban hành
Về cơ bản chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê được xác định dựa
trên cách tiếp cận của WB, gồm 2 mức: Mức nghèo lương thực, thực
phẩm và mức nghèo chung.
1.2.3. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách XĐGNBV có thể được hiểu đó là những quyết định,
qui định của nhà nước được cụ thể hoá trong các chương trình, dự án
cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực
hiện nhằm tác động lâu dài và bền vững vào các đối tượng cụ thể như
người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với những với mục đích cuối
cùng là XĐGNBV.
1.3. Thực tiễn chính sách giảm nghèo bền vững tại Việt Nam
1.3.1. Bối cảnh chính sách giảm nghèo tại Việt Nam
Khi bắt đầu chuyển sang thời kỳ đổi mới, trong hệ thống các
chính sách xã hội của Việt Nam chưa đề cập đến chính sách giảm
nghèo. Phải trải qua 5 năm nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, sự phân hoá giàu nghèo dần dần lộ rõ, tại Đại hội VII, Đảng
Cộng sản Việt Nam mới nêu lên chủ trương khuyến khích làm giàu đi
đôi với giảm số người nghèo, nâng cao phúc lợi xã hội phù hợp với

trình độ phát triển kinh tế.
1.3.2. Những hạn chế trong đánh giá chính sách nghèo ở Việt
Nam
- Nhận thức về đánh giá chính sách giảm nghèo còn đơn giản.
- Các cơ quan chức năng thường không quan tâm tổ chức đánh
giá chính sách giảm nghèo.
- Việc đánh giá chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay còn
thiếu các tiêu chí để đánh giá một cách khoa học [33].
- Đánh giá chính sách giảm nghèo của Việt Nam hiện nay còn
7


mang tính một chiều, chỉ phản ánh nhận xét của các cơ quan nhà nước
mà không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi từ xã hội, từ những đối
tượng mà chính sách hướng vào [33].
- Thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá chính sách giảm nghèo.
Các cơ quan thường dành nguồn kinh phí có hạn của mình để triển
khai các công việc, các mục tiêu giảm nghèo hơn là dùng kinh phí đó
để đánh giá lại kết quả đã thực hiện [33].
1.3.3. Một số giải pháp nâng cao việc đánh giá chính sách

giảm nghèo ở Việt Nam
Một là, đưa việc đánh giá chính sách giảm nghèo thành một nội
dung bắt buộc trong các chính sách giảm nghèo được ban hành.
Hai là, xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách giảm nghèo
một cách đầy đủ và đúng đắn.
Ba là, quan tâm đến dư luận xã hội, ý kiến, nguyện vọng của
nhân dân để thấy được các bất cập trong hoạch định và quá trình thực
thi chính sách giảm nghèo.
Bốn là, tổ chức nhóm đánh giá độc lập, gồm các thành viên hoạt

động với tư cách chuyên gia đánh giá, có thể từ cơ quan nhà nước hoặc
ngoài nhà nước, song tất cả các thành viên sẽ thực hiện việc đánh giá một
cách độc lập, khách quan theo mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của nhóm.
Thứ năm, dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho việc đánh giá
chính sách [27].
1.4. Phƣơng pháp đánh giá tác động của chính sách giảm
nghèo
Phương pháp đánh giá thì có thể đánh giá trước hoặc đánh giá
sau. Dựa trên thực tế người thực hiện luận văn chọn phương pháp
đánh giá “sau” cho việc đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo
bền vững, trong đó sử dụng kết hợp toàn diện bao gồm nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp này là phương pháp
xây dựng những giả thuyết động lực, sự hài lòng và nhu cầu của nhóm
8


đối tượng qua nghiên cứu định tính, sau đó kiểm định và lượng hóa
những giả thuyết này tại nghiên cứu định lượng để có thể áp dụng vào
thực tiễn.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến
việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2013-2015
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Khí hậu: Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
điển hình. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến
tháng 12 và mùa khô từ tháng 01 đến tháng 7. Nhiệt độ trung bình năm
khoảng 25,9oC. Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%. Lượng mưa

trung bình năm là 2.504,57 mm. Số giờ nắng bình quân là 2.156,2
giờ/năm [27].
- Địa hình: Đà Nẵng có địa hình đa dạng bao gồm đồng bằng, núi,
sông, biển. Trong đó, đồi núi chiếm diện tích lớn (>70%), độ cao khoảng
từ 700 - 1.500m, độ dốc lớn (40o) là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn
có khả năng bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố [27].
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tăng trưởng kinh tế: Năm 2015, tổng sản phẩm xã hội trên địa
bàn thành phố (GRDP) đạt 45.885 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với năm
2010; tốc độ tăng GRDP bình quân trong giai đoạn 2011-2015 là
9,7%/năm.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với
định hướng phát triển của thành phố. Năm 2015, tỷ trọng dịch vụ, thuế
nhập khẩu đạt 61,7%, công nghiệp - xây dựng đạt 36,2% và nông
9


nghiệp đạt 2,1%. Giá trị sản xuất Dịch vụ du lịch và thương mại tăng
bình quân 12,1%/năm giai đoạn 2010-2015 [36].
Du lịch phát triển nhanh, từng bước khẳng định là ngành kinh tế
mũi nhọn. Giai đoạn 2011-2015, tổng lượt khách đến thành phố đạt
16,57 triệu lượt người, tăng 21,05%/năm, trong đó, khách quốc tế 4,1
triệu lượt, tăng 27,57%/năm; thu nhập từ du lịch ước đạt gần 41.000 tỷ
đồng, tăng 32,6%/năm [36].
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định và từng bước phát
triển theo chiều sâu, giá trị sản xuất ước tăng 10%/năm. Cơ cấu nội bộ
ngành công nghiệp chuyển đổi tích cực1 công nghiệp chế biến tiếp tục
giữ vai trò chủ đạo, công nghiệp hỗ trợ bước đầu phát triển, chiếm hơn
25% giá trị sản xuất toàn ngành [36].
Nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tái cấu trúc lại toàn

ngành, phát triển theo chiều sâu và nâng cao, với giá trị gia tăng giá trị
sản xuất tăng 4,5%/năm giai đoạn 2010-2015 [36].
- Dân số, lao động và việc làm: Tổng dân số thành phố Đà Nẵng
tính đến năm 2016 là hơn 1 triệu người, trong đó dân số nông thôn
chiếm 12,7%.Tuổi thọ bình quân của người dân Đà Nẵng trong những
năm gần đây đạt 76 tuổi. Trong tổng lực lượng lao động, tỷ lệ lao động
có việc làm ở cả hai giai đoạn đều đạt khá cao 96,2% (2011-2014) và
94,2% (2005-2010). Giai đoạn 2011-2016 thành phố giải quyết việc
làm bình quân hơn 32 ngàn lao động mỗi năm [32], [36].
2.1.2.3. Giáo dục, đào tạo
Đà Nẵng là một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo lớn
nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước được đầu tư
về số lượng và chất lượng. Mạng lưới trường, lớp được xây dựng và
phát triển theo quy hoạch, kịp thời điều chỉnh, bổ sung theo hướng
chuẩn hoá và xã hội hoá.
1
Giảm dần tỷ trọng các ngành tiêu hao nhiều năng lượng, ô nhiễm môi trường, giá trị gia
tăng thấp, như: chế biến thực phẩm, dệt may - da giày, chế biến gỗ, lâm sản… Tăng tỷ trọng các
ngành sử dụng công nghệ cao, hiện đại, giá trị gia tăng cao, như: sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện
tử, công nghệ thông tin, cơ khí…

10


2.1.2.4. Văn hóa, xã hội
Hoạt động văn hóa, văn nghệ phát triển đa dạng và có nhiều tiến
bộ. Thành phố chú trọng công tác trùng tu, tôn tạo, bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể; tổ chức sưu tầm, triển lãm
tư liệu lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo
Hoàng Sa, Trường Sa [36].

2.1.3. Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015
Về địa hình và khí hậu, thành phố Đà Nẵng nằm ở miền Trung,
giáp với biển Đông nơi có khí hậu khắc nghiệt đã ảnh hưởng lớn đến
việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững của thành phố.
Hằng năm số hộ tái nghèo và trở thành hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao sau
các đợt thiên tai.
Về cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế: Về mặt dân cư vẫn
mang đặc điểm của người lao động hoạt động nông nghiệp - ngư
nghiệp nên khi chuyển đổi người dân không có trình độ chuyên môn
và nghề nghiệp phù hợp đã gây ra tình trạng nghèo đói ở nhiều hộ dân
do không có sinh kế bền vững.
Về dân số, lao động và việc làm: Lao động đã qua đào tạo qua
các năm đã tăng so với trước đây nhưng vẫn chiếm tỷ thấp, điều này
ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo bền
vững do người dân không có trình độ lao động để giải quyết việc làm
dẫn đến tình trạng tái nghèo gia tăng.
Giáo dục và đào tạo: Hoạt động giáo dục và đào tạo đạt được
nhiều kết quả tốt, nhờ các chương trình đào tạo nghề mà tỷ lệ lao động
qua đào tạo tăng đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng nhiều gia đình
nghèo không có khả năng cho con cái học tập lên các bậc học cao hơn
do thiếu điều kiện hỗ trợ.
Văn hóa, xã hội: Mặc dù tỷ lệ người dân hưởng thụ văn hóa đã
11


tăng lên so với trước đây, nhưng các hộ nghèo vẫn chưa tiếp cận đầy
đủ các hoạt động văn hóa này.
2.2. Thực trạng kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo

bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2015
Thực trạng kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
của thành phố Đà Nẵng được phân tích dựa trên hai nguồn số liệu:
Một là nguồn số liệu từ các báo cáo, đề án giảm nghèo của thành phố
Đà Nẵng từ năm 2000 đến năm 2016, hai là nguồn số liệu từ kết quả
khảo sát thực tế của tác giả.
Như vậy, với sự kết hợp hai nguồn số liệu như trên, tác giả đã
tổng hợp và phân tích kết quả giảm nghèo bền vững của thành phố Đà
Nẵng như sau:
2.2.1. Việc xây dựng và ban hành chính sách về giảm nghèo
Đến cuối năm 2015 thành phố cơ bản hoàn thành các mục tiêu
giảm nghèo và giảm hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và về
đích trước thời hạn 02 năm.
Thành phố đã xác định chương trình giảm nghèo là mục tiêu,
nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế xã hội và được cụ thể hóa các mục tiêu của Nghị quyết vào Đề
án giảm nghèo giai đoạn 2013-2017 và hàng năm có kế hoạch cụ thể
triển khai thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc [24].
2.2.2. Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách về
giảm nghèo
Các hoạt động đó là tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, loa đài phát các bản tin, phóng sự, bài viết, các
cuộc toạ đàm trao đổi phỏng vấn. Các cơ quan báo chí Trung ương và
địa phương đóng trên địa bàn đã dành sự quan tâm đặc biệt trong việc
tuyên truyền các chủ trương của thành phố về công tác giảm nghèo.
Nổi bật, như: Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Trung tâm
12


Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng,

Báo Đà Nẵng [24].
2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
2.2.3.1. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo
Trong 03 năm (2013-2015), với sự nỗ lực của cả hệ thống chính
trị và bằng nguồn lực của toàn xã hội, thành phố đã triển khai thực
hiện có kết quả mục tiêu giảm nghèo, giúp cho 23.270 hộ thoát nghèo
(trong đó có 1.225 hộ nghèo phát sinh). Đến cuối năm 2015 thoát hết
2.000 hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt và thoát hết hộ nghèo theo
chuẩn thành phố [24].
2.2.3.2. Kết quả tín dụng, hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho hộ
nghèo
Trong thời gian thực hiện đề án giảm nghèo giai đoạn 20132015, thành phố thông qua việc thành lập các tổ vay vốn do các Hội,
đoàn thể phụ trách đã giải quyết cho 33.991 lượt hộ nghèo, hộ thoát
nghèo được vay vốn, với tổng kinh phí là 667.800 triệu đồng. Bên
cạnh đó, các hội, đoàn thể còn chủ động vận động nguồn vốn từ các
chương trình với kinh phí 22.234 triệu đồng để phát triển sản xuất tăng
thu nhập, cải thiện đời sống [24].
Theo kết quả khảo sát, có 75,6% hộ nghèo được nhận hỗ trợ về
tín dụng cho hộ nghèo, trong đó 81% được hỗ trợ 100%, 19% được hỗ
trợ một phần (Câu 1 - Mẫu A). Với những hỗ trợ từ chương trình này,
97,8% hộ nghèo được khảo sát đánh giá nhờ có chương trình hỗ trợ về
tín dụng họ đã “được vay tiền sản xuất mà không lo lắng về lãi suất”
từ đó tạo được sinh kế bền vững giúp ích cho gia đình tăng thu nhập
(Câu 2 - Mẫu A). Tuy nhiên, chương trình tín dụng cho hộ nghèo cũng
còn tồn tại nhiều bất cập, theo kết quả khảo sát 95,5% người nghèo
đánh giá số vốn hỗ trợ còn thấp chưa đáp ứng được những yêu cầu lớn
hơn cho việc phát triển sản xuất của hộ nghèo (Câu 8 - Mẫu A), cụ thể
có 79,1% đánh giá số vốn sản xuất mới chỉ đáp ứng được 70%, 12%
13



đánh giá mới chỉ đáp ứng được 30% yêu cầu (Câu 4 - Mẫu A); 89%
đánh giá các chương trình tín dụng phải thực hiện nhiều thủ tục, giấy
tờ (Câu 9 - Mẫu A). Về phía ý kiến của cán bộ chuyên trách, việc hỗ
trợ tín dụng như hiện nay làm cho hộ nghèo có những dựa dẫm vào
nhà nước mà chưa phát huy những khả năng vốn có của bản thân (Câu
3 - Mẫu B).
2.2.3.3. Kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm
Các đơn vị, địa phương đã tổ chức đào tạo nghề miễn phí cho
5.893 lao động; giới thiệu và giải quyết việc làm cho 9.705 lao động
thuộc hộ nghèo. Đồng thời, hỗ trợ phương tiện làm ăn, như: máy xay
nước mía, cây, con giống, nguồn vốn buôn bán phát triển kinh tế gia
đình. Kết quả đã có 8.155 hộ được hỗ trợ, với kinh phí gần 7.000 triệu
đồng. Thông qua các chương trình, dự án nhiều mô hình được xây
dựng và triển khai, một số hoạt động nổi bật như: Mô hình cho vay
vốn không lãi suất hoặc lãi suất thấp; Mô hình “Phụ nữ giúp việc
nhà”; mô hình “Dịch vụ nấu ăn”; mô hình “Dịch vụ tiểu thủ công
nghiệp”; mô hình “Tạo việc làm cho phụ nữ sau học nghề” của Hội
LHPN thành phố… [24].
Với những chương trình hỗ trợ, những mô hình phát triển, người
nghèo đã có khả năng tự vươn lên bằng khả năng của mình nhờ ứng
dụng các kiến thức mà Nhà nước chuyển giao trong quá trình thực
hiện chính sách. Theo kết quả khảo sát, trong 100% hộ nghèo được hỗ
trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm (Câu 1 - Mẫu A), 77,1% đánh giá
chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm được thực hiện hiệu quả,
21% đánh giá chính sách tạm được (Câu 6 – Mẫu A). Về phía ý kiến
của các cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách đối với chính sách đào tạo
nghề và giải quyết việc làm có 95,7% đánh giá nhờ có chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm đã đáp ứng được 50% những
yêu cầu cần thiết của họ (Câu 5 - Mẫu B).

Tuy nhiên, chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cũng
14


còn tồn tại nhiều hạn chế, 87,3% người nghèo đánh giá các chương
trình đào tạo nghề còn chung chung và chưa đáp ứng được vào thực tế
công việc (Câu 8 - Mẫu A); 77,4% người nghèo đánh giá việc làm còn
thiếu bền vững, mang tính thời vụ (Câu 8 - Mẫu A); 51,2% mong
muốn nhà nước thực hiện các chương trình đào tạo nghề và giới thiệu
vào các công ty làm việc (Câu 10 - Mẫu A). Đồng ý kiến với người
nghèo, có 81% các cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách được khảo sát
đánh giá những nghề được đào tạo không thể trở thành công cụ tìm
kiếm việc làm cho người nghèo (Câu 3 - Mẫu B) và đánh giá chương
trình hỗ trợ này mới chỉ thực hiện được 50% yêu cầu so với thực tế.
2.2.3.4. Kết quả hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Bằng nhiều nguồn lực huy động thông qua Quỹ "Vì người
nghèo", ngân sách thành phố hỗ trợ, huy động cộng đồng và các tộc họ
đã xây dựng 737 nhà đại đoàn kết với kinh phí 18.469 triệu đồng;
trong đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam thành phố đảm nhận 367
nhà, với kinh phí 13.691 triệu đồng. Hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng,
chống bão lụt thành phố đã hỗ trợ xây mới và sửa chữa 242 nhà hộ
nghèo huyện Hòa vang, với kinh phí 9.815 triệu đồng. Ngoài ra, các
đơn vị, địa phương đã vận động hỗ trợ sửa chữa 1.252 nhà, với kinh
phí 12.091,55 triệu đồng; đề xuất bố trí 382 căn hộ chung cư cho hộ
nghèo, hộ đặc biệt nghèo đang ở nhà thuê thực sự bức xúc về chỗ ở.
2.2.3.5.Kết quả hỗ trợ về giáo dục cho trẻ em, học sinh, sinh
viên nghèo
Với những hình thức hỗ trợ khác nhau, trong 03 năm qua ngành
Giáo dục đã thực hiện miễn giảm học phí cho 10.083 lượt học sinh,
với kinh phí 4.600 triệu đồng và hỗ trợ chi phí dụng cụ học tập cho

6.312 lượt học sinh, với kinh phí 3.900 triệu đồng. Bên cạnh đó, các
ngành, Mặt trận, hội, đoàn thể, các địa phương, đơn vị vận động các tổ
chức, cá nhân hỗ trợ học bổng, dụng cụ học tập, xe đạp cho 53.382 học
sinh, với kinh phí 25.760 triệu đồng [24], [26].
15


Đánh giá cho tính ưu việt của chính sách, có 98,2% hộ nghèo
được nhận hỗ trợ đánh giá “con cái của chúng tôi được học tập miễn
phí” (Câu 3- Mẫu A), 98,5% đánh giá chính sách hỗ trợ về giáo dục
rất hiệu quả và được thực hiện nghiêm túc (Câu 6 - Mẫu A). Chính vì
vậy, 100% hộ nghèo đánh giá chính sách hỗ trợ về giáo dục không cần
phải thay đổi cách thực hiện (Câu 7 - Mẫu A). Đồng ý kiến với đánh
giá của người dân, 100% các cán bộ quản lý và chuyên trách đánh giá
chính sách hỗ trợ về giáo dục cần được tiếp tục thực hiện, không thay
đổi (Câu 7 - Mẫu B).
2.2.3.6. Kết quả hỗ trợ về y tế, trợ giúp pháp lý
Các địa phương đã mua và cấp 236.962 thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí cho người nghèo, người thoát nghèo sau 02 năm, với kinh phí
155.541,98 triệu đồng. Đồng thời, vận động hỗ trợ 70% mức đóng bảo
hiểm y tế cho 5.477 lượt người thuộc hộ cận nghèo khu vực nông thôn,
với kinh phí gần 2.200 triệu đồng. Bên cạnh đó, các ngành, Mặt trận,
hội, đoàn thể và các địa phương bằng nguồn kinh phí vận động từ các
chương trình, dự án đã thực hiện khám sàng lọc khuyết tật, tim, bệnh
phụ khoa và ung thư. Qua đó, đã hỗ trợ cấp thuốc miễn phí và chữa trị
cho 101.243 lượt người nghèo với kinh phí 14.000,73 triệu đồng…
Điểm nổi bật là Hội Phụ nữ và trẻ em nghèo bất hạnh hỗ trợ miễn
giảm viện phí và các chi phí khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Phụ nữ
cho 3.310 phụ nữ thuộc diện đặc biệt nghèo và phụ nữ nghèo, với kinh
phí 1.900 triệu đồng và hỗ trợ chữa bệnh hiểm nghèo tại Bệnh viện

ung thư cho 3.370 phụ nữ, với kinh phí 3.600 triệu đồng
[24],[25],[26].
Đánh giá về chính sách này, có 87,8% hộ nghèo được nhận
chính sách cho biết chương trình hỗ trợ y tế đã “giúp ích cho gia đình
chúng tôi khi khó khăn, bệnh tật” (Câu 2 - Mẫu A). Bên cạnh đó, đánh
giá về tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ y tế, có 98,5% hộ nghèo
16


được khảo sát đánh giá “hiệu quả”(Câu 6- Mẫu A) và có 97% đánh
giá “không thay đổi” đối với chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo.
Đồng ý kiến với người nghèo, 100% nhà quản lý, cán bộ chuyên trách
đồng ý với việc những chính sách về hỗ trợ y tế đã “đáp ứng 100%”
nhu cầu của người nghèo (Câu 5 - Mẫu B) và 100% đánh giá chính
sách “rất hiệu quả” (Câu 6 - Mẫu B).
Như vậy, với những chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo hiện
nay đã đạt được hiệu quả tốt, giúp cho nhiều hộ nghèo vượt qua được
những khó khăn bệnh tật, ổn định cuộc sống.
Đối với chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, tương tự
như chương trình hỗ trợ y tế, chương trình trợ giúp pháp lý cho người
nghèo đã đạt được nhiều kết quả khả quan và được người dân đồng
tình ủng hộ. Trong 03 năm, Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư
pháp đã thực hiện trợ giúp pháp lý cho 1.017 lượt người nghèo [26].
2.2.3.7. Kết quả thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo
đặc thù của thành phố
Trong giai đoạn 2013-2015, thành phố đã sử dụng ngân sách trợ
cấp thường xuyên cho 1.253 đối tượng nghèo, chính sách có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn với mức trợ cấp 300.000đ/tháng, kinh phí hằng năm
trên 4,5 tỷ đồng (theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 31
tháng 5 năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng) [24], [26].

2.2.4. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng
2.2.4.1. Ưu điểm
Một là, đối với chương trình tín dụng cho người nghèo đã phát huy
được kết quả thiết thực, góp phần giúp hộ nghèo cải thiện cuộc sống.
Hai là, chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục cho người nghèo đã giải
17


quyết được những nhu cầu cơ bản của người nghèo, giúp họ tiếp cận
được với các dịch vụ y tế và giáo dục.
Ba là, chính sách nhà ở cho người nghèo đã phát huy được hiệu
quả cao nhất, rất nhiều hộ nghèo đã giải quyết được vấn đề chỗ ở.
Thứ tư, các chương trình đào tạo nghề, tạo việc làm cho người
nghèo mang lại hiệu quả tích cực.
Thứ năm, hiệu lực và hiệu quả của chính sách giảm nghèo đã
phát huy tốt.
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Một là, hạn chế trong quá trình xây dựng, ban hành chính sách
như Cơ chế chính sách còn nhiều điểm chưa sát thực với thực tế.
Hai là, những hạn chế trong quá trình tuyên truyền, phổ biến
chính sách là công tác tuyên truyền các chính sách giảm nghèo trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng còn mang tính thụ động, ồ ạt.
Ba là, hạn chế trong quá trình rà soát, điều tra và công nhận hộ
nghèo: Thực tế cho thấy tình trạng xác định sai đối tượng hoặc bỏ sót
đối tượng còn khá phổ biến.
Bốn là, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách như sự phối
hợp giữa các cơ quan hữu quan còn yếu; Qúa trình giám sát và đánh
giá chính sách còn tồn tại nhiều bất cập.

Năm là, hạn chế về nguồn nhân lực thực hiện chính sách.
Sáu là, hạn chế từ bản thân người nghèo: Theo kết quả khảo sát,
còn 31% người nghèo được nhận chính sách cho biết họ không muốn gia
đình mình thoát nghèo để nhận được những sự trợ giúp của nhà nước
(Câu 3 - Mẫu A). Đồng ý kiến, có 87,5% nhà quản lý, cán bộ chuyên
trách đánh giá các chính sách giảm nghèo hiện nay đã gây ra tâm lý ỷ lại
nhà nước của người nghèo hoặc muốn thành hộ nghèo mãi vì sự trợ giúp
của nhà nước (Câu 3 - Mẫu B). Như vậy, người nghèo đang có những sự
ỷ lại vì thiếu sự tham gia trong quá trình thực hiện các chính giảm nghèo.
18


Bảy là, hạn chế trong công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm
với tình trạng việc làm chưa bền vững, nhu cầu việc làm và học nghề
vẫn là vấn đề bức xúc.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHÍNH SÁCH NGHÈO BỀN VỮNG
3.1. Nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng, ban hành
chính sách
- Thực hiện khảo sát thực tế trước khi xây dựng chính sách: Đây
là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi
của chính sách, qua đó có kế hoạch huy động nguồn lực hợp lý để triển
khai chính sách.
- Quan tâm đến vấn đề sự đồng bộ của chính sách: Mỗi chính
sách được thiết kế sẽ xác định mục tiêu cụ thể nhằm giải quyết một
khía cạnh nào đó của đói nghèo. Nếu thực hiện tốt mục tiêu của mỗi
chính sách sẽ góp phần đạt được mục tiêu chung của giảm nghèo. Vì
vậy, vấn đề đặt ra trong thiết kế chính sách luôn phải đảm bảo tính
đồng bộ giữa chúng.

- Đảm bảo tính đột phá của chính sách;
- Khi hoạch định chính sách, cần quan tâm đến sự liên kết các
chương trình giảm nghèo với các chương trình về việc làm, nhà ở,
chính sách xã hội, người yếu thế - người khuyết tật;
- Các nhà hoạch định chính sách cần phải có định hướng hoàn
thiện các chính sách giảm nghèo.
3.2. Nâng cao hiệu quả của quá trình tuyên truyền, phổ biến
các chính sách giảm nghèo
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ trong từng giai đoạn:
Kế hoạch tuyên truyền cần được xây dựng hằng năm dựa trên cơ sở
19


đánh giá phân tích tình hình công tác tuyên truyền của năm trước, từ
đó tìm hiểu được nhu cầu và những yêu cầu cần thiết.
- Chuẩn hóa các nội dung tuyên truyền: Từng bước hoàn thiện
các nội dung tuyên truyền và thống nhất triển khai trên toàn thành phố.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên
truyền: Trong hoạt động tuyên truyền thì yếu tố con người luôn giữ vai
trò then chốt và có ý nghĩa quyết định. Cán bộ phải có năng lực thật
sự, được đào tạo chính quy và đáp ứng đủ các yêu cầu về tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên củng
cố và bổ sung kiến thức cần thiết và những kỹ năng giao tiếp cơ bản để
làm tốt công việc được giao.
3.3. Nâng cao hiệu quả của quá trình rà soát, điều tra và
công nhận hộ nghèo
Đây là giai đoạn rất quan trọng và phải đảm bảo có sự phối hợp
giữa người dân và các cơ quan quản lý nhà nước, giữa các cơ quan
quản lý nhà nước với nhau. Vì vậy, các bước thức hiện cần phải được
triển khai hiệu quả và đúng quy trình, theo nguyên tắc chung.

Các cơ quan nhà nước có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để công
việc rà soát hộ nghèo được triển khai tốt và mang lại hiệu quả. Cụ thể
là Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Đà Nẵng phối hợp cùng Cục
Thống kê Đà Nẵng để xây dựng phương án điều tra rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo để tổ chức triển khai thực hiện.
3.4. Nâng cao hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách
- Tăng cường sự phối hợp trong thực hiện chính sách: Xây dựng
một cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan là cần thiết, đặc biệt chú
trọng đến vấn đề phân cấp trong quản lý.
- Tiến hành đánh giá chính sách thường xuyên: Ngay từ khi
thiết kế chính sách cần xây dựng một hệ thống các chỉ số đo lường.
Bên cạnh đó, để hoạt động giám sát thực sự có chất lượng cần tăng
cường chức năng phản biện của xã hội.
20


3.5. Xây dựng nguồn nhân lực
Tiếp tục hoàn thiện chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần
tương xứng với năng lực, trình độ của đối tượng nhân lực này, tạo điều
kiện làm việc thuận lợi để phát huy tối đa năng lực của họ, đóng góp
hiệu quả cho sự phát triển của thành phố Đà Nẵng.
Xây dựng hệ thống vị trí việc làm cụ thể từ các đề án giảm
nghèo để các cơ quan thực hiện bố trí nhân lực; từ đó xây dựng kế
hoạch tuyển dụng.
Tạo động lực, động cơ làm việc lành mạnh cho công chức với
mục tiêu cuối cùng là xây dựng hệ thống cán bộ làm công tác giảm
nghèo vững mạnh, cạnh tranh, chuyên nghiệp và hiệu quả. Thực hiện
kiểm tra đánh giá khen thưởng công bằng xử phạt công minh.
3.6. Nâng cao trách nhiệm của ngƣời nghèo
Thời gian tới các chính sách nhằm tạo cơ hội theo hướng “đưa

cho người nghèo cần câu chứ không phải là cho họ xâu cá” có vậy họ
mới tự thoát nghèo và trụ vững được:
- Kết hợp tạo cơ hội với tăng cường trao quyền cho người
nghèo;
- Chuyển dần từ hỗ trợ theo chương trình, dự án sang phát
triển mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo.
3.7. Giải pháp cụ thể cho từng chính sách
- Giải pháp nâng cao chương trình tín dụng cho hộ nghèo: Mở
rộng đối tượng cho vay, đa dạng hóa huy động nguồn vốn… Có nhiều
cách để đa dạng hình thức huy động vốn như: (1) Huy động từ người
đang là đối tượng hưởng lợi của chính sách. (2) Huy động tiền tiết
kiệm được thực hiện dưới hai hình thức tiết kiệm tự nguyện và tiết
kiệm bắt buộc. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải chia nhóm các đối
tượng với những mức hỗ trợ khác nhau.
Chính sách cho vay tín dụng đối với học sinh, sinh viên: Phải
kết hợp triển khai đồng bộ chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho
21


con em hộ nghèo sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng ... và
thời gian trả nợ phải tính từ sau khi kết thúc thời gian thử việc và được
ký hợp đồng chính thức.
Tín dụng đối với đối tượng là người nghèo đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài: để thực hiện tốt chính sách này, cần phải tăng
cường triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động lao
động là người nghèo đi lao động ở nước ngoài.
- Giải pháp nâng cao chương trình hỗ trợ giáo dục cho người
nghèo: Thành phố nên phân nhóm đối tượng hưởng lợi chính sách này
và có những chính sách cụ thể để hỗ trợ, tạm thời có thể chia thành hai
đối tượng để có những hỗ trợ khác nhau: (1) Đối tượng hưởng lợi là

học sinh, sinh viên con hộ nghèo theo chuẩn quốc gia. (2) Đối tượng
hưởng lợi là học sinh, sinh viên con em của hộ nghèo theo chuẩn của
thành phố. Đồng thời, nên tiến hành xã hội hóa chương trình tiếp cận
giáo dục trong công tác giảm nghèo bằng cách kêu gọi cộng đồng chung
sức, góp công vào thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
thông qua việc xây dựng và phát triển các quĩ khuyến học.
- Giải pháp nâng cao chương trình hỗ trợ y tế cho người nghèo:
Thành phố cần tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ y tế này nhưng
có sự phân loại, phân cấp cụ thể. Những đối tượng được hưởng lợi
chính sách cũng tương tự như đối tượng hưởng lợi giáo dục, chia
thành các nhóm: (1) Nhóm 1 là người nghèo được xác định theo chuẩn
nghèo quốc gia. (2) Nhóm 2 là người nghèo được xác định theo chuẩn
nghèo của thành phố. (3) Nhóm 3 là các đối tượng thuộc hộ cận nghèo.
Việc hỗ trợ cho người nghèo được thực hiện thống nhất dưới hình thức
cấp BHYT miễn phí vì tính ưu việt của nó.
Bên cạnh đó, cần tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, trang
thiết bị, thuốc điều trị cho các Trạm y tế ở quận, huyện; Có cơ chế thu hút
bác sĩ về địa phương làm việc để phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Giải pháp nâng cao chương trình hỗ trợ nhà ở cho người
22


nghèo: Khuyến khích các thành phần tham gia đầu tư xây dựng nhà ở
để bán (trả tiền một lần hoặc bán trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối
với các đối tượng là hộ nghèo tại khu vực đô thị theo phương thức xã
hội hóa; Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn được xem xét, hỗ trợ một
phần hoặc toàn bộ lãi vay; Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi
công, xây lắp nhằm đảm bảo giảm giá thành xây dựng công trình; Cần
phải giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp, người nghèo phải trên cơ

sở công bằng xã hội và nâng cao vai trò trung tâm của nhà nước.
- Giải pháp nâng cao chương trình đào tạo nghề, tạo việc làm
cho người nghèo: nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động là hộ
nghèo. Các chính sách việc làm cho người nghèo cần được ban hành
có sự phân loại cụ thể đến từng nhóm lao động khác nhau, đặc biệt chú
ý đến các đối tượng là thanh niên, sinh viên mới ra trường và có sự
liên kết với các chính sách khác. Việc vay vốn tạo việc làm cần được
xem xét cẩn thận dựa trên chất lượng và hiệu quả sử dụng bằng cách
tăng số tiền và thời gian cho vay, hỗ trợ ban đầu việc tiếp cận thị
trường cho các cá nhân, tổ chức vay vốn; Phối hợp với các doanh
nghiệp để đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội và thực hành
nghề được đào tạo, tránh việc sau khi đào tạo, người lao động vẫn
không tìm được việc làm phù hợp do không đáp ứng được nhu cầu về
công việc và trình độ của doanh nghiệp.
- Những giải pháp hỗ trợ khác:
+ Chính sách giảm nghèo cần hướng tới giảm thiểu rủi ro thiên
tai cho người nghèo;
+ Cần tách biệt người nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo và đối
tượng bảo trợ xã hội;
+ Nâng cao năng lực của các tổ chức chính trị-xã hội tham gia
chính sách giảm nghèo;
23


KẾT LUẬN
Luận văn “Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng” đã tập trung nghiên cứu được những vấn đề
về lý luận và thực tiễn trong hoạch định chính sách XĐGN; đồng thời
phân tích thực trạng tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ
yếu thời gian qua và đưa ra những giải pháp góp phần giảm nghèo bền

vững trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Đà
Nẵng nhưng do điều kiện về thời gian, luận văn chưa triển khai hết
tất cả những số liệu đã khảo sát để đánh giá toàn diện chính sách
giảm nghèo. Do đó, dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành luận văn
nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
muốn nhận được ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà nghiên
cứu để nếu có điều kiện tác giả sẽ làm một nghiên cứu tiếp theo ở
bậc học cao hơn.

24



×