Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá kết quả công tác thực hiện đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Húc Động, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20112015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.64 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NÌNH THỊ VÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÚC ĐỘNG, HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên – 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NÌNH THỊ VÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÚC ĐỘNG, HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K45 – ĐCMT N03

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Lương Văn Hinh

Thái Nguyên – 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo –
PGS.TS Lương Văn Hinh em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả
công tác thực hiện đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Húc
Động, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Lương Văn Hinh
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo xã Húc Động, huyện Bình Liêu tỉnh
Quảng Ninh, các cán bộ, nhân viên, các ban ngành đã giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và hoàn thành khóa luận.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …... tháng ……năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nình Thị Vân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Húc Động năm 2015 ...................................... 27
Bảng 4.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã tại thời điểm 1/10/2015 ................ 30
Bảng 4.3. Các điểm trường mầm non xã Húc Động năm 2011................................ 39
Bảng 4.4. Các điểm trường tiểu học xã Húc Động năm 2011 .................................. 40
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ
tiêu chí nông thôn mới xã Húc Động giai đoạn 2011-2015 .................... 43
Bảng 4.6.Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã từ 2011-2015 .................... 47
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất so với
bộ tiêu chí nông thôn mới xã Húc Động giai đoạn 2011-2015. .............. 49
Bảng 4.8.Về trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ, công chức xã Húc Động
(Thời điểm 31/12/2015) ........................................................................ 50
Bảng 4.9.Về lý luận chính trị cán bộ, công chức xã Húc Động (Thời điểm
31/12/2015) ........................................................................................... 50
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí hệ thống chính trị so với bộ tiêu
chí nông thôn mới xã Húc Động giai đoạn 2011-2015. .......................... 51
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả phiếu điều tra theo tỷ lệ (%) ..................................... 52



iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biêu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Húc Động năm 2015 .......................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu lao động xã Húc Động năm 2015 ................................... 31


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

CN – TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTQG

Mặt trận tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

NQ/TW

Nghị quyết trung ương

NSNN


Ngân sách nhà nước

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ – TTg

Quyết định thủ tướng

SX – KD

Sản xuất kinh doanh

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THT

Tổ hợp tác

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội


TT-BNNPTNT

Thông tư Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

Văn hóa- thể thao - du lịch


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................iv
MỤC LỤC ............................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài.............................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu ........................................................................ 2

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về nông thôn .................................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới ............................................................. 4
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta....................................... 5
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội – môi
trường ...................................................................................................................... 6
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới .................................................................. 7
2.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ................................................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 13
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước xây dụng mô hình nông thôn mới trên thế
giới ........................................................................................................................ 13
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................ 15


vi

2.2.3. Tình hình phát triển nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh ................................. 19
2.2.4. Thực tiễn thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh ....................................................................................................................... 20
2.2.5. Một số bài học được rút ra từ xây dựng nông thôn mới ................................. 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................... 23
3.2.1. Địa điểm thực thiện....................................................................................... 23
3.2.2. Thời gian tiến hành ....................................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 23

3.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 23
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................................. 23
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................. 24
3.4.3. Phương pháp so sánh. ................................................................................... 24
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp…………………………………………....24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 25
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Húc Động ........................ 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Húc Động ................................................................... 25
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Húc Động....................................... 29
4.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới của xã Húc Động giai đoạn 2011
- 2015 so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới .................................................. 34
4.2.1. Đánh giá nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội ........................................ 35
4.2.2. Đánh giá nhóm chỉ tiêu về văn hóa – xã hội – môi trường............................. 46
4.2.3. Đánh giá nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị ................................................ 49
4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân và ảnh hưởng của việc xây dựng nông thôn
mới đến phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương ..................................................... 52


vii

4.4. Đề xuất giải pháp nhằm giúp công tác xây dựng nông thôn mới ở xã Húc Động,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ............................................ 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 57
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nhiệp nông thôn và
hội nhập nền kinh tế thế giới, sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày một
gia tăng. Vì vậy, việc phát triển nông nghiệp nông thôn ngày càng quan trọng
góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền vững chung của đất nước. Có thể nói
trong xu thế phát triển hiện nay không thể có một nước công nghiệp nếu nông
nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây
dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước.
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình cụ thể hóa Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu
Quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài,
bền vững ở khu vực nông thôn. Để triển khai Nghị quyết trên ngày 16 tháng 4 năm
2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ
tiêu trí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, theo đó bao gồm 19 tiêu chí với mục
tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, gắn nông thôn với đô thị theo quy hoạch.
Chương trình nông thôn mới đã tạo ra một bước đột phá trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sông người dân. Cùng với quá trình thực hiện
Chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn trên khắp cả nước, xã Húc Động,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn
mới. Xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Với tình hình thực tế về sự quan trọng và yêu cầu cấp thiết về việc xem xét
đánh giá tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới, nhằm tìm ra hướng đi tốt
cho xã, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường



2

Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo –
PGS.TS Lương Văn Hinh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả công
tác thực hiện đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Húc Động,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả công tác thực hiện đề án quy hoạch xây dựng nông
thôn mới tại xã Húc Động, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải
pháp để quy hoạch xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện một số tiêu chí quan trọng trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Húc Động, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015.
- Đánh giá sự hiểu biết và những ảnh hưởng của xây dựng nông thôn mới
đến phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Đề xuất giải pháp để đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã Húc
Động, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Cần nắm vững các quy định, nghị quyết, thông tư của Đảng và Nhà nước
ban hành.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Đối tượng được lựa chọn phỏng vấn là đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi
làm việc ở nhiều ngành nghề khác nhau.
- Các số liệu, tài liệu phải phản ánh chính xác các yếu tố ảnh hưởng ở thời
điểm trước và sau khi xây dựng nông thôn mới để từ đó thấy được sự biến chuyển.
- Đề xuất giải pháp, các đóng góp đưa ra phù hợp với địa phương và phải có
tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Củng cố kiến thức về nông thôn mới cho sinh viên.


3

- Giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kĩ năng
và trang bị kiến thức thực tế cho quá trình công tác sau này.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đánh giá, phân tích tìm ra những hiệu quả, yếu tố tích cực khi thực
hiện xây dựng nông thôn mới cũng như những tồn tại bất cập cản trở sự phát triển
của địa phương.
- Từ đó có những đóng góp nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với thực tế để
khắc phục những khó khăn nhằm thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn
mới nhằm cải thiện đời sống của nhân dân trong xã.
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các địa phương khác có thể nhìn nhận, khai
thác và áp dụng, phát huy những điểm mạnh, điểm yếu của địa phương mình từ đó
có hướng đi phù hợp, đạt hiệu quả.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào
tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi
trường tự nhiên đó. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng
đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài

nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là Ủy ban nhân dân xã.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu tức là nguồn sinh kế của cư dân nông thôn trong vùng là từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh
cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ
chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các
tổ chức khác. (Phan Kế Vân, 2011) [15].
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn
theo năm nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản


5

xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Khái niệm
mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn
chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện

theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mục tiêu chính của nông thôn mới là làm sao để nhân dân là chủ, Đảng lãnh
đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy, địa phương cần phát huy nội lực của người dân, tạo
ra mô hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh đó, cần phải tuyên truyền
tập trung hơn nữa về nội dung đăng ký thực hiện hộ, tổ, nông thôn mới để người
dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần phát triển toàn diện.
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên được
thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Quảng Ninh
nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế: Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người
dân nông thôn còn ở mức thấp, kinh tế hộ ở nông thôn vẫn là chủ yếu với quy mô
nhỏ, hợp tác xã hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc thu hút lao động, giải
quyết việc làm. Hệ thống chính trị cơ sở còn yếu (nhất là trình độ năng lực quản lý,
điều hành), Đảng bộ chính quyền xã chưa đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.


6

Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân:
- Do kết cấu hạ tầng nội thôn còn nhiều yếu kém, không đồng bộ; nhiều hạng

mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp; hệ
thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa
còn rất hạn chế.
- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp còn chậm.
- Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp dầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn còn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó.
Xây dựng nông thôn mới vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với
các chính sách khác, các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội –
môi trường
Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng các khoa học công nghệ
phù hợp với phương án sản xuất – kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.


7


- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỉ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy quy chế tối đa dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây
dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh
các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kĩ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách.
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương ngày 05
thasg 08 năm 2008, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu



8

nước, tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định,
hòa thuân, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao
đời sống nhân dân.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân bàn bạc đề
xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể,
những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới:
Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực
hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát
triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp
thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng đường làng, nhà
văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,
hầm biogas cho khu chăn nuôi…
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế hợp
lý, có hiệu quả, trong sản xuất nông nghiệp lựa chọn tập trung phát triển cây trồng,
vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường.
Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt

động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… tạo mối
liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc
làm phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được ngành
nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng” nghề.


9

- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề lao
động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ
trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
-Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng
đất, khuyến khích tịch tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại
hình thích hợp.
+ Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn
Cần xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cáo ý thức bảo vệ
môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình
một các chặt chẽ.
Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn
quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thắm đượm tình quê hương.
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, xây dựng làng văn hóa, nhà

văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa.
2.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 Phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Quyết định số 3842/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.


10

* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng KT-XH (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
Bảng 2.1. Bộ tiêu chí nông thôn mới theo đề án xây dựng nông thôn mới
xã Húc Động giai đoạn 2011- 2015
TT

Tiêu chí

Nội dung chỉ tiêu

Chỉ tiêu
chung


I. QUY HOẠCH
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
Quy
hoạch và
1

phát

cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công

Đạt

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-

triển theo môi trường theo tiêu chuẩn mới.
quy

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và

hoạch

chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn

Đạt

Đạt

minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.

II. HẠ TẦNG KT - XH
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá
hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của

100%

Bộ GTVT.
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa
2

Giao
thông

đạt chuẩn theo caaso kỹ thuật của Bộ GTVT.
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy
lội vào mùa mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được
cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện.

50%
100%
(50%
cứng hóa)
50%


11

3


4

5

6

7
8

9

Thuỷ lợi

Điện

Trường
học

3.1. Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh.

Đạt

3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên
cố hoá.

50%

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện.


Đạt

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn
từ các nguồn.

95%

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS có CSVC đạt tiêu chuẩn quốc gia.

70%

6.1. Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của
Cơ sở vật Bộ VH-TT-DL.
chất văn
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt
hoá
quy định của Bộ VH-TT-DL.
Chợ
Bưu điện
Nhà ở
dân cư

Đạt
100%

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định.

Đạt


8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

Đạt

8.2. Có Internet đến thôn.

Đạt

9.1. Nhà tạm, nhà dột nát.

Không

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ XD.

KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
Thu
10
(triệu đồng/người).
nhập
11

Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo.

12

Tỷ lệ lao
động có
việc làm

thường
xuyên

13

Hình thức Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu
quả.
TCSX

75%

13
<10%

Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao
Trên 90%
động.




12

IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG

14

15

16


17

Giáo dục

Y tế

Văn hoá

Môi
trường

14.1. Phổ cập giáo dục trung học.

Đạt

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).

70%

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo.

>20%

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo
hiểm y tế.

20%


15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.

Đạt

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn
làng văn hoá theo quy định của Bộ VH-TT-DL.

Đạt

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
theo quy chuẩn QG.

85%

17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường.

Đạt

17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường
và có các hoạt động phát triển môi trường xanh,
sạch, đẹp.

Đạt

17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.

Đạt

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý
theo quy định.


Đạt

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

18

Hệ thống
tổ chức
chính trị
xã hội
vững
mạnh

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn.

Đạt

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ
sở theo quy định.

Đạt

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
“trong sạch, vững mạnh”.

Đạt

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên.


Đạt

An ninh,
Đạt
19 trật tự xã An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
hội
(Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới xã Húc Động giai đoạn 2011 – 2015)


13

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước xây dụng mô hình nông thôn mới trên
thế giới
Hiện nay các nước trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn, việc trao
đổi thông tin kinh nghiệm ngày càng trở nên dễ dàng hơn giữa các quốc gia. Với
tinh thần hội nhập cùng nhau phát triển thì việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát
triển nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác
động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc (Saemaul Undong- SU)
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối thế
kỷ 19, xuất phát điểm là một quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60, GDP bình quân
đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80% người dân nông
thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong những căn nhà lợp
bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong khi khắp
đất nước lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên. Mối lo lớn nhất của Chính phủ
là làm sao thoát khỏi đói nghèo.
Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà
không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất nhiều và

nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ
cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp
đỡ lẫn nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là
nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc sau này (Saemaul
Udong).
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái
lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các
công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được


14

đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm
và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng
nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu
(Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140
hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường
đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân
tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho
phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm

1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980.
Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã
thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc
đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế. Đến năm 2005, Nhà nước ban hành đạo luật
quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền phải hướng về nông dân.
Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á.
(Tạp chí cộng sản, 2017), [16].
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản (One village, one product – OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển
phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của
khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Dựa
trên 3 nguyên tắc:


15

- Địa phương hóa rồi đến toàn cầu.
- Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo.
- Phát triển nguồn nhân lực.
Trong đó nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ
trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Mỗi địa
phương, tùy vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa trọn ra những sản
phẩm độc đáo mang đậm nét đặc trưng để phát triển. đến Oita một tỉnh của Nhật
Bản, người ta có thể kể ra những sản phẩm truyền thống như nấm Shitake, các sản
phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin cam cá khô ở làng Yonouzu,
chè và măng tre ở làng Natkatsu… luôn được lãnh đạo tỉnh và nhà nước đặc biệt
quan tâm trong việc tìm kiếm thị trường.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa

phương có giá trị thương mại cao như như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa
mạch, cam Kabosu,... giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương. (Báo xây
dựng, 2016), [17].

2.2.1.3. Kinh nghiệm của Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp”,
một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều doanh
nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Sự ra đời ngành kinh doanh
nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang trại hơn, nhưng quy mô các trang
trại thì lớn hơn nhiều. Vào năm 1940, Mỹ có 6 trang trại và trung bình mỗi trang
trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX số trang trại chỉ
còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha.
Cũng chính trong giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh từ
12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế
kỷ trước dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. (Tạp chí cộng sản, 2017), [16].
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái quát về mô hình NTM ở nước ta


16

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình lịch
sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng,
nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm
nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng NTM, nâng cao đời sống của người nông dân. Trực tiếp và toàn
diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa X, về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng NTM.
Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt chuẩn
NTM và đến năm 2020,: 50% số xã đạt chuẩn NTM trên tổng số 9.121 xã của cả
nước theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 (Thủ tướng chính phủ, 2010), [5].
NTM có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản:
Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa.
Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng
nâng cao .
Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn.
Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM gồm 5 nhóm nội dung
(nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng KT-XH, nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm
văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm hệ thống chính trị), Chính phủ đã ban hành
Quyết định 800 QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp.
Hoạt động xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dưạ trên 6
nguyên tắc cơ bản sau đây:


×