Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư xóm Hắng, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.16 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN VĂN NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
XÓM HẮNG, XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017


Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN VĂN NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
XÓM HẮNG, XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K45 – ĐCMT – N01

Khoa


: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây
dựng khu tái định cư xóm Hắng, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên.”
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, đặc biệt là thầy

giáo hướng dẫn PGS.TS. Phan Đình Binh, sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ
phòng địa chính xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên. Em xin được bày tỏ lòng biết
ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng
nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực, kiến thức bản thân còn hạn chế nên đề tài của em không
thể tránh khỏi những thiết sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy,
cô và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của tôi được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên
Nguyễn Văn Nam


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng thống kê các loại đất trong khu vực của dự án ..................... 31
Bảng 4.2: Bảng thống kê các loại tài sản nằm trên dự án .............................. 32
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả thống kê cây cối, hoa màu ........................ 33
Bảng 4.4: Bảng đơn giá BT và hỗ trợ của dự án ........................................... 35
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về đất ..................................... 36
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp kết quả bồi thường sản lượng ............................... 37
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về tài sản ................................ 38
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về cây cối ............................... 39
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả hỗ trợ về đất ............................................. 40

Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, di
chuyển, tái định cư ....................................................................... 41
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo chính sách quy
định của Nhà nước ........................................................................ 44
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp ý kiến các hộ dân trong khu vực GPMB ............... 45
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra cán bộ chuyên môn về công tác
bồi thường GPMB ........................................................................ 46


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BĐS

: Bất động sản

BT

: Bồi thường

BTCT

: Bê tông cốt thép

BTV

: Ban thường vụ


BTXM

: Bê tông xi măng

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

KCN

: Khu công nghiệp

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

QLDA

: Quản lý dự án

TĐC

: Tái định cư

UBND


: Ủy ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và các vấn đề có liên quan .................. 4
2.1.1. Thu hồi đất và GPMB ........................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng đối với sự phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội. ............................................................ 6
2.1.3. Giá đất và định giá đất .......................................................................... 7
2.1.4. Tái định cư ........................................................................................... 8
2.1.5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống và sản xuất .............. 8
2.2. Những tác động của việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB đến hộ dân ...... 9
2.2.1. Tác động trực tiếp tới hộ....................................................................... 9
2.2.2. Tác động gián tiếp tới hộ .................................................................... 10
2.3. Chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và trong

nước ............................................................................................................. 11


v
2.3.1. Chính sách bồi thường và GPMB trên thế giới ................................... 11
2.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường và giải phòng mặt bằng, hỗ trợ,
tái định cư hiện nay ...................................................................................... 16
2.4.1. Bồi thường, hỗ trợ và GPMB ở một số tỉnh thành trong nước............. 16
2.4.2. Công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.................................. 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Hồng Tiến .......... 20
3.3.2. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư xóm Hắng xã
Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .............................................. 20
3.3.3. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án đầu tư xây dựng khu tái
định cư xóm Hắng xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........... 21
3.3.4. Ý kiến của người dân và cán bộ về công tác bồi thường GPMB của dự
án đầu tư xây dựng khu TĐC xóm Hắng xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên................................................................................................. 21
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình bồi thường
GPMB của dự án .......................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 21
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................. 21
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 22

3.4.4. Phương pháp chuyên gia..................................................................... 22


vi
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 24
4.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã ảnh hưởng tới sự
phát triển kinh tế .......................................................................................... 26
4.2. Tổng quan về dự án khu tái định cư xóm Hắng, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 27
4.2.1. Căn cứ phướng hướng xây dựng dự án ............................................... 27
4.2.2. Quy mô diện tích của dự án ................................................................ 31
4.2.3. Thống kê các loại tài sản nằm trên dự án ............................................ 32
4.2.4. Thống kê các loại cây cối nằm trên dự án ........................................... 33
4.2.4. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ của dự án đầu tư xây dựng xây dựng khu tái
định cư xóm Hắng, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......... 34
4.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án đầu tư xây dựng xây dựng khu tái
định cư xóm Hắng, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......... 36
4.3.1. Kết quả bồi thường ............................................................................. 36
4.3.2. Kết quả hỗ trợ ..................................................................................... 40
4.4. Ý kiến của người dân và cán bộ về công tác BT GPMB của dự án đầu tư
xây dựng khu tái định cư xóm Hắng xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................... 45
4.4.1. Điều tra ý kiến của người dân ............................................................. 45
4.4.3. Điều tra ý kiến của cán bộ .................................................................. 46
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án và đề xuất những phương án giải quyết....................... 47
4.5.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường , hỗ trợ

và tái định cư ................................................................................................ 47


vii
4.5.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác BT và
GPMB của dự án. ......................................................................................... 48
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................. 50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 53
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là công tác có vai trò quan trọng, quyết
định thời gian tiến hành thi công các công trình, ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của chủ đầu tư. Đây là công tác ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích của Nhà nước, của chủ đầu tư cũng như ảnh hưởng tới cơ sở, vật chất và
tinh thần của người bị thu hồi đất.
Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có
liên quan đến tài sản rất có giá trị đó là đất đai. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia đình và thực tế qua nhiều dự án đã
cho thấy công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn.
Khó khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc xác định giá trị bồi thường. Giá trị
bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do vậy nó đã tác động rất lớn đến
tâm lý người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường như vậy là chưa thoả đáng.
Động chạm trực tiếp đến quyền lợi của người dân thì họ không tự nguyện

chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều dễ hiểu.
Cùng với sự phát triển của cả nước về kinh tế - xã hội, tỉnh Thái
Nguyên nói chung, thị xã Phổ Yên nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều
công trình, dự án được thực hiện nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của
toàn tỉnh, toàn thị xã nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp
phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển của cả nước. Nhiều công trình, dự án đã
hoàn thành đi vào hoạt động đem lại nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội cho
tỉnh nhà. Tuy nhiên có những dự án đã hoàn thành, các công trình đã đưa vào
sử dụng, nhưng vẫn còn rất nhiều đơn thư khiếu nại. Nguyên nhân chính có
phải là mức bồi thường chưa thoả đáng hay ở một nguyên nhân chủ quan nào
khác? Công tác bồi thường GPMB không chỉ là di dời dân ra khỏi khu vực


2
giải toả mà phải có kế hoạch cụ thể trong công tác tái định cư và hỗ trợ phát
triển kinh tế, ổn định đời sống sau tái định cư.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà
trường, ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS.
Phan Đình Binh em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng khu tái
định cư xóm Hắng, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
của dự án đầu tư xây dựng xây dựng khu tái định cư xóm Hắng, xã Hồng
Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của xã Hồng Tiến, thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án đầu tư xây dựng khu tái
định cư xóm Hắng xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Ý kiến của người dân và cán bộ về công tác BT GPMB của dự án đầu
tư xây dựng khu tái định cư xóm Hắng xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh
nghiệm cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương trong
thời gian tới.


3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phải nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, đặc biệt là các chính
sách về bồi thường GPMB và các văn bản có liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác,
trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án đã được thực hiện trên địa
bàn nghiên cứu.
- Phải đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện việc
thực hiện chính sách bồi thường GPMB và nâng cao đời sống của nhân dân có
đất bị thu hồi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đề tài giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức
đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng
việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đối với thực tiễn, đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện

công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ngày
càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, xác định
những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho thị xã Phổ Yên trong việc thực
hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng đạt được hiệu quả cao nhất.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và các vấn đề có liên quan
2.1.1. Thu hồi đất và GPMB
2.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (theo Khoản 11, Điều 3, Luật đất đai
sửa đổi 2013)[8]
2.1.1.2. Lý do của việc thu hồi đất
Công nghiệp hoá là quá trình phát triển của mọi quốc gia trên thế
giới. Trong thời đại ngày nay, CNH - HĐH là con đường giúp các nước
chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Về thực chất,
đây là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh công
nghiệp và dịch vụ, cơ cấu lại việc phân bổ dân cư theo hướng tăng nhanh
khối lượng dân cư sống ở khu vực thành thị và giảm mạnh số lượng dân
cư sống ở khu vực nông thôn.
Để làm được điều này, tất yếu là phải phân bổ lại các nguồn lực phát
triển nền kinh tế, trong đó trước hết là nguồn nhân lực, đất đai và lao động.
Phải thu hồi và chuyển một bộ phận đất đai, tập trung chủ yếu là đất nông
nghiệp sang phục vụ cho xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu

dân cư tập trung, cũng như cho việc xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và
các công trình công cộng phục vụ lợi ích cộng đồng. Đồng thời phải chuyển
một bộ phận lực lượng lao động ở khu vực nông nghiệp là khu vực có năng
suất lao động thấp, sang khu vực công nghiệp và dịch vụ là những khu vực có
năng suất lao động cao, cũng như thu nhập cao hơn. (Chính phủ (2007), Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP)[5].


5
2.1.1.3. Cơ chế thu hồi đất
Thu hồi đất để phục vụ cho việc xây dựng khu cụm công nghiệp, khu
dân cư, cơ sở hạ tầng công cộng là vấn đề kinh tế - xã hội lớn, nhưng lại phải
tính đến lợi ích cơ bản của những người dân bị thu hồi đất. Qua đó, Nhà nước
ta đã ban hành Luật đất đai năm 2013, Luật 2003, Nghị định số 181, 197,
198, 17, 84, 69 và hàng loạt chính sách vĩ mô hướng vào giải quyết cơ bản về
đất nói chung và vấn đề thu hồi đất nông nghiệp nói riêng để đảm bảo giữa lợi
ích chung của xã hội và lợi ích của hộ nhân dân, nhằm giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải tiến hành
bồi thường, hỗ trợ để GPMB. Người bị thu hồi đất loại nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm. (Chính phủ (2007),
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)[5].
2.1.1.4. Bản chất của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.(theo Khoản 12, Điều 3,

Luật Đất đai sửa đổi 2013)[8].
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc thực hiện một dự án, công trình mới trên
đó. GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện khác nhau đối với


6
mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội.
2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng đối với sự
phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội.
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Mỗi một giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư
cách là những phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở
thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội
mà trong đó GPMB là điều kiện tiên quyết để dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
có được triển khai thực thi hay không.
Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành thu
hồi đất và bồi thường, hỗ trợ để GPMB.
Thu hồi đất, bồi thường GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết
kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, thu hồi
đất, bồi thường GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các
công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án,
có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
Về mặt kinh tế của dự án: Thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB
được thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho công tác GPMB, có điều kiện tập
trung vốn đầu tư cho các công trình khác. Thu hồi đất, bồi thường GPMB kéo
dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn
đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư dẫn đến tiến độ

thi công bị ngắt quãng gây ra sự lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất lượng
công trình. Đặc biệt, các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc
quay vòng vốn là cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các công
trình khác. (Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)[3].


7
2.1.3. Giá đất và định giá đất
2.1.3.1. Giá đất
Tại Điều 112, Luật Đất đai 2013 quy định “Nhà nước xác định giá các
loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho
thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất. Chính phủ giao cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian”.
Đây là văn bản pháp quy quan trọng nhất của Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất nhưng trên thực tế sự mua bán đất đã hình thành. Đương nhiên, thị
trường bất động sản trong đó có đất đai là một thành phần cơ bản xuất hiện thì
các quy luật kinh tế khách quan trên thị trường cũng được hình thành để chi
phối, điều tiết các hoạt động của giá cả đất đai. Điều khẳng định là cơ sở hình
thành và vận động của giá đất. Giá trị của đất ngoài những lợi thế do thiên
nhiên ban tặng chính là lao động, vốn, khoa học kỹ thuật đầu tư vào đất đai để
khai thác và cải tạo đất. Giá của hàng hoá đất đai cũng như các hàng hoá
khác, tuy nhiên, đất đai là loại hàng hoá đặc biệt nên giá cả của hàng hoá đất
cũng có những đặc điểm riêng, phát triển theo những quy luật riêng của nó và
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố rất cơ bản. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
sự hình thành và vận động của giá đất nhưng ảnh hưởng lớn nhất là: Mục đích
sử dụng, độ màu mỡ của đất, vị trí hình thể, địa hình, điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, môi trường, tình trạng pháp lý, quan hệ cung cầu, sự khan hiếm,
lòng ham muốn và chính sách đầu tư của Nhà nước.(Quốc Hội, Luật Đất đai
sửa đổi 2013)[8].

2.1.3.2. Định giá đất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai
bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một
thị trường nhất định. Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất


8
cũng như định giá các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản
đặc biệt, nên giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp
luật chi phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy, như trên
đã trình bày thì giá đất chỉ có thể là sự ước tính về mặt giá trị mà không có thể
tính đúng, tính đủ như các tài sản thông thường khác. (Chính phủ (2004),
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP)[4].
2.1.4. Tái định cư
Tái định cư được hiểu là quá trình bồi thường, hỗ trợ các thiệt hại về
đất đai và tài sản, di chuyển, tái định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống cho
những người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án nhằm mục đích phát
triển. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho
những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải
thiện mức sống tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã
hội của hộ bị thu hồi đất và cộng đồng. Nói tóm lại, tái định cư là nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về kinh tế, văn hoá xã hội đối với một bộ phận dân cư bị
thu hồi đất, đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án tái định cư
cũng được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án
phát triển khác. Tuy nhiên, trên thực tế đã triển khai nhiều dự án xây dựng
khu tái định cư để di dân khi Nhà nước thu hồi đất, bước đầu ổn định đời sống
cho những người phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, song quá trình thực
hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải được xem xét. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường (2014), Thông tư 37/2014/TT-BTNMT)[2].
2.1.5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống và sản xuất

Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, ổn
định đời sống và sản xuất dường như không được đề cập tới đã gây nhiều khó
khăn cho đời sống của người dân. Tuy nhiên, cũng có hình thức hỗ trợ được
thực hiện thông qua hỗ trợ một khoản tiền nhất định đối với mỗi dự án.


9
Khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau: Với người năng động hoặc có
khả năng thì nó được phát huy tác dụng thông qua đầu tư sinh lợi, với một số
người khác thì khoản tiền đó được tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất
định sau đó dẫn đến thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, đôi khi
có người mắc vào tệ nạn xã hội. Vì vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm cụ thể
cho thu nhập ổn định là mục tiêu phấn đấu trong mọi thời kỳ phát triển. Nó
tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định xã hội, tạo điều kiện thúc
đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. (Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014),
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT)[2].
2.2. Những tác động của việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB đến hộ dân
2.2.1. Tác động trực tiếp tới hộ
2.2.1.1. Tác động về việc làm
Người dân bị thu hồi đất có độ tuổi trải đều ra các nhóm trước lao
động, lao động và sau lao động, số lượng người trong độ tuổi lao động thường
chiếm tỉ lệ lớn nhất. Trên thực tế, những người này rất khó tìm được việc làm
mới do họ đã quá tuổi để đào tạo nghề và để được tuyển dụng vào các công
ty, xí nghiệp,… Mặt khác, bản thân họ cũng khó có thể đi nơi khác tìm việc
làm vì đa số ở tuổi này đã có gia đình và là trụ cột kinh tế chính trong gia
đình. Đối với nghề nông thì nhiều khi người lao động trên 60 tuổi vẫn có thể
tham gia vào lao động nông nghiệp, thế nhưng để chuyển đổi sang nghề phi
nông nghiệp thì đây là số lao động ít có khả năng thích nghi với nghề mới
nhất.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp kéo theo quá trình

chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo việc làm theo xu hướng gia tăng lao
động ngành dịch vụ, kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp.
Chính vì những nguyên nhân khách quan và chủ quan đó, hầu hết
người dân không có khả năng nhanh chóng tìm kiếm việc làm mới và có thu


10
nhập ổn định cho mình. Tình trạng thất nghiệp ngày một gia tăng, gây ảnh
hưởng đến thu nhập và đời sống của nhiều gia đình.
2.2.1.2. Tác động về thu nhập
Thu nhập là một chỉ báo rất quan trọng để đo mức sống của người dân.
Thu nhập bình quân có thể được tính theo thu nhập bình quân hộ/năm, theo
đầu người/năm và đầu người/tháng.
Sau khi bị thu hồi đất số hộ có thu nhập khá hơn chiếm tỉ lệ lớn, song
vẫn còn nhiều hộ sử dụng không hợp lý số tiền bồi thường dẫn tới thu nhập
không tăng thậm chí còn giảm. Thu nhập kém đi là do các hộ này không biết
tính toán trong chi tiêu, khi nhận được tiền bồi thường đã sử dụng hết để xây
dựng nhà cửa, thậm chí là còn phải vay mượn thêm để chi tiêu. Trong thành
phần nguồn thu nhập của các hộ gia đình, thì thu nhập từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp bị giảm đi rất nhiều trong tổng thu nhập của người dân.
2.2.2. Tác động gián tiếp tới hộ
2.2.2.1. Về mặt xã hội
Sau khi thu hồi đất nông nghiệp, do có sự thay đổi lớn về lượng tiền sở
hữu của người dân, chủ yếu thu được từ tiền bồi thường, hỗ trợ đối với đất bị
thu hồi, nên tài sản cũng là nhân tố có sự biến động lớn trong mỗi hộ dân. Tài
sản thay đổi trước hết là kết quả của việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ khi
bị thu hồi đất nông nghiệp của người dân.
Đối với nhiều hộ dân, mặc dù về bề ngoài thì tài sản trong gia đình có
được sắm sửa thêm, được trang bị hiện đại, nhưng trên thực tế, trong số đó có
nhiều hộ gia đình hiện nay làm chỉ đủ ăn chứ không có tích lũy, một số sống

bằng tiền làm thuê, cuộc sống không ổn định, thu nhập không đều và đây là
nguy cơ tiềm ẩn của tệ nạn xã hội.
Thực tế cho thấy, do nhiều hộ có trình độ học vấn chưa cao nên chưa
định hướng được việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả dẫn đến tình trạng sử


11
dụng tiền đền bù một cách hoang phí cho con cái nhiều tiền chi tiêu mà không
biết rằng chính điều đó làm hư hỏng con cái, gây thêm nhiều tệ nạn xã hội.
2.2.2.2. Tác động về môi trường
Nguồn gây tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng: bụi, khí thải,
tiếng ồn và các tác động liên quan đến điều kiện kinh tế - Xã hội của dân cư.
Trong giai đoạn thi công xây dựng là bụi, khí thải và tiếng ồn chủ yếu qua
việc vận chuyển nguyên vật liệu và vận chuyển đổ bỏ đất, bùn. Trong giai
đoạn vận hành cũng chỉ là bụi, khí thải và tiếng ồn chủ yếu từ các phương tiện
giao thông. Đối tượng chịu tác động chủ yếu của dự án là các hộ có đất canh
tác bị dự án thu hồi, tiểu thương nhỏ kinh doanh và các hộ gia đình.
GPMB ảnh hưởng lớn tới cảnh quan và sinh vật khu vực có dự án, tác
động tới các yếu tố môi trường. Bất cứ sự phát triển thuộc loại hình thức nào
cũng có những tác động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nếu không có
biện pháp khống chế, khắc phục các nguồn ô nhiễm sẽ có thể gây tác động
tiêu cực đến môi trường. Khả năng tác động tiêu cực như đã nêu hoàn toàn có
thể khắc phục bằng cách thiết kế trên cơ sở khoa học và thực nghiệm lựa chọn
công nghệ thích hợp, và quản lý vận hành đúng kỹ thuật, nhằm đảm bảo các
chỉ tiêu ô nhiễm môi trường đầu ra đạt các tiêu chẩn quy định hiện hành góp
phần bảo vệ môi trường.
2.3. Chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và trong
nước
2.3.1. Chính sách bồi thường và GPMB trên thế giới
2.3.1.1. Trung Quốc

Hiến pháp Trung Quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi
đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất


12
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn
liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được
Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, được coi là Nhà nước tác động
điều chỉnh tại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường theo
tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
tạo điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà
nước có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC
được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ...), cân đối được giao thông
động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý
theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố. (Ánh Tuyết
(2002), Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131)[11].
2.3.1.2. Thái Lan

Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác


13
phải theo giá thị trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế
tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước,
phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích
công cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành
đưa ra các quy định cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc
cụ thể xác định giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi
thường, thủ tục thành lập các cơ quan, Hội đồng tính toán bồi thường TĐC,
trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện
đưa ra tòa án. (Ánh Tuyết (2002), Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131)[11].
2.3.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường và GPMB ở nước ta
2.3.2.1. Luật đất đai 2003
Sau khi luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất
nhiều văn bản để cụ thể hóa các điều luật như:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành luật đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.


14
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về việc
sửa đổi bổ sung Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT - BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
số 14/2008/ TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.

- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.


15
- Thông tư 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 hướng dẫn về quản lý
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Văn bản số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ đính chính
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.3.2.2. Luật đất đai sửa đổi 2013
- Luật đất đai 2013 được ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013, và có
hiệu lực thi hành 1/7/2014, Nhà nước đã ban hành các văn bản để cụ thể hóa
các điều luật như:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phỉ quy định
chi tiết thi hành một số diều của Luật đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ Quy
định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ Quy
định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/2/2014 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện.

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.


16
- Quyết định 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 về việc ban hành quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường và giải phòng mặt bằng, hỗ
trợ, tái định cư hiện nay
2.4.1. Bồi thường, hỗ trợ và GPMB ở một số tỉnh thành trong nước
2.4.1.1. Thành phố Hà Nội
Trước yêu cầu xây dựng Thủ đô trong thời kỳ CNH - HĐH, khối lượng
các dự án xây dựng đô thị và công nghiệp ngày càng lớn đặt ra cho công tác
GPMB của Thành phố Hà Nội một nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và
phức tạp. Theo dự kiến năm 2005, Hà Nội có khoảng 600 dự án liên quan đến
công tác GPMB, trong đó nhiều dự án có quy mô chiếm dụng đất lớn như
Quốc lộ 5 kéo dài, đường vành đai 2, khu đô thị Nam Đường Cao tốc, sân vận
động Quốc gia Mỹ Đình...Đến hết tháng 10 năm 2005, trên địa bàn thành phố
đang triển khai khoảng 450 dự án liên quan đến công tác GPMB, với diện tích
đất thu hồi là 3.150 ha liên quan đến 62.894 hộ gia đình, trong đó 408 dự án
đủ điều kiện tổ chức GPMB với 2.196 ha và khoảng 43.696 hộ. Đây thực sự
là khối lượng công việc không nhỏ mà Thành phố Hà Nội đang phải giải
quyết sao cho vừa đảm bảo tiến độ của dự án, các mục tiêu đề ra và ổn định
đời sống nhân dân trong các khu vực phải giải toả di dời. Tuy nhiên để hoàn
thành công tác GPMB trên địa bàn Thành phố Hà Nội không phải là một việc
dễ dàng. Bởi nhiều khu vực quy hoạch chi tiết đã được công bố, cắm mốc
nhưng việc triển khai dự án kéo dài, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà
nước. Nhiều quy hoạch đường gắn liền với tuyến phố mới được triển khai

nhưng gặp rất nhiều khó khăn như đường Kim Liên - Ô chợ dừa, đường Láng
Hạ - Thanh Xuân. Nguyên nhân chính là do các khiếu kiện với mục đích tồn
tại nhà cửa tại chỗ để hưởng lợi khi Nhà nước đầu tư mở rộng đường.


×