Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Đồ án Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương đề tài xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.27 KB, 48 trang )

Mục lục

Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Tên bảng
Thời gian thu hoạch trong năm của các nước sản xuất hồ tiêu chính
Diện tích hồ tiêu giai đoạn 2006 – 2016
Thông tin chi tiết về các vùng trồng hồ tiêu trên toàn Việt Nam
Mã HS mặt hàng hồ tiêu
Thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng hồ tiêu theo GSP
Tổng hợp tiêu chuẩn hồ tiêu nhập khẩu vào EU
Bảng các chỉ tiêu chi phí thực hiện hợp đồng
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính

Danh mục các biểu đồ trong đồ án
Số biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7


2.8

Tên biểu đồ
Giá tiêu trên thế giới giai đoạn 2005 - 2015
Diện tích và sản lượng trồng hồ tiêu của các nước xuất khẩu hồ tiêu lớn
trên thế giới năm 2015
Sản lượng hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014
Tỷ trọng hồ tiêu của Việt Nam xuất đến các châu lục năm 2015
10 quốc gia có giá trị nhập khẩu hồ tiêu lớn nhất từ thị trường Việt Nam
năm 2014
Sản lượng và giá trị xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam giai đoạn
2005 – 2015
Sản lượng nhập khẩu hồ tiêu của Đức giai đoạn 2011 – 2015
Giá trị xuất khẩu hồ tiêu của 3 nước có thị phần lớn nhất tại Đức năm 2015

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một doanh
nghiệp muốn tiếp tục đứng vững và phát triển cần chọn cho mình những chiến lược đúng
đắn, dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu khách quan. Đây là một thực tiễn đúng với cả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nước và quốc tế.
Những sinh viên ngành Kinh tế Ngoại thương trong tương lai sẽ có cơ hội trở
thành nhân lực của phòng Kinh doanh Xuất - Nhập khẩu tại một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực có liên quan. Đây là một vị trí yêu cầu những kỹ năng đặc biệt mang tính
chuyên môn cao như tìm kiếm và lựa chọn đối tác, thực hiện gửi các đơn chào hàng, đặt
1


hàng cũng như soạn thảo hợp đồng ngoại thương, nắm vững quy trình thực hiện một
thương vụ mua bán hàng hóa.
Nhằm củng cố, hoàn thiện những kỹ năng nêu trên, góp phần chuẩn bị tốt nhất cho

công việc trong tương lai, vận dụng những kiến thức chuyên ngành của học phần “Kỹ
thuật Nghiệp vụ Ngoại thương”, nhóm chúng em đã tiến hành lựa chọn đề tài đồ án:
“Lập phương án xuất khẩu hồ tiêu năm 2017 của công ty Cổ phần
GreenFarm”
Đồ án được chia thành 3 nội dung chính như sau:
1. Giới thiệu chung về công ty
2. Cơ sở lập phương án xuất khẩu khả thi
3. Tổ chức thực hiện phương án xuất khẩu
Trong quá trình hoàn thiện đồ án, không tránh khỏi những sai sót do còn hạn chế
về kiến thức thực tế, nhóm chúng em rất mong sẽ nhận được những đóng góp, nhận xét
từ phía cô để sửa đổi, bổ sung và rút kinh nghiệm.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1.
1.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

Thông tin chung

- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Nông sản GreenFarm
- Tên Tiếng Anh: GreenFarm Agricultural Products Import and Export Joint Stock
Company
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0301042973 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2006
2


- Vốn điều lệ: 108.000.000.000 đồng
- Tổng vốn đầu tư: 213.775.000.000 đồng

- Địa chỉ trụ sở chính: 58 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Số điện thoại: 08 3930 4464
- Số fax: 08 3930 3186
- Website: www.greenfarm.com
- Mã cổ phiếu: GRF
1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển

Trong giai đoạn mới thành lập vào năm 2006, doanh nghiệp chủ trương tìm kiếm
nguồn cung, thu mua sản phẩm nông sản sạch và tiến hành chế biến nhằm đáp ứng thị
trường nội địa là chủ yếu, từ đó tạo dựng lòng tin và danh tiếng đối với người tiêu dùng
trong nước.
Cùng năm, hai nhà xưởng của công ty đặt tại Long An và Thành phố Hồ Chí Minh
xây dựng xong và đưa vào hoạt động.
Thông qua hệ thống các siêu thị lớn trên cả nước, các mặt hàng nông sản như gạo,
cà phê, hồ tiêu mang thương hiệu GreenFarm đã được giới giới thiệu rộng rãi cũng như
đón nhận những phản hồi tích cực từ phía khách hàng.
Sau khi công việc sản xuất đi vào quỹ đạo ổn định, với mong muốn mở rộng thị
trường tiêu thụ, GreenFarm tích cực quảng bá các sản phẩm nông sản sạch của mình trên
các trang xúc tiến thương mại quốc tế, đồng thời tìm kiếm nhóm khách hàng tiềm năng.
Hợp đồng thương mại quốc tế đầu tiên của công ty được ký vào năm 2017, với sản phẩm
cà phê Robusta xuất sang Anh.
Với định hướng đưa cà phê trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ đạo, cuối năm 2008,
doanh nghiệp đã tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao đầu
tiên tại Khu công nghiệp Mỹ Phước III (Bình Dương). Do có sự cải tiến trong dây chuyền
sản xuất, chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của thị trường thế giới.

3



Nhận thấy tầm quan trọng trong khai thác nhu cầu của thị trường nội địa,
GreenFarm đã khai trương thêm 3 siêu thị lớn tại Nha Trang, Hải Phòng và Đà Nẵng
cung cấp các sản phẩm xuất xứ Việt Nam và các loại trái cây nhập khẩu như Kiwi, Táo,
Nho, Cherry,…cho thị trường trong nước đảm bảo rõ ràng về nguồn gốc và chất lượng
sản phẩm năm 2009.
Năm 2010 đánh dấu một mốc quan trọng của doanh nghiệp khi giá trị xuất khẩu mặt
hàng hồ tiêu và gạo có sự gia tăng đáng kể, bắt kịp với tốc độ tăng của cà phê. Đồng thời
điều nhân cũng bắt đầu nhận được các đơn đặt hàng với số lượng lớn hơn từ những khách
hàng Châu Âu thay vì lượng nhỏ từ những khách hàng truyền thống đến từ Indonesia,
Philippines.
Năm 2011, công ty tiến hành xây dựng nhà máy chế biến hồ tiêu tại Bình Phước với
hy vọng gia tăng sản lượng xuất khẩu mặt hàng này.
Năm 2012, GreenFarm tiếp nhận bằng khen Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín do Bộ
Công Thương trao tặng, đây là một vinh dự rất lớn đối với công ty. Đồng thời, sự kiện
này đã tiếp thêm động lực để góp phần đưa uy tín thương hiệu nông sản Việt lên một tầm
cao mới.
Trong giai đoạn tiếp theo, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với mức
tăng doanh thu ổn định qua các năm. Do đó, doanh nghiệp đã tích lũy và tạo ra nguồn
vốn đầu tư trong tương lai cho dự án xây dựng nhà máy chế biến thủy hải sản phục vụ
cho hoạt động xuất khẩu sang các thị trường như Mỹ, Canada hay Châu Âu dựa trên kế
hoạch do phòng Kinh Doanh Xuất Nhập khẩu kết hợp với bộ phận Sản xuất và Phòng
Marketing đề xuất.
1.3.

Lĩnh vực kinh doanh:

• Thu mua, bảo quản, dự trữ, các loại nông sản chưa qua sơ chế
• Chế biến một số loại nông sản, cung cấp cho thị trường nội địa
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản


4


1.4.

Cơ cấu tổ chức

Công ty Cổ phần Greenfarm được tổ chức với các cơ quan quản lý và điều hành sau
đây:
- Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát.
- Giám đốc, các Phó Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Sơ đồ dưới đây phản ánh cụ thể về cơ cấu bộ máy hoạt động tại GreenFarm:

5


CƠ CẤU TỔ CHỨC
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị
Phòng Kiểm Soát Nội Bộ
Giám Đốc Điều Hành

Phó Giám Đốc 2

Phó Giám Đốc 1


Trưởng Phòng Tài Chính
Trưởng Phòng Marketing Trưởng Phòng Kinh Doanh
Trưởng Phòng Hành Chính Nhân Sự

Bộ Phận Nghiên Cứu Và Phát Triển
Bộ Phận Khảo Sát Chất Lượng

Phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu
Phòng Hành Chính Nhân Sự
Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Marketing
Phòng Kỹ Thuật

Nhà Máy Chế BiếnTrưởng Phòng Chuỗ

Phòng Thương Mại Nội Địa

6

Phòng Thu M


Đại Hội Đồng Cổ Đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty (cơ
cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh,…), thông qua chủ trương
chính sách đầu tư phát triển dài hạn.
Hội Đồng Quản Trị:
Thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty.
Định hướng, hoạch định các chính sách cho từng thời điểm, phù hợp với tình hình hoạt
động để thực hiện các quyết định của Đại Hội Đồng Cổ Đông.
Giám đốc điều hành

Điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc điều hành được bổ
nhiệm bởi Hội đồng quản trị, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao.
Là người đại diện theo pháp luật của công ty Cổ Phần GreenFarm.
Ban kiểm soát
Do Đại hội đồng cổ đông bình bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát tất cả mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Phòng kiểm soát nội bộ thực hiện:
• Công tác rà soát và xây dựng tài liệu, lập báo cáo.
• Công tác tổ chức.
• Công tác kiểm tra, giám sát.
• Quản trị công việc toàn Công ty.
Phòng tài chính kế toán
• Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực: Công tác tài chính; công tác kế toán tài
vụ; công tác kiểm toán nội bộ; công tác quản lý tài sản; công tác thanh quyết toán hợp
đồng kinh tế; kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;
• Quản lý vốn, tài sản của công ty, tổ chức;
• Chỉ đạo công tác kế toán trong toàn công ty;
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Marketing
7


Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu
khách hàng. Thực hiện một số công việc chủ yếu sau:









Nghiên cứu tiếp thị và thông tin
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng
Phân tích thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu
Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn
Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm)
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing
Phòng kinh doanh

Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị
trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu, tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác định
hướng kinh doanh.
• Phòng xuất khẩu: quản lý điều hành thực hiện các hoạt động đối ngoại, phân tích các
thị trường tiềm năng để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của công ty, giới thiệu sản
phẩm và quản lý các hoạt động xuất khẩu sản phẩm do công ty sản xuất, phân phối.
• Phòng thương mại nội địa: quản lý và điều hành hoạt động buôn bán kinh doanh hàng
hóa trong nước, khai thác nội địa và nhập khẩu để cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng hành chính nhân sự:
• Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tiền lương, các hoạt động văn hóa đoàn thể.
• Tham mưu, cố vấn cho ban giám đốc về công tác quản lý và các phong trào hoạt động
của doanh nghiệp,...
• Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền lương hàng năm;
• Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy định của Nhà nước và của
Công ty;
• Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của Công ty;
• Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định.

Phòng quản lý chuỗi cung ứng
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hoặc kinh doanh của Công ty lập kế hoạch hoặc chỉ tiêu
và danh mục hàng hóa, vật tư cần mua cho công ty, đảm bảo cho hoạt động sản xuất và kinh
doanh được liên tục và ổn định .
Bộ phận khảo sát chất lượng
8







Hỗ trợ ban giám đốc xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống quản lý chất lượng
Hướng các hoạt động tuân theo mọi tiêu chuẩn an toàn
Tiến hành đánh giá sản xuất thử nghiệm chuẩn bị cho sản phẩm mới
Phối hợp với các phòng Kỹ thuật, sản xuất để kiểm tra, cải tiến và phê duyệt các công






đoạn sản xuất; khi cần thiết, tổ chức các dự án xử lý các vấn đề phát sinh
Tiến hành kiểm tra lại công đoạn sản xuất, thành phẩm
Là cầu nối để liên lạc với bên ngoài về các vấn đề chất lượng
Là đại diện cho công ty trước các tổ chức chứng nhận, đánh giá bên ngoài
Tổ chức các hoạt động nhằm cải tiến chất lượng
Phòng nghiên cứu và phát triển
Thực hiện việc nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng các công nghệ mới vào quy trình


sản xuất thực tế.
Phòng có chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm về các hoạt động nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ,...và tìm kiếm, xây dựng, quản lý các dự
án đầu tư từ nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phòng Kỹ Thuật
• Tổ chức quản lý và điều hành hệ thống điện, nước, hệ thống xử lý nước thải;
• Đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị hiện có nhằm phục vụ hoạt
động kinh doanh của Công ty;
• Thực hiện các hạng mục sửa chữa, cải tạo xây dựng mới;
• Vận hành bảo trì, sửa chữa, phân tích đánh giá tình hình bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị
máy móc của công ty;
• Theo dõi và thực hiện các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực kỹ thuật - đầu tư;
1.5.
Tầm nhìn, Sứ mênh và Giá trị cốt lõi
Tầm nhìn : Phấn đấu trở thành công ty chế biến, xuất nhập khẩu nông sản hàng đầu
trong khu vực. Góp phần đưa nông sản Việt Nam đạt được vị thế nhất định trên thị trường
thế giới.
Sứ mệnh: GreenFarm ra đời với sứ mệnh
- Cung cấp các mặt hàng nông sản an toàn và chất lượng đến với khách hàng trong nước và
quốc tế.
-

Mang lợi ích và sự hài lòng đến với đối tác, khách hàng và xã hội.
9


-

Duy trì và củng cố những thị trường hiện có và từng bước tiếp cận những thị trường mới.


-

Không ngừng đa dạng hóa các mặt hàng nông sản, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cấp dây chuyền sản xuất và mở rộng nhà xưởng.
Giá trị cốt lõi:

- Sự hoàn hảo của sản phẩm.
- Sự tin tưởng của tất cả khách hàng.
- Sự hợp tác vững bền.
- Sự phát triển của toàn thể công ty.
- Sự hạnh phúc của tập thể công nhân viên.
- Sự hiệu quả trong kinh doanh.
- Sự đóng góp cho xã hội.
- Sự nâng tầm nông sản Việt.

1.6.

Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ đạo cùng các thị trường chính
Mặt hàng

Xuất
khẩu

Gạo

Điều nhân

Cà phê


Phân loại

Thị trường chính

Gạo thơm Jasmine 5%

Trung Quốc, Tanzania, Bờ biển Ngà,

Gạo trắng hạt dài 5%

Philippines, UAE, Chile, Mozambique,

Chất lượng loại 1

Mĩ, Australia, New Zaland, Đức, Hà
Lan, Ý , Bỉ, Pháp, Philippines,

Chất lượng loại 2

Indonesia, Ả Rập, UAE, Trung Quốc

Coffee canephora

Mĩ, Canada, Đức, Hà Lan, Tây Ban

Coffee moka

Nha, Nga, Italia, Autralia, Nhật Bản,
10



Coffee catimor

Hồ tiêu

Trung Quốc, Hàn Quốc, Iran, Ai Cập,

Hồ tiêu trắng

Argentina,
Mỹ, Ấn Độ,
Pakistan,Indonesia
Hàn Quốc, Trung

Hồ tiêu đen

Quốc, Philippines, Đức, Hà Lan,

Hồ tiêu đen đã qua sơ

Bulgaria, Ai Cập, Nga, Mexico, UAE,

chế

Saudi Arabia

Sắn

Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippines,


Sắn lát

Malaysia

Sầu riêng, Thanh long,
Hoa quả

Trung Quốc, Thái Lan, Hongkong, Mỹ,

Mãng cầu, Vải, Xoài,

Nhật Bản

Chôm chôm,…
Nhậ
p
khẩu
1.7.

Hạt hướng

Loại A

Nga

Đậu nành

Không GMO

Canada, Brazil, Mỹ, Argentina


Hoa quả

Kiwi, Táo, Nho, Cherry

Newzealand, Nhật Bản, Úc

dương

Kết quả kinh doanh

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GREENFARM
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2016

Đơn vị tính: VNĐ


Năm 2016
Năm 2015
số
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 405.028.311.679 408.340.744.305
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
1.895.561.021
2.758.437.860
Doanh thu thuần về bán hàng và cung 10 403.132.750.658 405.582.306.445
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
11 331.769.016.710 337.973.676.034
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20

71.363.733.948 67.608.630.411
dịch vụ (20 = 10 – 11)
Doanh thu hoạt động tài chính
21
9.726.256.732
8.369.083.787
Chi phí tài chính
22
2.253.551.403
715.125.810
Trong đó chi phí lãi vay
23
5.383.095
103.449.235
Chi phí bán hàng
25
17.543.244.614 19.919.605.545
Chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
7
8

11



9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + (21 – 22) – (25+26))
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60 = 50 – 51– 52)
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
19 Lãi suy giảm trên cổ phiếu

26
30

20.302.767.058
40.990.427.605

16.450.451.451
38.892.531.392

31
32
40
50


4.410.171.564
2.888.985.784
1.521.185.780
42.511.613.385

8.796.794.229
2.801.700.738
5.995.093.491
44.887.624.883

51
52
60

8.841.988.413
-

10.728.102.937
-

33.669.624.972
2.752
2.752

34.159.521.946
2.818
2.818

70
71


Hải Phòng. Ngày 31 tháng 1 năm 2017

Phương hướng hoạt động năm 2017:
Trong năm tài chính 2016, công ty GreenFram có sự bất ổn trong doanh thu do đó
kéo theo lợi nhuận suy giảm 1.45% so với năm 2015.
Sự sụt giảm này phần lớn xuất phát từ nguyên nhân khách quan.
Do tác động tiêu cực của hiện tượng El Nino mạnh nhất trong 2 thập kỷ qua, hạn hán
nghiêm trọng và kéo dài tại Tây Nguyên, mặt khác, ở phía Bắc đầu năm 2016 có tuyết rơi,
giá rét.
Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho nhà máy
chế biến cà phê, đặc biệt là sự sụt giảm đáng kể của sản lượng cà phê chè (Arabica) tại Điện
Biên và Sơn La, đồng thời khiến cho giá thu mua cà phê trong nước tăng cao làm tăng chi
phí đầu vào của hoạt động xuất khẩu.
Đây là khó khăn chung đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong năm qua.
12


Theo thống kê, diện tích trồng cà phê có năng suất thấp cần tái canh ngày càng tăng,
xu hướng trồng ồ ạt hồ tiêu thay thế cà phê ngày một lan rộng. Điều này đòi hỏi GreenFarm
phải có những phương hướng hoạt động phù hợp hơn.
Trong năm tới, công ty chủ trương tìm kiếm nguồn cung cà phê ổn định hơn, mở rộng
thị trường tiêu thụ tuy nhiên cần chấp nhận khả năng suy giảm về mặt sản lượng xuất khẩu
của mặt hàng này, đồng thời thực hiện đề án bổ sung tăng sản lượng hồ tiêu bán ra trong bối
cảnh giá hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam đang đứng đầu trên thế giới.

13


CHƯƠNG 2.


CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG ÁN

KINH DOANH XUẤT KHẨU
2.1. Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
2.1.1 Khái niệm phương án kinh doanh
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào trên thị trường, đứng trước những lựa chọn khác
nhau nhằm đi đến quyết định thực hiện một hoạt động cụ thể, đều cần trải qua rất nhiều quy
trình, từ việc nghiên cứu thị trường, đánh giá tiềm năng, năng lực thực hiện, cho đến các kế
hoạch triển khai cụ thể để đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cuối cùng. Phương án kinh
doanh xét về mặt hình thức chính là một tài liệu thể hiện đầy đủ kết quả của những công
đoạn trên. Hay nói cách khác, phương án kinh doanh chính là bản tường trình về quá trình
đánh giá định tính và định lượng, lựa chọn nhằm đưa ra kế hoạch khả thi và phù hợp nhất.
2.1.2 Mục đích của việc lập phương án kinh doanh
Việc thực hiện lập một phương án kinh doanh nhằm mục đích thể hiện tất cả những
thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh trong tương lai đang được lên kế hoạch bao
gồm những yếu tố bên trong doanh nghiệp, các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng và liên quan
(đối thủ cạnh tranh, chính sách, quy định,…) nhằm đưa ra những căn cứ xác thực cho việc
lựa chọn kế hoạch có xác suất đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp trong tương lai.
Mặt khác, phương án kinh doanh sẽ được trình lên cho bộ phận quản lý, nhằm xem xét,
sửa đổi nếu cần thiết và đánh giá tính khả thi đồng thời là cơ sở để đi đến quyết định cuối
cùng có tiến hành đầu tư, thực hiện phương án hay không.
2.1.3 Ý nghĩa của phương án kinh doanh
Một phương án kinh doanh được đánh giá như bản phác thảo chi tiết cho quá trình thực
hiện mục tiêu đã được đề ra với sự thống nhất cao. Bản tài liệu này đưa ra định hướng, cơ sở
cho mọi phương án liên quan đến đầu tư tài chính và là công cụ quản lý hiệu quả mà bất cứ
một doanh nghiệp nào cũng quan tâm tới. Bên cạnh đó, đây còn là căn cứ quan trọng để

14



công ty vay vốn từ phía các tổ chức hỗ trợ tài chính trong trường hợp thiếu vốn thực hiện dự
án.
2.2. Căn cứ pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Phương án kinh doanh xuất khẩu được lập trên các cơ sở pháp lí sau:
- "Căn cứ vào Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định về
các hoạt động thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và các hoạt động thương mại thực hiện
ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, các hoạt động không nhằm sinh lời khác".
- "Căn cứ vào Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài, quy định rõ quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu. Trong đó nghị định còn ban hành kèm theo Phụ lục 1- danh mục hàng hóa
cấm xuất nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam".
- "Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 23/6/2014 quy
định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan".
- "Căn cứ Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh, thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan".
- "Căn cứ vào Luật kiểm dịch và bảo vệ thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25/11/2013 quy
định về hoạt động phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; kiểm dịch thực vật; quản lý thuốc
bảo vệ thực vật".
- "Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 quy định về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác
được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu".
15



- "Căn cứ thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lí thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu".
2.3. Cơ sở thực tế lập phương án kinh doanh xuất nhập khẩu
Hỏi hàng, chào hàng và đơn đặt hàng thực tế

16


HELLAS- IMPORT ZORPIDIS CO.,LTD
Address: Hellas-Import Zorpidis, Körnebachstraße 41-45,
44143 DORTMUND, GERMANY
Tel: +49 231 578517
The sales manager
GREEN FARM JSC
Address: 58 Vo Van Tan, 6th Precinct, 3rd District, Ho Chi Minh city
March 10th, 2017
ENQUIRY
Dear Sir/madam,
We introduce ourselves as one of the leading German supply firms specialize in the
field of flavoring essence. We are looking for a new supplier who has a stable source of raw
materials and can provide products that meet our quality requirements.
We were impressed by the quality of the pepper, which was displayed on your stand
at Aguna Trade Fair (held in Hamburg in December last year).
We especially concern and would like to have more information about the black
pepper with light berries 3% pct max (non-salmonella and ecoli Bacteria). Please send us
the price lists and samples, quoting your prices of CIP, Hamburg Port, Germany, Incoterms
2010 if possible. We would be obliged if you would enclose more detailed information about
this particular goods.
We are looking forward to hearing from you soon.

Yours faithfully,
Rebecca Julia
Sales Manager

17


FOODYEUROPE CO.,LTD
Address: Oltre Mare, Viale Enrico, BERLIN, GERMANY
Tel: +49 241 594718
The sale manager
GREEN FARM JSC
Address: 58 Vo Van Tan, 6th Precinct, 3rd District, Ho Chi Minh city
March 12th, 2017
ORDER
Dear Sir/madam,
We are pleased to order the black pepper with the specification and prices as follow:
Descriptio
n

Quality

_Light berries pct max: 3%
_Moisture pct max: 12%
_Certification:HACCP
_ None-salmonella and
ecoli Bacteria
Note: Packing PP bag (net: 50 kg)
TY5T
Black

pepper

Quantity
Container
20ft

Bidding Unit Price
(USD/15MT, DAT
Rostock port, Germany,
Incoterms 2010)

Total
(USD)

10

150.000

1.500.000

Time of shipment: No later than 30th April, 2017
Particial shipment is not allowed.
Payment: by Irrevocable L/C 100% at sight for full contract value in US dollar.
Please confirm if you can offer the goods as our request on time before 20 th March.
We are looking forward to hearing from you soon.
Yours faithfully,
Robert Ham
Sales Manager

18



GREEN FARM JSC
Address: 58 Vo Van Tan, 6th Precinct, 3rd District Ho Chi Minh city
The sales manager
HELLAS- IMPORT ZORPIDIS CO.,LTD
Address:Hellas-Import Zorpidis, Körnebachstraße 41-45, 44143 DORTMUND, GERMANY
March, 15th, 2017
OFFER
Dear Madam,
Thank you for your inquiry of 10 March 2017 enquiring about our black pepper.
As requested, we are pleased in giving you the following offer:
1.

Commodity: TY5T Black Pepper ( New year Crop 2017)

2.

Quantity: 15MT (container 20ft)

3. Specification
_ Density: 500 gr/l

_ Foreign matter pct max: 0,2%

_ Light berries pct max: 3%

_ Moisture pct max: 12%

_ Certification: HACCP


_ None-salmonella and ecoli Bacteria

4.

Price: 135.000 USD/15MT, CIP, Hamburg Port, Germany, Incoterm 2010 (5% quantity

discount for orders of over 100 MT)
5.

Packing: in single new PE bag inside and outside with jute bag of about 50 kgs net each

6.

Payment: by Irrevocable L/C to be opened through European Central Bank (Frankfurt,

Germany), 30 days prior to the shipment to the account of the Bank for Foreign Trade of
Vietnam in our favor.
We are looking forward to receiving your order, if you need more information, please
let us know
Your faithfully,
Pham Thi Nguyet Hai
Sales Manager

19


HELLAS- IMPORT ZORPIDIS CO.,LTD
Address: Hellas-Import Zorpidis, Körnebachstraße 41-45,
44143 DORTMUND, GERMANY

Tel: +49 231 578517
The sales manager
GREEN FARM JSC
Address: 58 Vo Van Tan, 6th Precinct, 3rd District, Ho Chi Minh City
March, 20th, 2017
ORDER
Dear madam
Thank you for your offer of the 15 March 2017.
We are very satisfied with your pepper sample, price list enclosed the terms and
conditions for the order with big quantity.
We would like to order the following items:

Description

Quantity
Containe
r 20ft

TY5T Black pepper
7
Note: Packing PP bag (net: 50 kg)

Unit Price
(USD/15MT CIP,
Hamburg Port,
Germany Incoterms
2010)
135.000

Quantity

Discount

Total
(USD)

5%

897.750

Time of shipment: No later than 15th June, 2017
Particial shipment is not allowed.
Payment: by Irrevocable L/C 100% at sight for full contract value in US dollar.
Please confirm if you can offer us as soon as possible. We are looking forward to
hearing from you soon.
Yours faithfully
Rebecca Julia
Sales Manager
20


2.4. Nghiên cứu thị trường
2.4.1 Tổng quan thị trường hồ tiêu thế giới
 Nhu cầu và giá hồ tiêu trên thế giới
Theo Cộng đồng hồ tiêu quốc tế, sản lượng tiêu thụ hạt tiêu đen được chốt ở mức trên
422.000 tấn trong năm 2015. Giai đoạn 2013-2015 chứng kiến tốc độ tăng đều đặn bình
quân 5% mỗi năm và đã tăng tới tăng tới 60% so với 10 năm trước.
Cụ thể nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu tăng mạnh tại các thị trường truyền thống như Châu
Âu (khoảng 15%) và Bắc Mỹ (45%).
Nguyên nhân của sự tăng trưởng liên tục nhu cầu sử dụng hồ tiêu được lý giải bởi 3 nguyên
do chính dưới đây:

-

Gia tăng dân số trên toàn cầu

-

Sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất đồ ăn nhanh (tăng trưởng 4-5%/năm)

kéo theo nhu cầu sử dụng nhiều hạt tiêu.
-

Sự tăng trưởng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm: Do các đặc tính chống oxy hóa và

kháng khuẩn, hạt tiêu đen thường được sử dụng trong các dòng sản phẩm chăm sóc da.
Trong vài năm tiếp theo, hạt tiêu vẫn tiếp tục là một trong những mặt hàng nông sản
được dự đoán với lượng cầu lớn hơn cung khi một nghiên cứu gần đây chỉ ra mối quan hệ tỷ
lệ thuận giữa tốc độ tăng thu nhập và nhu cầu về các gia vị trên thế giới.
Đặc biệt trong thập kỷ tiếp theo (2016-2026), thị trường hạt tiêu đen toàn cầu được kỳ
vọng sẽ tăng ở mức trên 3% về khối lượng. Do thị trường đồ ăn nhanh dự báo chưa có dấu
hiệu hạ nhiệt, đặc biệt là ở những quốc gia Đông Âu với chi tiêu cho ăn uống dự đoán tới
năm 2020 nhiều khả năng sẽ tăng từ 30-50% so với thời điểm năm 2010.
Cùng với thực tế xu hướng ăn cay ngày càng được ưa chuộng đặc biệt tại Châu Âu
cũng thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu.

21


Là một hệ quả tất yếu của việc nhu cầu tăng cao, giá trên thị trường thế giới của mặt
hàng hồ tiêu trong giai đoạn 10 năm trở lại đây hiếm khi có dấu hiệu suy giảm, số liệu cụ thể
được trình bày ở biểu đồ dưới đây


Biểu đồ 2.1 Giá tiêu trên thế giới giai đoạn 2005 - 20151
Thông qua biểu đồ, ta nhận thấy xu hướng tăng ổn định đúng cho cả hai loại tiêu
được ưa chuộng nhất trên thế giới – tiêu đen và tiêu trắng trong cả giai đoạn 2005 – 2015.
Tốc độ tăng lớn nhất đạt được vào năm 2014 do nguồn cung khan hiếm ở tất cả các
nước sản xuất, thời tiết đặc biệt xấu tại Inđônêxia, Brazil, Ấn Độ trong khi mùa đông lạnh
thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu mạnh tại một số nước đã đẩy giá hạt tiêu tăng cao trên
khắp các sở giao dịch chính trên thế giới. Cụ thể giá tiêu đen tăng từ 7.5 USD/kg lên mức
9.8 USD/kg (tăng 30.7%), giá tiêu trắng tăng từ 10.3 USD/kg lên mức 14 USD/kg (tăng
26.4%).
Giá tiêu trắng luôn cao hơn tiêu đen ở mọi thời điểm nghiên cứu của giai đoạn, điều
này được lý giải bởi tiêu trắng (vốn là phần sọ được tách từ hạt tiêu đen sau khi thu hoạch)
có quá trình chế biến phức tạp hơn, hình thức bắt mắt hơn, cũng không quá cay nồng như
tiêu đen.
Giá hồ tiêu trên thế giới vẫn chưa có dấu hiệu suy giảm trong tương lai, chính xu
hướng này đã khiến cho các nước xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới chú trọng hơn đến vấn đề
duy trì năng suất, cải tiến về chất lượng. Có thể nhận định rằng sự cạnh tranh giữa các bên
cung cấp cũng vì thế mà trở nên ngày càng gay gắt.
 Nguồn cung hồ tiêu trên thế giới
Nói tới việc trồng và xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới, không thể không nhắc tới Cộng
đồng Hồ tiêu quốc tế IPC (International Pepper Community).
Đây là một tổ chức liên chính phủ của các vùng sản xuất hồ tiêu nông nghiệp thành
lập vào năm 1971 có trụ sở được đặt tại Jakarta, Indonesia.

1

Số liệu thống kê của Hiệp hội hồ tiêu thế giới IPC

22



Sáu quốc gia thành viên của IPC gồm có Brazil (từ năm 1981), Ấn Độ (1972),
Indonesia (1972), Malaysia (1972), Sri Lanka (2002) và Việt Nam (2005). Papua New
Guinea đã không phê chuẩn Hiệp định nhưng được nhận vào IPC với tư cách là một thành
viên liên kết.
Sự ra đời của IPC có ý nghĩa hết sức quan trong với ngành hồ tiêu thế giới khi tạo ra
một mối liên hệ chung giữa các thị trường cung cấp hồ tiêu, lượng hồ tiêu do các nước thành
viên IPC xuất khẩu chiếm trên 90% lượng cung trên thế giới, phần còn lại thuộc về Trung
Quốc, Thái Lan và Campuchia.
Gia nhập hiệp hội này giúp ngành hồ tiêu Việt Nam có cơ hội thuận lợi tiếp cận đầy
đủ các thông tin, công nghệ trong canh tác và chế biển, các thông tin thương mại và thị
trường của ngành hàng. Bên cạnh đó có thể cùng các nước thành viên khác đóng góp tích
cực trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển ngành hàng hồ tiêu bền vững
trong bối cảnh toàn cầu hóa và yêu cầu của thị trường về mặt chất lượng sản phẩm ngày
càng khắt khe hơn.
Do điều kiện thời tiết, khi hậu khác nhau, giữa các quốc gia cùng sản xuất hồ tiêu có
khoảng thời gian thu hoạch khác nhau:

Bảng 2.1Thời gian thu hoạch trong năm của các nước sản xuất hồ tiêu chính
1

2

3

4

5

Ấn Độ

Brazil
Camphuchia
Indonesia
Malaysia
Sri Lanka
Thái Lan

23

6

7

8

9

10

11

12


Trung Quốc
Việt Nam

Hồ tiêu được thu hoạch rải đều trong các tháng tại các khu vực trên thế giới. Các
nước Nam Bán cầu như Brazil, Indonesia thường thu hoạch tiêu vào giai đoạn muộn trong
năm, từ tháng 7 đến tháng 11. Trong khi đó, các nước Bắc bán cầu thường có thời gian thu

hoạch đa số tập trung trong khoảng từ tháng 1 đến tháng 5.
Thời gian thu hoạch tiêu của Việt Nam nói chung được kéo dài từ tháng 1 đến tháng
5. Do đó, khả năng điều tiết thu mua và tránh biến động về giá cũng dễ dàng hơn. Ngoài ra,
khoảng thời gian này cũng rơi vào mùa khô nên nông dân dễ dàng phơi phong trên sân gạch,
xi măng, vải bạt.
Để thấy được tiềm lực giữa các đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp mặt hàng hồ tiêu, ta
xét đến sản lượng và diện tích của các quốc gia qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2Diện tích và sản lượng trồng hồ tiêu của các nước xuất khẩu
hồ tiêu lớn trên thế giới năm 20152
Xét về diện tích trồng, Ấn Độ vẫn là quốc gia dẫn đầu khi có đến 195 ngàn ha. Ngay
sau đó là Indonesia - nước có truyền thống trồng và xuất khẩu hồ tiêu cũng duy trì ổn định ở
con số 116 ngàn ha. Các nước còn lại đều có diện tích trồng hồ tiêu không quá 90 ngàn ha.
Tuy nhiên, biểu đồ trên lại cho thấy thứ hạng về diện tích trồng và sản lượng là không
đồng nhất. Một ví dụ có thể nhìn thấy rõ ràng nhất đó là mặc dù đứng đầu về diện tích như
đã phân tích ở trên, Ấn Độ vẫn xếp sau Việt Nam và Indonesia về sản lượng.
Dù tiêu được trồng nhiều ở Ấn Độ song một phần rất lớn được sử dụng để phục vụ
cho tiêu dùng nội địa do người dân nước này có truyền thống ăn cay.

2

Hiệp hội hồ tiêu quốc tế IPC

24


Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, việc có sản lượng hồ tiêu dẫn đầu của chúng ta hiện
nay đồng thời khẳng định những lợi thế về năng suất (trên 2 tấn/ha) do những ưu ái nhất
định của điều kiện tự nhiên. Trong số các đối thủ, chỉ có SriLanka là có sự gia tăng đáng kể
của sản lượng do tập trung cải tiến năng suất ở những vùng chuyên canh.

2.4.2 Ngành hồ tiêu của Việt Nam
 Ưu thế về diện tích trồng và sản lượng
Việc duy trì và gia tăng diện tích trồng hồ tiêu là nhân tố rất quan trọng tạo nên sự ổn
định cho hoạt động xuất khẩu.
Diện tích trồng hồ tiêu của Việt Nam đang ngày càng được mở rộng do trong những năm
vừa qua, giá tiêu trong nước và giá trị xuất khẩu mà mặt hàng này mang lại “tăng nóng” hấp
dẫn người nông dân.
Bảng 2.2Diện tích hồ tiêu giai đoạn 2006-20163
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016*

Tổng diện tích Diện tích cho thu
(nghìn ha)
hoạch (nghìn ha)
48.5
40.5
48.4
41.1
50
42.4

50.4
44.2
51.3
44.4
55.7
45
60.2
48.2
69
50.9
83.8
56.7
86
63.2
100
87.5

Diện tích trồng hồ tiêu trên cả nước
ghi nhận giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất
là trong những năm 2010 - năm 2014.
tổng diện tích hồ tiêu đã là là 83,8 nghìn
ha, tăng gần gấp đôi so với năm 2006.
Mặc dù không có dấu hiệu suy giảm
nhưng tốc độ tăng chậm lại trong những
năm gần đây.
Tuy vậy, tính đến hết quý I năm 2016,
cả nước có gần 100 ha trồng hồ tiêu, vượt
xa con số dự kiến quy hoạch của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.


Sự gia tăng về diện tích cùng với việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
gieo trồng và chăm sóc đã giải thích cho mức tăng ổn định về tổng sản lượng thu hoạch trên
cả nước.

3 Nguồn: Tổng cục Thống kê
25


×