Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.75 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐỨC HÙNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên
ngành chính sách công. Tôi đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn “Chính sách
phát triển hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” với sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới quí Thầy cô


giảng dạy chương trình cao học, đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng - người đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quí Thầy cô trong Hội đồng phản biện luận văn
đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình, xin chân thành cảm ơn lãnh
đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Học viện đã tạo những điều kiện tốt nhất
về cơ sở vật chất, giảng viên đầy tâm huyết cho chúng tôi trong quá trình học.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Trần Đức Hùng


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn nghiên cứu “Chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của tôi là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo
của riêng bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng, tôi đã tiến hành nghiên cứu tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
Quảng Ngãi, đặc biệt là từ các huyện, thành phố.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Quảng Ngãi, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Trần Đức Hùng

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. 14NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHÍNH
SÁCH ............................................................................................................................ 14
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI ...................................................... 14
1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 14
1.2. Mục tiêu, mục đích và nội dung chính sách .......................................................... 19
1.3. Công cụ chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới .......................................... 20
1.4. Thực trạng phát triển hạ tầng nông thôn mới ........................................................ 21
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển hạ tầng NTM..................... 26
1.6. Quy trình thực hiện chính sách .............................................................................. 28
1.7. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng nông thôn mới của một số địa phương .............. 29
Chƣơng 2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015 ....................................................... 35
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh ........................................... 35
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển hạ tầng NTM ở tỉnh .............................. 36
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển hạ tầng NTM ở tỉnh ............................... 41
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển hạ tầng NTM ở tỉnh ................ 54
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................................... 63
3.1. Quan điểm và định hướng xây dựng phát triển hạ tầng NTM ở tỉnh ................... 63
3.2. Phương hướng và mục tiêu, chỉ tiêu ...................................................................... 65
3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát triển hạ tầng NTM ở
tỉnh ................................................................................................................................. 66

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BCHTƯ

Ban chấp hành Trung ương

BQL

Ban quản lý

BCĐ

Ban chỉ đạo

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CNXD

Công nghiệp xây dựng


CP

Chính phủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

FDI

Foreign Direct Investment - Quỹ đầu tư nước ngoài

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

NQ

Nghị quyết

NSTƯ


Ngân sách Trung ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTM

Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức

PTNT

Phát triển nông thôn

TDTT

Thể dục thể thao

TMDV

Thương mại dịch vụ


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu
Bảng 2.1.

Tên bảng

Trang

So sánh Nhà nước hỗ trợ xi măng 100% và dự án đầu tư theo

42

qui trình xây dựng cơ bản.
Bảng 2.2.


Tổng hợp đánh giá theo nhóm tiêu chí đến 31/12/2015

46

Bảng 3.1.

Kế hoạch hàng năm số xã về đích

65

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Biểu đồ 1.1. Cơ cấu chi cho hạ tầng giao thông và bến bãi trong tổng
GDP của Việt Nam giai đoạn 1995-2013

Trang
23


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, với gần 80% dân số làm nghề nông. Nông
thôn nước ta trải rộng suốt từ các vùng cao biên giới qua các vùng cao nguyên đến
các đồng bằng châu thổ của các dòng sông lớn và ven biển. Nông thôn là địa bàn
kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước, để đạt mục tiêu đến năm 2020 trở thành
một nước công nghiệp có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến thì nhất thiết phải
có sự đầu tư vào nông nghiệp, nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và trên hết là cơ sở hạ

tầng giao thông nông thôn. Trong các Đại hội đại biểu toàn quốc cũng như các hội
nghị phát triển nông nghiệp, nông thôn, đều đã nhận định đầu tư phát triển CSHT
giao thông ở nông thôn là vô cùng cần thiết trong điều kiện hiện nay. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói "Giao thông là mạch máu của tổ chức kinh tế, giao thông tốt
thì mọi việc đều dễ dàng..." -trích Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giao thông.
Nhìn chung đại bộ phận nông thôn nước ta còn trong tình trạng kém phát
triển về kinh tế- xã hội, cơ sở hạ tầng còn quá thiếu thốn và lạc hậu, điển hình là
giao thông và thông tin liên lạc. Giao thông và thông tin liên lạc là nhân tố quan
trọng hàng đầu để mở mang sản xuất, tiếp cận thị trường, tiếp thu khoa học kỹ thuật
và mở mang dân trí. Thực trạng nông thôn Việt Nam cũng giống như nông thôn của
hầu hết các nước đang phát triển và một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng kinh tế - xã hội chậm phát triển là sự yếu kém về hệ thống cơ sở hạ tầng, trong
đó đặc biệt phải kể đến là sự yếu kém của cơ sở hạ tầng giao thông.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định: “Xây
dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển
ngày càng hiện đại”. Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ
7 (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới, Nghị quyết được coi như
“luồng gió mới” cho sự phát triển của nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nghị
quyết nêu rõ: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực

1


lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh quốc phòng”; đồng thời Nghị quyết cũng đã nêu một cách tổng
quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển

của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh
nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra
sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.
Tổng kết Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/08/2008 của Hội nghị lần thứ 7
(khóa X) về “nông nghiệp, nông dân và nông thôn” và Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010–2020. Phát triển nông thôn đã đạt
được một số thành tựu bước đầu, nhưng nhìn chung nông thôn nước ta còn kém phát
triển, mà một trong những lí do quan trọng là CSHT nông thôn còn nhiều hạn chế.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI xác định: “Phát triển nông lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với giải
quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn”.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về xây
dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Để cụ thể hóa Nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ đã lần lượt ban
hành: Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới là: Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị,
thị trấn, thị tứ.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ
của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp tục triển khai chương trình xây

2



dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững
chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn
Việt Nam.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng
nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự
tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Tuy nhiên, quá
trình xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiều khó khăn hạn chế, nhất là về công
tác quy hoạch và kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Trong điều kiện nông nghiệp nước ta hiện nay, các CSHT giao thông nông
thông còn rất lạc hậu, số xã chưa có đường đến trung tâm xã vẫn còn, chất lượng
đường kém, chủ yếu là đường cấp phối. Về lý luận cũng như bài học kinh nghiệp
rút ra từ quá trình đầu tư xây dựng, nâng cấp giao thông nông thôn cần thiết phải
đầu tư vào sơ sở hạ tầng nông thôn. CSHT nông thôn phát triển sẽ tác động đến
tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông thôn, tạo điều kiện cạnh
tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sức huy động nguồn
vốn trong nước vào thị trường nông nghiệp, nông thôn. Những vùng có cơ sở hạ
tầng đảm bảo, đặc biệt là mạng lưới giao thông sẽ là nhân tố thu hút nguồn lao
động, hạ giá thành trong sản xuất và mở rộng thị trường nông thôn. Cơ sở hạ tầng
nông thôn tốt sẽ giúp giảm giá thành sản xuất, giảm rủi ro, thúc đẩy lưu thông hàng
hóa trong sản xuất kinh doanh dính nông nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp
đến nông nghiệp-khu vực phụ thuộc nhiều vào tự nhiên; sẽ tăng khả năng giao lưu
hàng hóa, thị trường nông thôn được mở rộng, kích thích kinh tế hộ nông dân tăng
gia sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ dân tăng, đời sống
nhân dân được nâng lên, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở nông thôn; bên
cạnh đó giảm được dòng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, giảm bớt gánh nặng
cho thành thị.
Trong 5 năm (2011-2015) triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, bước đầu đã đạt được
những thành tựu khả quan trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng; cơ cấu kinh tế có nhiều

chuyển biến tích cực; đời sống của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, việc

3


triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Phát triển hạ tầng nông thôn là một trong các chủ trương, chính sách quan
trọng và cấp thiết của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thực
hiện chính sách nói trên ở nhiều địa phương nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng hiện còn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh trên, luận văn “Chính sách phát
triển hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là cần thiết, tôi
nghiên cứu để làm luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công với mong muốn luận
văn này góp một phần nhỏ cho tư liệu nghiên cứu và định hướng xây dựng Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Nghiên cứu về phát triển hạ tầng nông thôn mới
2.1. Tình hình nghiên cứu luận văn
Trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện các chính sách về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là chính sách xây dựng nông thôn mới đã
được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong
đó có nhiều nghiên cứu về chính sách nông thôn mới cả trong và ngoài nước, đặc
biệt một số nước có điều kiện nông thôn khá giống Việt Nam như Nhật Bản, Thái
Lan, hay xa hơn là các nước đã có nền kinh tế rất phát triển, nền nông nghiệp hiện
đại như Mỹ, Hà Lan. Theo đó có rất nhiều bài viết, nghiên cứu về xây dựng nông
thôn, cụ thể:
- Nói về phát triển nông nghiệp, nông thôn thì không thể tách riêng các yếu
tố phát triển về kinh tế, xã hội, môi trường, văn hoá và chính trị, về nội dung này có
các nghiên cứu, như “Các đoàn thể nhân dân trong đảm bảo dân chủ cơ sở” của Phó
Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Phan Xuân Sơn (Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, H
2002”; “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn” của Giáo sư, Tiến sĩ Hoàng Chí Bảo
(Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H 2004).

- Một số bài viết đăng trên tạp chí cộng sản cũng mang nội dung về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn trên các địa phương cả nước như:
+ “Nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững” của Giáo sư, Tiến
sĩ Đỗ Kim Chung và Giáo sư, Tiến sĩ Kim Thị Dung (Tạp chí cộng sản,
25/02/2015).
+ “Kinh nghiệm của xã Bạch Đằng trong xây dựng nông thôn mới” của tác

4


giả Lương Thị Tâm Uyên (Tạp chí Cộng sản, 02/3/2015). (Bạch Đằng là xã miền
núi thuộc huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương).
+ “Diện mạo mới trong nông nghiệp, nông thôn ở thành phố mang tên Bác”
của Tiến sĩ Hoàng An Quốc, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Tạp
chí Cộng sản, 13/10/2015).
Mặc dù vậy, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào về việc thực hiện
Chính sách xây dựng nông thôn mới nói chung, Chính sách phát triển hạ tầng nông
thôn mới nói riêng từ thực tiễn ở tỉnh Quảng Ngãi, một tỉnh mang nhiều đặc điểm
đặc trưng chung cho nông thôn Việt Nam và nhiều vấn đề khó khăn trong việc thúc
đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cho đến nay đã có nhiều công trình trong nước đề cập tới vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nông dân, trong đó nông thôn là vấn đề được quan tâm nghiên
cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp và nông dân.
Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mớiQuá khứ và hiện tại” của PGS.TS. Nguyễn Văn Bích, Nhà xuất Bản Chính trị Quốc
gia, 2007, đã khái quát một chặng đường phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta
từ những năm đầu tiên của thế kỷ XX đến nay, trong đó những vấn đề nông nghiệp,
nông thôn sau hai mươi năm đổi mới (từ 1986 đến 2006), với những thành tựu to
lớn cũng như những hạn chế và nguyên nhân của nó đã được tác giả đánh giá và
phân tích sâu sắc.

“Xây dựng nông thôn mới: Khảo sát và đánh giá bước đầu” – khoa học cấp
Bộ của tác giả Trần Minh Yến (Viện Kinh tế Việt Nam, 2012). làm rõ một số vấn
đề thực tiễn về nông thôn và nông thôn mới. Khảo sát và đánh giá bước đầu về thực
trạng xây dựng nông thôn mới sau 3 năm triển khai (2009-2012) tại ba xã: xã Tân
Thịnh (Bắc Giang), xã Tam Phước (Quảng Nam), xã Mỹ Long Nam (Trà Vinh).
Trong đó đã làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên
nhân , đồng thời đưa ra một số nhận định, đánh giá về chương trình xây dựng nông
thôn mới. Trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị.
Bài nghiên cứu “Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện
nay” của Lê Ngọc Đức, Tạp chí Quản lý nhà nước, 2012, số 9, có đưa ra 7 giải

5


pháp để tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng NTM trong thời gian tới: đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, làm tốt công tác quy hoạch...
Bên cạnh đó, cũng có một số nghiên cứu giải pháp xây dựng NTM trên
phạm vi tỉnh như: “Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển mô hình nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” tác giả Lê Vĩnh Tân, Tạp chí Cộng sản, 2011, số
6. Bài đề cập đến những giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển mô hình NTM ở
Đồng Tháp thời gian qua: Tập trung vận động tuyên truyền về xây dựng NTM; Rà
soát lập quy hoạch xây dựng NTM; huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, phát hiện và nhân rộng các mô hình có hiệu quả thiết thực;
Giải quyết tốt các vấn đề về an sinh xã hội...; Tập trung xây dựng hệ thống chính trị
cơ sở vững mạnh... Nguyễn Thị Bích Điệp về “Xây dựng nông thôn mới: Những
bài học rút ra từ thực tiễn” (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 2012, số 17); Nguyễn
Quốc Thái về “Xây dựng nông thôn mới qua thực tế ở Hà Tĩnh” (Tạp chí Kinh tế
và Dự báo, 2012, số 18.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả hy vọng sẽ kế thừa được những thành quả
nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên. Đồng thời tham khảo được các bài viết

có liên quan, những quan điểm mới, chủ trương mới về xây dựng NTM bền vững.
Những tài liệu trên cho thấy, vấn đề về nông thôn và xây dựng nông thôn
mới, đã và đang là vấn đề nhận được sự quan tâm của Nhà nước, cũng như của các
tổ chức, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu chủ yếu nghiên cứu đánh giá, khảo sát thực trạng xây dựng NTM theo bộ 19
tiêu chí quốc gia; chưa đi sâu vào sự khác biệt vùng/miền, đặc trưng mỗi địa
phương để xây dựng các tiêu chí phù hợp; chưa gắn các vấn đề văn hóa – xã hội
trong xây dựng NTM như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm xây dựng cơ sở hạ tầng
theo vùng và điều kiện hiện có tại địa phương..; các nghiên cứu chưa phân tích mối
quan hệ giữa các nội dung xây dựng NTM, chưa làm rõ vai trò, trách nhiệm của nhà
nước, cộng đồng...
* Thách thức trong xây dựng nông thôn mới
Trong một nghiên cứu lý luận về phát triển bền vững, cuốn “Phát triển nông
thôn bền vững: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” các tác giả đưa ra 8
thách thức lớn trong sự phát triển nông thôn: về sự phát triển (cần phát triển theo

6


mô hình nào?); thách thức về sinh thái; thách thức trong sự phát triển toàn cầu hóa
của toàn cầu; thách thức xã hội; thách thức môi trường; thách thức do đô thị hóa và
vấn đề đô thị hóa phát triển khu công nghiệp; cách mạng xanh và tính không bền
vững trong phát triển. Từ nghiên cứu lý luận các tác giả xây dựng khung lý thuyết
cơ bản làm cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững. Trong đó nhấn mạnh tới sự
tham gia thực sự của nông dân trong quản lý và sử dụng tài nguyên cũng như vấn
đề lồng ghép việc bảo tồn thiên nhiên trong tăng cường nguồn lực sản xuất. Phát
triển kinh tế nông thôn gắn với việc tìm kiếm hệ thống yếu tố đầu vào bên ngoài
thấp, hiệu quả, năng suất và có tính kinh tế thay cho các phương pháp công nghiệp
(Nguyễn Ngọc Ngoạn -chủ biên, 2007).
* Nội dung xây dựng nông thôn mới

Trong bài “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của
Đảng và nhân dân ta” do Hồ Xuân Hùng, Tạp chí Cộng sản, 2011, số 1, đã đề cập
đến nội dung, chức năng nông thôn mới XHCN Việt Nam; chỉ rõ những nội dung
cần có quyết tâm, nguồn lực và thời gian để thực hiện: Xây dựng kết cấu hạ tầng
hiện đại, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân,
tổ chức lại sản xuất...
* Các yếu tố tác động đến phát triển nông thôn
- Việc phát triển nông thôn ở các nước đang phát triển chịu nhiều sự tác động
và đây cũng là một phần nguyên nhân của nghèo đói nếu không khắc phục được.
- Trước hết, hầu hết các hộ nông nghiệp thiếu nguồn lực, đặc biệt là đất đai
khi chỉ sở hữu một diện tích đất nhỏ (95% dưới 2 ha) (Anríquez and Bonomi 2007;
World Bank 2003b, 2007). Họ cũng thiếu vốn cần thiết để mở rộng sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu sản xuất cũng như thay đổi nghề nghiệp (Reardon et al. 1998).
Ngoài ra, ở các vùng nông thôn, chất lượng lao động cũng kém do thiếu thốn về y
tế và giáo dục (Hall and Patrinos 2006; World Bank 2003a). Các điều kiện về nhân
khẩu như mật độ dân số và tỷ suất sinh cao, trong nhiều trường hợp làm trầm trọng
thêm những khó khăn này (World Bank 2003b). Những điều trên dẫn đến năng suất
lao động thấp và thu nhập thấp (World Bank 2007).
- Cho đến nay đã có nhiều công trình trong nước đề cập tới vấn đề nông

7


nghiệp, nông thôn, nông dân, trong đó nông thôn là vấn đề được quan tâm nghiên
cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp và nông dân.
- Điều kiện tự nhiên tác động đến hoạt động sản xuất nông vụ của nông dân
khu vực nông thôn. Đầu tiên là yếu tố đất đai, đây là tư liệu sản xuất chủ yếu gắn
chặt với phát triển xây dựng nông thôn mới. Khí hậu, thời tiết và môi trường sinh
thái: Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ khí hậu, thời tiết (lượng
mưa, nhiệt độ, ánh sáng, nguồn nước…). Vùng nông thôn đa dạng về địa hình nên có

nhiều tiểu vùng có khí hậu rất khác nhau tạo ra những vùng đặc thù riêng, từ đó liên
quan đến việc bố trí cây trồng, vật nuôi đặc thù riêng có giá trị kinh tế cao phù hợp
với điều kiện của từng tiểu vùng khí hậu. Tuy nhiên, yếu tố khí hậu và thời tiết
cũng gây ra các tác động tiêu cực đối với sản xuất nông nghiệp như lũ lụt, sạt lỡ
đất, mưa đá, chênh lệch nhiệt độ, … (Đỗ Kim Chung, 2000, Thị trường đất đai
trong nông nghiệp Việt Nam - Thực trạng và các định hướng chính sách, Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế); (Trần Đức Viên, 1995, Nông nghiệp trên đất dốc Thách thức và tiềm năng, NXB Nông nghiệp Hà Nội).
Bài viết "Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận đến sự lựa chọn sinh kế đối với
các nông hộ ở miền núi phía Bắc Việt Nam" do Alther C., Castella J.C., Novosad
P., Rousseau E. và Trần Trọng Hiếu, trong tuyển tập "Đổi mới ở vùng núi Việt
Nam" đã tìm hiểu về ảnh hưởng của hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn (đường giao
thông) tới sinh kế của nông hộ. Theo các tác giả, nhìn từ quan điểm của người dân,
hệ thống giao thông thuận tiện cùng với việc tiếp cận thị trường dễ dàng là những
lợi thế quan trọng nhất của thôn bản.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể tách rời các nhân tố phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá và môi trường. Rất nhiều tác giả quan tâm đến khía
cạnh này của vấn đề. GS,TS Hoàng Chí Bảo về "hệ thống chính trị ở cơ sở nông
thôn" (Nxb CTQG. H. 2004); "Các đoàn thể nhân dân trong đảm bảo dân chủ cơ sở"
của PGS, TSKH Phan Xuân Sơn (Nxb. CTQG. H. 2002), TS. Nguyễn Văn Sáu và
GS. Hồ Văn Thông về "Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền
cấp xã ở nước ta hiện nay" (Nxb. CTQG. H. 2003). PGS,TSKH Phan Xuân Sơn và
Th.S Lưu Văn Quảng đã trực tiếp bàn về chính sách, hơn nữa lại là chính sách liên

8


quan đến nông nghiệp nông thôn và chính sách dân tộc trong cuốn "Những vấn đề cơ
bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay" (Nxb LLCT. H. 2005)
* Vai trò của các chủ thể trong xây dựng nông thôn mới
Trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá

trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại”, do PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn chủ
biên, (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2010). Nội dung cuốn sách đề cập tới
một số vấn đề mới về lý luận chính trị về vị trí, vai trò của nông dân, nông thôn,
nông nghiệp trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống văn
hóa của của đất nước khi đã thoát khỏi danh sách các nước nghèo, bước sang một
giai đoạn mới cao hơn về chất của việc chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp,
nông dân sang xã hội công nghiệp hiện đại, gắn chặt với phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Vai trò của Nhà nước trong xây dựng NTM có một số tác phẩm: “Vai trò
của Nhà nước trong phát triển nông nghiệp của Thái Lan” của các tác giả GS, TS.
Nguyễn Thế Nhã và TS. Hoàng Văn Hoan do Nxb Nông nghiệp ấn hành năm 1995.
Tác giả Phùng Đức Hiệp “Tăng cường quản lý nhà nước để phát triển làng nghề
phục vụ mục tiêu xây dựng NTM”, Tạp chí Quản lý nhà nước -2011- số 7, đã xem
xét quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về mục tiêu bảo tồn và phát triển các làng
nghề; Tác giả nêu ra những vấn đề cần có sự tăng cường quản lý của Nhà nước
như: công tác quy hoạch, chính sách hỗ trợ đầu tư, công tác đào tạo... trong quá
trình xây dựng NTM.
Vai trò của Hội nông dân khi thực hiện xây dựng NTM, nhiệm vụ trọng tâm
của Hội nông dân cần thực hiện để tham gia có hiệu quả các nội dung, tiêu chí của
chương trình này được thể hiện qua bài viết “Hội nông dân Việt Nam thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới” (Nguyễn Quốc Cường, Tạp chí Cộng sản,
2012, số 10).
Các tổ chức xã hội tự nguyện trong cộng đồng dân cư nông thôn hiện nay đã
và đang mang lại sự phát triển cho người dân: đoàn kết và tập hợp người dân, bảo
vệ quyền và lợi ích thích đáng, tham gia phát triển giáo dục, tham gia góp phần
phát triển thể lực và chăm sóc sức khỏe người dân, nhân đạo và giảm nghèo... được
thể hiện trong bài “Vai trò và những đóng góp chủ yếu của các tổ chức xã hội tự

9



nguyện trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam” (Dương Chí Thiện, Tạp chí Xã
hội học, 2012, số 2).
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới; phân
tích thực trạng thực hiện chính sách này tại tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đưa ra các
quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách phát triển hạ tầng nông
thôn mới và thúc đẩy việc thực hiện chính sách này của tỉnh đến năm 2020.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và
chính sách, phát triển hạ tầng nông thôn mới.
- Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới ở
tỉnh Quảng Ngãi theo nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới; từ đó chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế bất
cập và nguyên nhân hạn chế của chính sách.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển hạ tầng
nông thôn mới và thúc đẩy việc thực hiện chính sách này quá trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 theo Bộ tiêu chí của tỉnh
Quảng Ngãi về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 ban hành tại Quyết định số
711/QĐ-UBND ngày 23/12/2016.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới (gồm thực trạng, thực hiện và
kết quả)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hạ tầng nông thôn mới.
- Các cơ chế chính sách cho phát triển hạ tầng nông thôn mới.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Trong mỗi vùng sẽ chọn 01 huyện đại diện để nghiên cứu, là huyện Sơn Tịnh (Vùng
1-huyện đồng bằng), huyện Sơn Hà (Vùng 2-Huyện miền núi), TP Quảng Ngãi
(vùng 3).

10


- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Chương trình xây dựng NTM liên quan đến
nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, bao gồm 19 tiêu chí để
đánh giá, trong đó có nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội (Giao thông, thủy lợi,
điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư).
Khái niệm về hạ tầng nông thôn mới rộng, do đó chỉ tập trung vào một số chính
sách chủ yếu về cơ sở hạ tầng kinh tế, những công trình phục vụ sản xuất, đây là
tiêu chí cần nhiều nguồn lực về vốn, vốn sẽ quyết định tính khả thi công tác phát

triển hạ tầng nông thôn mới như đường giao thông, kênh mương, trường học, y tế...
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015, nghiên cứu đề
xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển hạ tầng NTM đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận dựa vào cộng đồng: Cách tiếp cận này dựa vào lãnh đạo địa phương
và chính những người dân địa phương, đảm bảo hài hòa lợi ích của những người có
liên quan trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Lãnh đạo địa phương đảm bảo
cho việc xây dựng nông thôn mới theo đúng định hướng, mục tiêu đã định; người
dân được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng và có chất lượng sống cao hơn khi thực hiện
xây dựng nông thôn mới.
Tiếp cận trực quan: Thông qua khảo sát thực tế, mô tả, phân tích các đối
tượng nghiên cứu.
Vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và triệt để vận dụng
phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách

công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá
chính sách công. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính
sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
Dựa trên những quan điểm của Đảng, các Văn kiện của Đảng, các chính sách
nhà nước vào thực tiễn của ngành và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng
Ngãi nói chung, chính sách phát triển hạ tầng nói riêng hiện nay như thế nào?

- Những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện chính sách phát triển hạ
tầng NTM ở tỉnh Quảng Ngãi?

11


- Chính sách xây dựng nông thôn mới đã thực sự phù hợp với tỉnh Quảng
Ngãi hay chưa?

- Những vấn đề gì đặt ra trong thực hiện chính sách phát triển hạ tầng NTM
ở tỉnh Quảng Ngãi?

- Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển hạ tầng NTM ở tỉnh Quảng
Ngãi?
5.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan
trong tỉnh và các huyện: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và
Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thống kê, Chi cục Thống kê của các huyện. Sử dụng các báo cáo

thống kê định kỳ và điều tra chuyên môn. thu thập các số liệu (mỗi vùng sẽ chọn 01
huyện đại diện để nghiên cứu); các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước
quy định về vấn đề xây dựng nông thôn mới.
- Thu thập tài liệu sơ cấp: Để có thông tin số liệu phục vụ , tác giả tiến hành phỏng
vấn sâu mỗi vùng từ 5-10 cán bộ, viên chức đang công tác tại UBND huyện,
UBND xã là những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác xây dựng nông thôn mới;
mỗi vùng 5-10 người dân hoặc trưởng thôn đang thụ hưởng trực tiếp hạ tầng nông
thôn mới đã được thực hiện.
* Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu

- Dữ liệu được thu thập sẽ thống kê, tổng hợp, lựa chọn, hiệu chỉnh và phân
tích, đánh giá đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ để minh họa cho những nội
dung phân tích. Qua đó tổng hợp lại sẽ đưa ra những kết luận để chỉ rõ bản chất của
các dữ liệu thu thập được nhằm đảm bảo độ tin cậy khoa học cho các kết quả
nghiên cứu. Các số liệu được lấy từ số liệu thứ cấp sẽ được phân tích, đây là kỹ thuật lấy
dữ liệu, mẫu biểu đơn giản, dễ kiểm tra và có thực. Các số liệu thu thập được tổng hợp
theo các phần mềm EXCEL, Window để tính các tham số thống kê.
Ngoài các phương pháp trên còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên
ngành, đa ngành với khoa học chính sách công như: quản trị học, kinh tế học, xã
hội học.

12


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Ý nghĩa lý luận

- Luận văn vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ
vấn đề khoa học và thực tiễn của chính sách, cụ thể: Chính sách phát triển hạ tầng
nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.


- Luận văn cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế của Tỉnh qua
đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công.
* Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch
định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho lãnh đạo Tỉnh,
các bộ phận liên quan, các Sở ngành hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và
thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách một
cách hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn còn được bố trí theo 3
chương sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển hạ tầng
nông thôn mới.
- Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn
ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát
triển hạ tầng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.

13


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm
* Cơ sở hạ tầng trong chủ nghĩa duy vật lịch sử là tổng hợp những quan hệ
sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Thông thường, cơ sở hạ

tầng của một xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba loại quan hệ sản
xuất: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm
mống (tương lai) - trong đó, quan hệ sản xuất thống trị quy định, chi phối các quan
hệ sản xuất còn lại.
Cần phân biệt thuật ngữ cơ sở hạ tầng này với tư cách là phạm trù triết học
với thuật ngữ cơ sở hạ tầng thường sử dụng, đó là cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng trong
đời sống như điện, đường, trường, trạm... chúng chủ yếu sử dụng là nền tảng cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và nó thuần túy là vật chất hữu hình.
* Cơ sở hạ tầng: Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong
lĩnh vực quân sự. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực khác nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng… Đó là những
cơ sở vật chất kỹ thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai
trò “nền tảng” cho các hoạt động diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “ cơ sở
hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các
cơ sở trường học, bệnh viện, rạp hát, văn hoá… phục vụ cho các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá… Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật và kiến trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế,
xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như bến cảng,
điện, giao thông, sân bay…
+ Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ
cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư như trường
học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí…

14


Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển của một
quốc gia trong đó có Việt Nam, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát

triển kinh tế xã hội của đất nước. Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm: Đầu tư
cho thủy lợi, hệ thống điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, hệ thống thông
tin liên lạc, bến bãi, chợ, hệ thống cung cấp nước sạch...
Đầu tư vào cơ sơ hạ tầng là đầu tư có tác động kép, nó không chỉ là động lực
để chuyển dịch cơ cấu nông thôn mà còn kéo theo sự thu hút đầu tư vào khu vực
này. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế nông
thôn và sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện mở rộng và nâng cao hiệu quả bởi
vì cơ sở hạ tầng tốt không chỉ đáp ứng yêu các cầu kỹ thuật, giảm giá thành sản
xuất mà còn hạn chế các rủi ro trong đầu tư.
* Cơ sở hạ tầng nông thôn: Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của
tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ
thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển
trong các vùng nông thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ
sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ
thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
+ Hệ thống và các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, phòng chống thiên tai, bảo
vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn như: đê
điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm…
+ Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống,
đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hoá, giao
lưu đi lại của dân cư.
+ Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên
lạc…
+ Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
dân cư nông thôn.
+ Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật
liệu,… mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.


15


+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật;
trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng. Nội dung của cơ sở
hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc trình độ phát triển của nó có
sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như giữa các địa phương,
vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển, cơ sở hạ tầng nông thôn còn
bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí đốt, xử lý và làm sạch nguồn
nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông dân nghiệp vụ khuyến nông.
* Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn: Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
là một bộ phận của cơ sở hạ tầng nông nghiệp, bao gồm cơ sở hạ tầng đường sông,
đường mòn, đường đất phục vụ sự đi lại trong nội bộ nông thôn, nhằm phát triển
sản xuất và phục vụ giao lưu kinh tế, văn hoá xã hội của các làng xã, thôn xóm. Hệ
thống này nhằm bảo bảm cho các phuơng tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ
qua lại.
Trong quá trình nghiên cứu cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cần phân
biệt rõ với hệ thống giao thông nông thôn. Hệ thống giao thông nông thôn bao
gồm: cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, phương tiện vận tải và người sử dụng.
Như vậy, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn chỉ là một bộ phận của hệ thống giao
thông nông thôn. Giao thông nông thôn không chỉ là sự di chuyển của người dân
nông thôn và hàng hoá của họ, mà còn là các phương tiện để cung cấp đầu vào sản
xuất và các dịch vụ hỗ trợ cho khu vự nông thôn của các thành phần kinh tế quốc
doanh và tư nhân. Đối tượng hưởng lợi ích trực tiếp của hệ thống giao thông nông
thôn sau khi xây dựng mới, nâng cấp là người dân nông thôn, bao gồm các nhóm
người có nhu cầu và ưu tiên đi lại khác nhau như nông dân, doanh nhân, người
không có ruộng đất, cán bộ công nhân viên của các đơn vị phục vụ công cộng làm
việc ở nông thôn…
* Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn bao gồm:
+ Mạng lưới đường giao thông nông thôn: đường huyện, đường xã và đường

thôn xóm, cầu cống, phà trên tuyến.
+ Đường sông và các công trình trên bờ.
+ Các cơ sở hạ tầng giao thông ở mức độ thấp (các tuyến đường mòn, đường
đất và các cầu cống không cho xe cơ giới đi lại mà chỉ cho phép nguời đi bộ, xe

16


đạp, xe máy… đi lại). Các đường mòn và đường nhỏ cho người đi bộ, xe đạp, xe
thồ, xe súc vật kéo, xe máy và đôi khi cho xe lớn hơn, có tốc độ thấp đi lại là một
phần mạng lưới giao thông, giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá
đi lại của người dân.
* Nông thôn
Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó
tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu
là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng,
trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Đến nay, ở nước ta, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số
54 ngày 21/8/2009 của Bộ NN-PTNT là: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là UBND xã".
Về phát triển nông thôn là một khái niệm rất rộng và đa dạng, thay đổi theo
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội
của từng quốc gia. Nhìn chung phát triển nông thôn bao hàm chuyển biến và tiến bộ
của các vùng nông thôn trên tất cả các phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa, nội lực…
* Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: "Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,

đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường".
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được
nâng cao;

17


Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển;
Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
* Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây,
có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay
chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn
trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu
quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới là làm cho các xã nông thôn trong cả nước đạt

được 19 tiêu chí quy định trong quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 và sửa
đổi tại quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2003 của Thủ tướng chính phủ; đồng
thời trong giai đoạn 2010 – 2020 phải thực hiện cho được mục tiêu ghi trong quyết
định 800/QQĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể
do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các
thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch, kinh tế – xã hội, đảm bảo

18


an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế
đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật
do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị – xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.2. Mục tiêu, mục đích và nội dung chính sách
- Mục tiêu của chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới.
+ Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày

càng hoàn thiện; tập trung đầu tư và hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống giao thông: đường
quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã; đến năm 2020 cơ bản hoàn thành chương
trình cứng hoá giao thông nông thôn và đường về trung tâm cụm xã; đưa hệ thống các
công trình giao thông quốc lộ, tỉnh lộ .. vào đúng cấp bậc kỹ thuật quy định.
+ Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống thủy lợi, đảm bảo
cung cấp đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt và tưới chủ động.
+ Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Mục đích của chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới: Vận dụng kiến
thức về chính sách công nói chung và chính sách xây dựng hạ tầng nông nông thôn
mới của Việt Nam nói riêng để nghiên cứu thực tế thực hiện và đánh giá thực hiện
chính sách phát triển hạ tầng nông nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi và trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách này.
- Nội dung của chính sách phát triển hạ tầng nông thôn mới
+ Chính sách xây dựng nông thôn mới có nội dung rất rộng, thể hiện trong
việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ
thể như sau: Nhóm Quy hoạch (1 tiêu chí); nhóm Hạ tầng kinh tế xã hội (8 tiêu chí);

19


×