Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá hiệu quả của công cụ phí môi trường trong quản lý nước thải công nghiệp tại việt nam và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với mỗi sinh viên đại học, khóa luận tốt nghiệp là một mốc cuối cùng đánh
dấu việc kết thúc 4 năm học tập trên giảng đƣờng và cũng là bƣớc khởi đầu làm
quen với công việc nghiên cứu và công tác sau này.
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy giáo Ths Bùi Đình Hoàn là ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt thời
gian làm luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo
trong Viện Môi Trƣờng và các thầy cô trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã
dạy dỗ giúp đỡ em trong suốt 4 năm học qua và tạo điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã đã hỗ trợ, động viên
em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hải Phòng, ngày…tháng…năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Quế


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ i
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... i
2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ ii
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... ii
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... ii
5. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... iii
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ PHÍ MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI
NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP………………………………………………….1
1.1. Khái quát về phí môi trƣờng ..................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về phí môi trường .............................................................. 1


1.1.2. Cơ sở tính phí môi trường .................................................................. 3
1.1.3. Phương pháp luận tính phí môi trường ............................................... 3
1.1.4. Tiêu chuẩn môi trường và và vấn để xác định phí môi trường ............ 8
1.1.5. Tính phí dựa vào đặc tính của chất gây ô nhiễm................................. 9
1.2. Kinh nghiệm thu phí nƣớc thải ở một số quốc gia trên thế giới. ............. 10
1.3. Phí nƣớc thải theo Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp .............. 14
1.3.1. Đối tượng chịu phí và người nộp phí ................................................ 14
1.3.2.Mức phí và cách xác định số phí phải nộp đối với nước thải công
nghiệp ........................................................................................................ 15
1.3.3. Yêu cầu và các yếu tố đảm bảo việc chấp hành phí môi trường đối với
nước thải công nghiệp ................................................................................ 19
CHƢƠNG 2. HIỆU QUẢ CỦA CÔNG CỤ PHÍ MÔI TRƢỜNG TRONG
QUẢN LÝ NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM............................... 22
2.1. Tình hình phát triển các khu công nghiệp và thực trạng ô nhiễm môi
trƣờng do nƣớc thải công nghiệp ................................................................... 22
2.1.1. Sự phát triển của các khu công nghiệp ............................................. 22
2.1.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp ............... 23
2.2. Tình hình thu phí nƣớc thải công nghiệp tại Việt Nam ........................... 26


2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc chấp hành phí của các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp ......................................................................... 31
2.3.1. Những hạn chế trong việc nộp phí của các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp ................................................................................................ 31
2.3.2.Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc nộp phí của các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp ...................................................................... 33
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ ........................................................................................................................ 35
3.1. Biện pháp quản lý ................................................................................... 35

3.2. Biện pháp kinh tế.................................................................................... 37
3.3. Biện pháp kĩ thuật .................................................................................. 38
3.4. Biện pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng ........................................ 39
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42
1. Kết luận ............................................................................................................ 42
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 44
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 45


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CV

Mã lực

DN SX CN

Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

DWT

Trọng tải

KCN


Khu công nghiệp

KH-STNMT

Kế hoạch-Sở Tài nguyên & Môi trƣờng

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NTCN

Nƣớc thải công nghiệp


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Mức thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải

16

công nghiệp tính theo hàm lƣợng COD và TSS
Bảng 1.2


Hệ số thu phí theo lƣợng nƣớc thải của các cơ sở

16

sản xuất
Bảng 2.1

Bảng tổng hợp kết quả thu phí tại Thành phố Hồ

28

Chí Minh theo Nghị định 25/2013NĐ-CP
Bảng 2.2

Bảng tổng hợp kết quả thu phí tại Hải Phòng theo

28

Nghị định 25/2013/NĐ-CP
Bảng 2.3

Kết quả thu phí nƣớc thải công nghiệp của thành
phố Hải Phòng từ 2010 đến 31/8/2014

30


DANH MỤC HÌNH
Số hình


Tên hình

Trang

Hình 1.1

Mức thuế ô nhiễm

4

Hình 2.1

KCN Yên Phong (Bắc Ninh)

22

Hình 2.2

Khu công nghiệp Mỹ Phƣớc 3

23

Hình 2.3

Cá chết hàng loạt do nƣớc thải từ các khu công

24

nghiệp

Hình 2.4

Kênh Ba Bò bị ô nhiễm do nƣớc thải từ các khu
công nghiệp

25


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi sự nỗ lực vƣơn lên
không ngừng của các nƣớc kém phát triển và các nƣớc đang phát triển để bắt kịp
tốc độ của các nƣớc phát triển trên thế giới.Nhƣng cùng với sự phát triển của
kinh tế là vấn đề môitrƣờng đang rất đáng lo ngại, nhất là ở các nƣớc đang phát
triển. Ở các nƣớc này để phát triển kinh tế họ khai tài nguyên thiên nhiên quá
mức kèmtheo các hoạt động thải chất thải tràn lan ra ngoài môi trƣờng mà
không qua các khâu xử lí hoặc xử lý sơ sài chống đối làm tổn hại nghiêm trọng
đến môi trƣờng. Trƣớc tình hình đó,vấn đề đƣợc đặt ra là phải có những biện
pháp và công cụ hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng
sinh thái và môi trƣờng sống của con ngƣời. Và thực tế cho thấy các công cụ
kinh tế là một trong những công cụ hiệu quả nhất đã đƣợc nhiều nƣớc áp dụng
và thu đƣợc những hiệu quả nhất định trong quản lý môi trƣờng và bảo vệ môi
trƣờng.
Ở nƣớc ta hiện nay đang trong giai đoạn thực hiện CNH-HĐH đất nƣớc
nên có thể thấy rằng vấn đề ô nhiễm nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề vô cùng
bức thiết và nóng bỏng cần đƣợc quan tâm. Khi lấn sâu vào hội nhập kinh tế
quốc tế yêu cầu chúng ta phải không ngừng nỗ lực phát triển để nhanh chóng
thoát khỏi đói nghèo, đƣa nên kinh tế nƣớc nhà bắt kịp với sự phát triển chung
của các nƣớc khu vực và trên thế giới.Nhƣng cùng với sự nỗ lực vƣơn lên ấy là
sự xâm hại nghiêm trọng đến môi trƣờng, lợi ích mà kinh tế đem lại đã làm con

ngƣời quên đi ý thức bảo vệ môi trƣớng nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ
hiện nay. Hàng loạt các vấn đề xảy ra với môi trƣờng: ô nhiễm nguồn nƣớc,
không khí do các hoạt động xả thải không đƣợc xử lý tại các nhà máy, các khu
công nghiệp; sự suy giảm, cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, suy giảm
sự đa dạng sinh học, một số loài tuyệt chủng và đang đứng trƣớc nguy cơ bị
tuyệt chủng…những vấn đề đó đang ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống sinh hoạt,
lao động sản xuất của con ngƣời. Môi trƣờng nƣớc của nƣớc ta đang bị đe doạ
nghiêm trọng, đặc biệt là nƣớc thải tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các
thành phố lớn.Điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống của nhân dân và
sự phát triển đi lên của đất nƣớc. Thời gian qua các lực lƣợng chức năng nhƣ
Cảnh sát môi trƣờng đã vào cuộc điều tra và phát hiện rất nhiều côngty, doanh
i


nghiệp đã xả nƣớc thải không qua xử lý trực tiếp ra ngoài môi trƣờng sông,
hồ.Trƣớc tình hình đáng báo động đó thì Chính phủ đã đề ra các công công cụ
quản lý khác nhau nhƣ công cụ về kinh tế, công cụ giáo dục và truyền thông,
công cụ quản lý,…nhằm mục đích xử lý, giảm thải ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng.
Để hạn chế ô nhiễm do nƣớc thải Chính phủ đã ban hành nghị định
67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 và mới nhất là nghị định 25/2013/NĐ-CP
ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc nƣớc
thảiđã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan trong quản lý và giảm thiểu ô nhiễm do
nƣớc thải công nghiệp. Để hiểu rõ hơn về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc
thải công nghiệp, mục đích của việc ban hành Nghị định về phí này, hiệu quả
thu đƣợc khi áp dụng phí bảo vệ môi trƣờng trong quản lý nƣớc thải công
nghiệp và các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, em chọn đề tài: “ Đánh giá
hiệu quả của công cụ phí môi trƣờng trong quản lý nƣớc thải công nghiệp
tại Việt Nam và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của công cụ phí môi trƣờng đối với nƣớc

thải, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng công cụ này trong quản lý nƣớc thải công nghiệp ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trƣờng
trong đó đặc biệt chú trọng đến công cụ phí môi trƣờng trong quản lý nƣớc thải
công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc áp dụng công cụ phí nƣớc thải trên
lãnh thổ Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp điều tra, thống kê, tổng hợp dữ liệu.
Phƣơng pháp phân tích số liệu.

ii


5. Nội dung nghiên cứu
Chƣơng 1. Tổng quan về công cụ phí môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp
Chƣơng 2. Hiệu quả của công cụ phí môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp
Chƣơng 3. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

iii


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ PHÍ MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI
NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát về phí môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm về phí môi trường
Hiện nay ở nhiều nƣớc trên thế giới đã sử dụng các công cụ kinh tế nhằm
khuyến khích hành vi tích cực đối với môi trƣờng. Trong các công cụ thì thu phí
dƣới hình thức này hay hình thức khác hiện đang đƣợc áp dụng nhiều tại các

nƣớc OECD. Các công cụ này tạo ra các khuyến khích kinh tế sau:
- Thay đổi trực tiếp các mức giá hoặc chi phí;
- Thay đổi gián tiếp các mức giá cả hoặc chi phí thông qua những biện pháp tài
chính hoặc thuế khoá ngân sách;
- Tạo lập và hỗ trợ thị trƣờng.
Có thể áp dụng cách thay đổi trực tiếp mức giá hoặc chi phí nhƣ phí đánh
trên sản phẩm sản xuất (phí theo sản phẩm) hoặc trên qui trình sản xuất (chi phí
phát thải, phí năng lƣợng, phí nguyên vật liệu), hay khi các hệ thống ký thác
hoàn trả đƣợc đƣa vào hoạt động. Ngoài ra có thể áp dụng trợ cấp trực tiếp, tín
dụng ƣu đãi hay khuyến khích tài chính (nhƣ khấu hao nhanh) để khuyến khích
các công nghệ sạch, khuyến khích kinh tế để thực hiện qui định môi trƣờng cũng
có thể xếp vào loại này. Tạo lập thị trƣờng đƣợc thực hiện trên cơ sở luật lệ hay
qui định đƣợc thay đổi nhƣ mua bản giấy phép phát thải, đấu giá hạn ngạch
nhằm hạn chế mức phát thải hay mức đánh bắt cá trong một khu vực nhất định
hoặc các chƣơng trình bảo hiểm đáp ứng sự thay đổi luật lệ về phạm vi trách
nhiệm. Hỗ trợ thị trƣờng xảy ra khi các cơ quan nhận trách nhiệm ổn định giá cả
hay ổn định một số thị trƣờng nhất định (ví dụ đối với nguyên liệu thứ cấp nhƣ
giấy tái sinh hay sắt tái sinh).
Nếu mở rộng định nghĩa về các công cụ khuyến khích kinh tế, nghĩa là đƣa
vào cả các công cụ tài chính và thuế khoá ngân sách không nhằm làm biến đổi
trực tiếp hành vi của ngƣời gây ô nhiễm và những ngƣời tái sử dụng tài nguyên,
ta sẽ có một hệ thống các công cụ khuyến khích kinh tế đa dạng. việc lựa chọn
công cụ hay nhóm các công cụ phụ thuộc vào nhiều điều kiện, phải vừa có tính
1


hiệu quả kinh tế vừa có tính công bằng, khả thi về mặt quản lý, độ tin cậy và
thực sự góp phần cải thiện môi trƣờng. Trong thực tế có thể sử dụng một hệ
thống các công cụ, trong đó, mỗi công cụ tập trung vào một phần của vấn đề bảo
vệ môi trƣờng.

Thuế là khoản thu của cho ngân sách nhà nƣớc, dùng để chi cho mọi hoạt động
của nhà nƣớc. Thuế môi trƣờng nói chung hay thuế ô nhiễm môi trƣờng nói
riêng đều do nhà nƣớc định ra thu về cho ngân sách, dùng để chi chung, không
chi riêng cho lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
Phí môi trƣờng là khoản thu của Nhà nƣớc nhằm bù đắp một phần chi phí
thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên đối với công tác quản lý, điều phối hoạt
động của ngƣời nộp phí. Nhƣ vậy khác với thuế môi trƣờng, phần lớn kinh phí
thu phí sẽ đƣợc sử dụng, điều phối lại cho công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng
và giải quyết một phần các vấn đề môi trƣờng do những ngƣời đóng góp gây ra.
Lệ phí là khoản thu có tổ chức, bắt buộc với những ngƣời hƣởng lợi hoặc
sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nƣớc hoặc một cơ quan đƣợc nhà nƣớc cho
phép cung cấp. Khác với phí môi trƣờng lệ phí phải chỉ rõ lợi ích của dịch vụ mà
ngƣời trả lệ phí đƣợc hƣởng, còn đối với phí môi trƣờng, đôi khi lợi ích này
không rõ ràng.
Trong thực tế có nhiều cách tính, đánh phí phụ thuộc vào đối tƣợng đánh
phí, điều kiện thực tế, khả năng thông tin, dƣới đây là một số loại phí đang đƣợc
áp dụng ở nhiều nƣớc:
Phí phát thải: Đây là phí đánh vào việc phát chất ô nhiễm ra môi trƣờng và
gây tiếng ồn, phí phát thải liên quan đến số lƣợng, đặc tính của chất gây ô nhiễm
và chi phí gây tác hại ô nhiễm cho môi trƣờng.
Phí sản phẩm: Phí này đánh vào sản phẩm có hại cho môi trƣờng khi sử
dụng chúng trong các quy trình sản xuất, tiêu thụ hoặc thải nó. Mức phí này
đƣợc xác định tuỳ thuộc vào chi phí thiệt hại đến môi trƣờng có liên quan đến
sản phẩm đó.
Phí sử dụng: Phí sử dụng có chức năng làm tăng nguồn thu và liên quan
đến chi phí xử lý, chi phí thu gom và thải bỏ hoặc thu hồi lại chi phí quản lý tuỳ
2


thuộc vào tình huống mà chúng đƣợc áp dụng, phí sử dụng không liên quan trực

tiếp đến chi phí tác hại đến môi trƣờng.
1.1.2. Cơ sở tính phí môi trường
Trƣớc tình hình ô nhiễm nghiêm trọng và phổ biến đang gia tăng trong các
nền kinh tế công nghiệp phát triển, tổ chức OECD đã soạn thảo và chấp nhận
nguyên tắc “ ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền” đây là một nguyên tắc cơ bản cho
chính sách môi trƣờng.
Nguyên lý cơ bản của PPP là giá cả của một hàng hóa hay dịch vụ phải
đƣợc thể hiện đầy đủ trong tổng chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ đó bao gồm
cả chi phí của tất cả các tài nguyên môi trƣờng sử dụng. Theo đó, việc sử dụng
không khí, nƣớc hay đất để đổ thải các chất thải cũng là sử dụng tài nguyên
giống nhƣ sử dụng tài nguyên, nhiên liệu cho sản xuất. Tình trạng chƣa tính đến
hoặc giá cả chƣa đúng mức đối với tài nguyên môi trƣờng và đặc tính sử dụng
công cộng đối với nhiều tài nguyên nhƣ đất, nƣớc, không khí… đang là nguy cơ
nghiêm trọng dẫn đến khai thác quá mức có thể làm cạn kiệt hoàn toàn nguồn tài
nguyên đó.
Để khắc phục ngoại ứng trong quá trình sản xuất, nhà nƣớc cần có sự tác
động tích cực tới ngƣời gây ô nhiễm. Một trong các biện pháp đó là đánh thuế
hoặc phí đối với các hãng thải chất thải gây ô nhiễm.
1.1.3. Phương pháp luận tính phí môi trường
Pigou, nhà kinh tế học ngƣời Anh đƣa ra sáng kiến tiếp cậnkinh tế vào giải
quyết vấn đề tác động ngoại ứng gây ô nhiễm môi trƣờng. Ôngchỉ ra rằng do có
những tác động ngoại ứng này, mà các chi phí cận biên của mộtđơn vị sản xuất
kinh doanh để sản xuất ra một sản phẩm có sự khác biệt hoàn toàncác chi phí
cận biên mà toàn xã hội phải chịu để có đƣợc sản phẩm đó. Thực tếthƣờng xảy
ra là: Ngƣời sản xuất một loại sản phẩm cụ thể nào đó, trong quá trình sản xuất
luôn thải ra các chất ô nhiễm gây tổn hại đối với sức khoẻhay tài sản củanhững
ngƣời khác mà không phải chịu các chi phí bồi hoàn nào cho những tổn hạiđó.
Nhƣ vậy chi phí cận biên của ngƣời sản xuất để cho ra sản phẩm đó đã
khôngphản ánh hết chi phí cận biên toàn xã hội gánh chịu, để có đƣợc sảnphẩm
này và vì thế trong một thị trƣờng có cạnh tranh, nơi các xí nghiệp đó sẽ sảnxuất

3


ra loại hàng hoá này với số lƣợng lớn hơn mức cân bằng trên thị trƣờng, đồng
thời sẽ thải ra các chất ô nhiễm vƣợt quá mức cân bằng thị trƣờng, vƣợt quá mức
sức chịuđựng của môi trƣờng. Vì vậy, Pigou cho rằng để khắc phục mức sản
lƣợng vƣợt quámức cân bằng thị trƣờng do các tác động ngoại ứng gây ra, bằng
cách điều chỉnh sốlƣợng sản phẩm sản xuất thông qua việc đặt một hệ thống
thuế/phí thích hợp đốivới từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm.
Pigou đã đề ra mức thuế/phí nhƣ sau: mức thế tính cho mỗi đơn vị sản
phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng chi phí bên ngoài do đơn vị sản phẩm gây ô
nhiễm tại mức hoạt động tối ƣu Q*.
Trên hình 1.1, mức thuế Pigou chính bằng MEC tại mức hoạt động Q*,
nghĩa là bằng giá trị t*.Nhƣ vậy sau khi trừ đi thuế/phí Pigou, đƣờng lợi nhuận
biên MNPB sẽ trở thành (MNPB – t*) là đƣờng lợi nhuận biên mới.
Thật vậy, với mức thuế Pigou t*, nhà sản xuất sẽ điều chỉnh mức hoạt động
về Q*. Vì đánh phí vào từng đơn vị sản phẩm nên chỉ khi nào MNPB lớn hơn
mức thuế thì ngƣời sản xuất mới có lãi. Điều này chỉ đạt đƣợc khi sản xuất ở
mức Q*. Do đó ý tƣởng đánh thuế đã đạt đƣợc hoạt động tối ƣu đƣợc thực hiện.
Trên thực tế, xác định mức tối ƣu t* rất khó khăn.Để xác định đƣợc mức
phí này thì phải xác định đƣợc mức hoạt động Q*. Sau đó xác định mức thải do
hoạt động Q* gây ra, đồng thời phải tính đƣợc mức thiệt hai (chi phí ngoại ứng)
do ô nhiễm gây ra tại mức hoạt động Q*.

Hình 1.1. Mức thuế/phí ô nhiễm
4


Xét về mặt toán học, có thể tính phí tối ƣu nhƣ sau:
Gọi NSB là lợi nhuận xã hội do hoạt động sản xuất mang lại. P là giá của

sản phẩm, Q là mức hoạt động hoặc mức sản lƣợng (P đƣợc coi là không phụ
thuộc vào mức hoạt động Q). C là chi phí riêng (chi phí cá nhân) cho hoạt động
sản xuất (C phụ thuộc vào Q kí hiệu là C(Q)), EC là chi phí bên ngoài do hoạt
động ô nhiễm gây ra (EC phụ thuộc vào Q, kí hiệu EC(Q)) thì lợi nhuận xã hội
do hoạt động sản xuất đem lại bằng doanh thu của hoạt động gây ô nhiễm trừ đi
tổng chi phí cá nhân và chi phí bên ngoài.
Ta có:
NSB = Q.P – C(Q) – EC(Q)

(1.1)

Trong đó thì Q.P là doanh thu do hoạt động sản xuất đem lại. Mục tiêu của
xã hội là tối đa hoá lợi nhuận NSB (NSB phụ thuộc vào mức hoạt động Q)
Để tìm đƣợc cực trị của hàm ta đạo hàm theo Q, sau đó cho bằng 0 ta đƣợc:
𝑑𝑁𝑆𝐵

=𝑃−

𝑑𝑄

𝑑𝐶 𝑑𝐸𝐶
𝑑𝑄

-

𝑑𝑄

=0

(1.2)


Nhƣ vậy, điều kiện cần để có lợi nhuận xã hôi cực đại là:
P=

𝑑𝐶 𝑑𝐸𝐶
𝑑𝑄

-

𝑑𝑄

-

𝑑𝑆𝐶
𝑑𝑄

(1.3)

Trong đó, SC bằng chi phí biên riêng của ngƣời sản xuất cộng với chi phí ngoại
ứng, gọi là chi phí xã hội.
Từ (1.3) ta có:
P-

𝑑𝐶
𝑑𝑄

=

𝑑𝐸𝐶
𝑑𝑄


(1.4)

Hay
𝑑𝑁𝑃𝐵
𝑑𝑄

=

𝑑𝐸𝐶
𝑑𝑄

(1.5)

Trong đó NPB là lợi nhuận ròng, riêng
Từ công thức (1.3) cho thấy, giá của sản phẩm (gây ra ô nhiễm) bằng chi
phí xã hội trên đơn vị sản phẩm đó. Từ (1.5) cho thấy, để đạt đƣợc mức tối ƣu
lợi nhuận riêng cá nhân phải băng chi phí bên ngoài do ngoại ứng gây ra.
5


Nếu biến số Q tiến tới điểm Q* ta có:
P=

𝑑𝐶
𝑑𝑄

-

𝑑𝐸𝐶

𝑑𝑄 ∗

(1.6)

Vậy dEC/dQ* trong (1.6) chính là mức thuế mà Pigou đã đề ra:
𝑑𝐸𝐶
𝑑𝑄 ∗

= t*(1.7)

Vậy giá sản phẩm bằng chi phí cá nhân trên đơn vị sản phẩm là mức tối ƣu Q*
cộng với thuế ô nhiễm Pigou:
P=

𝑑𝐶
𝑑𝑄

– t*(1.8)

Mức thuế đƣợc xác định phải tƣơng đƣơngvới chi phí một đơn vị tác động ngoại
ứng hay sự chênh lệch giữa chi phí cá nhân của xí nghiệp kinh doanh (MC) với
chi phi biên của xã hội (MSC)
Gọi t là mức phí đánh vào một đơn vị đo chất thải ta có:
MSC = t + MC
Hay MSC - MC
Hiệu số (MSC – MC) cũng chính là chi phí ngoại ứng trên một đơn vị chất
thải(MEC) do đó ta có:
t = MSC - MC = MEC
Mức thuế t đƣợc đánh theo sản lƣợng, do đó thuế/ phí có liên quan đến lợi
nhuận, để tối ƣu hóa lợi nhuận của xã hội thì sảnlƣợng của doanh nghiệp phải

chịu một mức thuế/phí là t* = MSC – MC = MEC tại sảnlƣợng tối ƣu của doanh
nghiệp đã tính đến chi phí môi trƣờng. Giả sử sản lƣợng tối ƣu lớn hơn sản
lƣợng mà doanh nghiệpsản xuất ra thì doanh nghiệp sẽ không tối đa hoálợi
nhuận. Khi mức sản lƣợngtối ƣu nhỏ hơn sản lƣợng mà doanh nghiệp sản xuất
ra có nghĩa là chi phí ngoại biên sẽ lớn hơn và khi MSC càng lớn thì thuế/phí
gâyô nhiễm càng lớn . Do đó, để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất của doanh nghiệp
sản xuất thì phải tự điều chỉnh để có đƣợc sản lƣợng tối ƣu Q*.
Khi một doanh nghiệp đầu tƣ thay đổi quy trình công nghệ để làm giảm
thải chấtgây ô nhiễm, mà doanh nghiệp vẫn giữ đƣợc mức sản lƣợng tối ƣu đồng
6


thời giảmđƣợc ngoại ứng nghĩa là doanh nghiệp chi chi ra một chi phí để làm
giảm chất thảigây ô nhiễm hay để xử lý chất thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng.
Chi phí để làm giảmthải thêm một đơn vị chính là chi phí cận biên giảm thải gây
ô nhiễm. Khi doanhnghiệp giảm bớt chất thải gây ô nhiễm đối với môi trƣờng
càng nhiều thì chi phígiảm thải càng cao. Đây là căn cứ cho việc xác định suất
phí trên một đơn vị chất thảithích hợp sao cho xã hội lẫn doanh nghiệp đều có
lợi, hoặc không bên nào chịu thiệt.
Mục tiêu của việc thu phí ô nhiễm môi trƣờng có thể là khác nhau: cải thiện
chất lƣợng môi trƣờng thông qua thay đổi hành vi của ngƣời gây ô nhiễm hoặc
làm tăng doanh thu cho ngân sách nhà nƣớc. Nhƣng phí môi trƣờng cần mang
tính trung lập nghĩa là không nhằm buộc các nhà sản xuất ngừng sản xuất và
cũng không vì mục tiêu lợi nhuận mà hủy hoại môi trƣờng.
Để xác định phí môi trƣờng, cần phải xét thêm mối quan hệ giữa chi phí
biên làm giảm ô nhiễm (MAC) và phí gây ô nhiễm. Chi phi biên làm giảm ô
nhiễm của một hãng hay một ngành công nghiệp cho biết chi phí để giảm bớt
một lƣợng chất thải. Thông thƣờng chi phí biên giảm thải chất ô nhiễm giảm
theo chất thải ô nhiễm. Vì vậy, khi nào chi phí biên giảm ô nhiễm thấp hơn phí ô
nhiễm môi trƣờng mà doanh nghiệp phải nộp, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phƣơng

án đầu tƣ làm giảm chất thải gây ô nhiễm thay vì nộp phí, phƣơng án này có lợi
cho các doanh nghiệp vì rẻ hơn. Ngƣợc lại khi MAC cao hơn phí gây ô nhiễm
phải trả, doanh nghiêp sẽ lựa chọn phƣơng án trả phí vì rẻ hơn so với tiếp tục
các phƣơng pháp giảm thải chất thải gây ô nhiễm. Nhƣ vậy,doanh nghiệp phải
chịu hai lần chi phí: thứ nhất để giảm ô nhiễm chừng nào MAC thấp hơn phí ô
nhiễm, thứ hai, đóng phí khi MAC lớn hơn mức phí phải đóng. Thực tế cho thấy
các doanh nghiệp và các ngành công công nghiệp thƣờng có hàm chi phí biên
giảm chất ô nhiễm khác nhau. Đây là những yếu tố quyết định chi phí làm giảm
ô nhiễm để doanh nghiệp cân nhắc trƣớc khi xây dựng hệ thống xử lý hay nộp
phí.
Vấn đề đặt ra với xác định phí gây ô nhiễm là phí thải có tác dụng khuyến
khích các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất để có lợi nhuận,đồng thời phải đảm bảo
đƣợc tiêu chuẩn, chất lƣợng môi trƣờng quy định. Theo kinh nghiệm của nhiều
nƣớc, việc xác định mức phí vẫn là vấn đề phức tạp gây nhiều tranh cãi, trong đó
7


nguyên nhân quan trọng chính là thiếu thông tin hay thông tin không chính xác
dẫn đến không đủ cơ sở để xác định chi phí thiệt hại chính xác.[1]
1.1.4. Tiêu chuẩn môi trường và và vấn để xác định phí môi trường
Tiêu chuẩn môi trƣờng đƣợc coi là một chuẩn mực để xác định trách nhiệm
của đối tƣợng gây ra ô nhiễm môi trƣờng, nói cách khác, khi ngƣời sản xuất chất
thải ô nhiễm có nồng độ vƣợt tiêu chuẩn môi trƣờng thì họ đã vi phạm qui định.
Khi đó việc xác định mức phí phải cao hơn nhiều và đƣợc coi là tiền phạt khi vi
phạm tiêu chuẩn.[1]
Hiện nay ở Việt Nam đang áp dụng một bộ tiêu chuẩn môi trƣờng bao gồm
giới hạn nồng độ của các chất thải vào môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc
và tiếng ồn. Những tiêu chuẩn này đƣa ra giới hạn đối với các khu vực xung
quanh cũng nhƣ cho các điểm nguồn. Các tiêu chuẩn tại điểm nguồn phần lớn
dựa vào nồng độ ô nhiễm thay vì tổng lƣợng chất thải. Khi tính phí ô nhiễm môi

trƣờng phải căn cứ vào các tiêu chuẩn môi trƣờng, thƣờng chi phí ô nhiễm đánh
vào nguồn gây ô nhiễm có nồng độ các chất dƣới mức cho phép, còn khi nồng
này vƣợt quá tiêu chuẩn đƣợc cho phép thì sẽ bị phạt và mức phạt phải lớn hơn
rất nhiều so với mức phí. Điều này sẽ bắt buộc đối tƣợng bị phạt bằng mọi cách
phải giảm nồng độ chất gây ô nhiễm và giúp họ hiểu đƣợc rằng: đóng phí là
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với môi trƣờng.
Để tính phí với các chỉ tiêu BOD5, COD gây ô nhiễm nƣớc phải xem xét
tiêu chuẩn của các chất này trong tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng Việt Nam.
Theo quy định của một số nƣớc ,việc quy định tiêu chuẩn chất lƣợng môi
trƣờng của chƣơng trình phí không nhất thiết phải thống nhất trên toàn lãnh thổ.
Quy định các loại tiêu chuẩn khác nhau đối với các loại chất thải tại các nguồn
thải hay nơi phải chịu ô nhiễm là do có sự chênh lệch về khả năng chịu tải của
môi trƣờng và do đảm bảo tính phí công bằng trong việc thu phí. Vì vậy khi xác
định đƣợc mức phí thải phải căn cứ vào đặc tính, mức độ nhạy cảm của môi
trƣờng chịu ô nhiễm. Thông thƣờng, ngƣời ta chia lãnh thổ thành các vùng có
mức chịu phí tải khác nhau làm căn cứ cho việc xác định mức phí theo các
hƣớng sau:

8


1. Quy định tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng đối với chất thải phải nộp
phí khác nhau theo trình độ công nghệ của xí nghiệp, chẳng hạn phân theo:
- Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới tại thời điểm đang xét;
- Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cũ tính tại cùng thời điểm.
Cũng có thể quy định tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng theo ngành công nghiệp,
ví dụ: ngành công nghiệp sản xuất giấy, hóa chất, chế biến… Tuy nhiên, cách
phân loại này không thực chính xác vì các ngành công nghiệp đó sử dụng công
nghệ khác nhau
2. Quy định tiêu chuẩn môi trƣờng khác nhau cho cùng một chất tại một

vùng theo khả năng chịu tải của ô nhiễm môi trƣờng tại khu vực đó.
Đối với Việt Nam, đây là một vấn đề quan trọng cần xem xét để chọn đƣơc
phƣơng án thích hợp. Tuy nhiên, không nên qui định một tiêu chuẩn chất thải
giống nhau cho một loại chất thải khi chúng thải ra khu vực khác nhau. Giải
pháp giải quyết cho vấn đề này là xác định hệ số chịu tải riêng cho từng khu vực
và từ đó qui dịnh tiêu chuẩn môi trƣờng thích hợp.
1.1.5. Tính phí dựa vào đặc tính của chất gây ô nhiễm
Đặc tính của chất gây ô nhiễm là một trong các yếu tố quan trọng để xác
định mức phí. Dƣới đây sẽ phân tích đặc tính và khả năng gây hại của một số
chất ô nhiễm môi trƣờng nƣớc:
Nhu cầu oxi sinh hóa –BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức ô nhiễm
chất hữu cơ có thể phân hủy bởi vi sinh vật trong nƣớc thải đô thị và chất thải
công nghiệp. BOD là nhu cầu oxy cần cho vi sinh vật trong quá trình phân hủy
chất hữu cơ.
Nhu cầu oxy hóa học – COD
Thông số này đặc trƣng cho hàm lƣợng chất hữu cơ của chất thải trong
nƣớc tự nhiên. COD là lƣợng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu
cơ trong nƣớc thành CO2 và nƣớc. Lƣợngoxy này tƣơng đƣơng với hàm lƣợng
chất hữu cơ có thể bi oxy hóa. Trong thông số COD biểu thị tất cả các lƣợng các
9


chất hữu cơ, kể cả phẩn không bị oxy hóa bằng vi sinh vật, do đó nó có giá trị
cao hơn BOD.
Tổng chất rắn lơ lửng
Chất rắn lơ lửng là tác nhân gây ảnh hƣởng tiêu cực đến tài nguyên đồng
thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục của nƣớc) gây bồi lắng dòng
chảy. Đây là chỉ tiêu xác định chất lƣợng nƣớc thải và nƣớc tự nhiên.[1]
1.2. Kinh nghiệm thu phí nƣớc thải ở một số quốc gia trên thế giới.

Từ những năm 70, công cụ phí môi trƣờng mới chỉ đƣợc áp dụng trong một
số ít nƣớc có nền kinh tế phát triển hơn nhƣ các nƣớc thuộc nhóm OECD, các
nƣớc công nghiệp mới NIC, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc...với phạm vi còn
hạn chế trong một số ngành hoặc lĩnh vực.
Phí nƣớc thải công nghiệp đã đƣợc sử dụng thành công ở một số nƣớc:
Đức và Italia
Hình thức phí đánh vào chất gây ô nhiễm và nguồn gây ô nhiễm lại đƣợc
sự ủng hộ của quần chúng vì nếu đánh vào chất gây ô nhiễm nhƣ các chất lắng
đọng, các chất có thể oxi hóa, thủy ngân, cadimi, COD...thì sau khi công bố suất
lệ phí, nếu doanh nghiệp nào tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về lƣợng phát thải,
doanh nghiệp đó sẽ đƣợc giảm 50% phí.
Hàn quốc
Phí nƣớc thải đánh vào nguồn gây ô nhiễm đƣợc Hàn Quốc áp dụng từ
những năm 1983. Ban đầu phí đƣợc áp dụng dƣới dạng phạt do không thực hiện
đƣợc đúng cam kết. Cơ quan môi trƣờng (hiện nay là Bộ Môi trƣờng của Hàn
Quốc) đƣợc quyền phạt tiền các cơ sở gây ô nhiễm nếu nhƣ vi phạm tiêu chuẩn
môi trƣờng và sau đó yêu cầu phải có biện pháp xử lí nếu vẫn tiếp tục vƣợt quá
giới hạn cho phép.
Từ năm 1986 biện pháp này đã thay đổi bằng thu phí về phần thải vƣợt tiêu
chuẩn. Mức phí đƣợc xác định trên cơ sở nồng độ chất gây ô nhiễm, vị trí thải ô
nhiễm, thời gian vƣợt tiêu chuẩn cho phép và tùy vào số lần vi phạm tiêu chuẩn.
Nhƣng sau một thời gian thực hiện biện pháp này đã bộc lộ một số nhƣợc
điểm:
10


Xuất phí đặt ra quá thấp,trong một số trƣờng hợp còn thấp hơn cả chi phí vận
hành và mua các thiết bị xử lý ô nhiễm nên không có tác dụng khuyến khích
giảm ô nhiễm
Việc chỉ dựa vào nồng độ chất gây ô nhiễm để tính phí có thể buộc các cơ

sở sản xuất kinh doanh giảm lƣợng ô nhiễm thải ra ngoài môi trƣờng bởi họ cố
tình lẩn tránh bằng cách pha loãng nồng độ chất thải trong khi đó lƣợng chất thải
không thay đổi.
Để khắc phục những nhƣợc điểm trên từ năm 1990 Hàn Quốc đã đánh phí
căn cứ vào lƣợng thải vƣợt tiêu chuẩn cho phép và kết hợp nồng độ chất thải
trong công thức tính phí. Ngoài ra, Hàn Quốc đã điều chỉnh xuất phí cao hơn chi
phí vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm để khuyến khích giảm ô nhiễm.
Trung Quốc
Từ nhiều năm qua Trung Quốc đã áp dụng một hệ thống phí phạt với hơn
100 mức phí đánh giá vào các nguồn gây ô nhiễm đối với nƣớc thải, khí thải,
phế thải tiếng ồn và các loại khác do vi phạm tiêu chuẩn môi trƣờng. Hệ thống
này đƣợc áp dụng theo 3 giai đoạn, bắt đầu từ năm 1979 bằng việc thực nghiệm
tại thành phố Suzhou, sau đó đƣợc mở rộng ra toàn quốc vào những năm 1981
và ba giai đoạn đƣợc tiếp tục cho đến ngày hôm nay. Kết quả của việc áp dụng
hệ thống phí này đã giảm tới 60,4% tổng lƣợng chất gây ô nhiễm thải ra môi
trƣờng trong giai đoạn 1979-1996. Mức phí ô nhiễm đƣợc căn cứ vào cả lƣợng
và nồng độ của các chất thải ra ngoài môi trƣờng. Tuy nhiên hệ thống này cũng
bộc lộ những nhƣợc điểm là mức phí đặt ra quá thấp nên đã hạn chế đƣợc tác
động tích cực khiến ngƣời gây ô nhiễm phải thay đổi hành vi của mình.
Mục đích chính của việc áp dụng hệ thống này là tăng nguồn thu cho các
ủy ban bảo về môi trƣờng ở địa phƣơng. Theo quy định, các ủy ban này đƣợc
giữ phép lại 20% nguồn thu từ phí và 100% tiền phạt để dùng cho các hoạt động
của họ. Trên thực tế, nguồn thu đƣợc từ phí đã đƣợc sử dụng để trợ cấp cho các
xí nghiệp để họ thực hiện biện pháp kiểm soát và xử lý ô nhiễm. Hệ thống phí
này hiện đã đƣợc cải cách theo hƣớng không dùng nguồn thu để trợ cấp cho
công việc kiểm soát và xử lý ô nhiễm. Ngày nay, 80% nguồn thu từ quỹ đƣợc
đƣa vào quỹ của các địa phƣơng để cho các xí nghiệp vay cho mục đích môi
11



trƣờng, 20% còn lại dùng để duy trì bộ máy kiểm soát và chi phí thực hiện
chƣơng trình này bao gồm cả cán bộ môi trƣờng, mua sắm, vận hành thiết bị
quan trắc, đo đạc.
Bên cạnh đó việc thu phí nƣớc thải công nghiệp ở một số nƣớc cũng chƣa
đem lại hiệu quả kinh tế cao điển hình nhƣ tại Pháp. Ở Pháp việc sử dụng hệ
thống phí nƣớc thải công nghiệp không có tính chất khuyến khích bởi xuất phí
và lệ phí thấp. Việc tăng suất phí và lệ phí đối với các chất gây ô nhiễm nguồn
nƣớc bởi các ngành công nghiệp bị phản đối kịch liệt vì họ không muốn phải
chịu thêm gánh nặng về tài chính. Đây là điểm yếu của hệ thống phí và lệ phí
của Pháp. Ngƣời gây ô nhiễm sẵn sàng thực hiện biện pháp chống ô nhiễm nếu
đƣợc họ giúp đỡ về mặt tài chính nhƣng lại không muốn chịu các khoản đóng
góp cao hơn để tạo nguồn cho hỗ trợ tài chính này.
Qua tìm hiểu kinh nghiệm thu phí ở một số nƣớc trên thế giới ta có thể rút
ra đƣợc một số kết luận nhƣ sau:
Trƣớc hết, muốn quản lý chất thải nguy hại nói riêng và triển khai các giải
pháp chống ô nhiễm môi trƣờng nói chung đạt tới sự thành công thì phải làm
cho từng cơ sở gây ô nhiễm (nhà sản xuất) và các liên đới (ngƣời tiêu dùng) hiểu
rõ và thấy đƣợc trách nhiệm của mình trong bảo vệ môi trƣờng
Thứ hai, cần thiết phải sử dụng đa dạng các công cụ để cùng bảo vệ môi
trƣờng.
Cho đến nay, ở nƣớc ta việc quản lý và bảo vệ môi trƣờng chủ yếu vẫn dựa
vào các công cụ pháp lý và mệnh lệnh hành chính. Gần đây, một số công cụ tài
chính mới bƣớc đầu đƣợc quan tâm sử dụng nhƣ một số chính sách thuế, phí, lệ
phí và thành lập một số định chế tài chính hoạt động với mục tiêu hỗ trợ và
khuyến khích việc bảo vệ môi trƣờng nhƣ Quỹ môi trƣờng quốc gia và một số
quỹ môi trƣờng của ngành, của địa phƣơng. Tuy nhiên, việc tìm kiếm các công
cụ thích hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở nƣớc ta vẫn là một vấn đề bất cập
cần giải quyết.
Trong khi NSNN còn nhiều khó khăn, khả năng bố trí cho các mục tiêu về
quản lý, giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng còn hạn chế, thì việc sử dụng các công cụ

kinh tế tài chính để huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia bảo vệ môi trƣờng
12


đƣợc coi là các biện pháp tốt, vừa giảm gánh nặng cho NSNN, vừa giúp đạt
đƣợc các mục tiêu về môi trƣờng có hiệu quả cao hơn.
Kinh nghiệm tại các nƣớc cũng chỉ ra rằng quyết định sử dụng công cụ
kinh tế không đồng nghĩa với việc quá nhấn mạnh các công cụ này mà bỏ đi các
biện pháp hành chính và kiểm soát truyền thống. Cần phải có một hệ thống hỗn
hợp để vừa duy trì đƣợc những yếu tố tích cực của các biện pháp hành chính,
vừa phải sử dụng các công cụ kinh tế để phát huy tính linh hoạt, giảm chi phí
thực hiện, khuyến khích phát triển bền vững.
Việc sử dụng các công cụ kinh tế tài chính sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
khi nó đƣợc sử dụng một cách đồng bộ ở tất cả các khâu, các hoạt động chủ yếu
của công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng trên cơ sở kết hợp các biện pháp
hành chính. Các công cụ kinh tế rất đa dạng nhƣng cần ƣu tiên sử dụng những
công cụ có tác động làm thay đổi hành vi của con ngƣời.
Thứ ba, nên thực hiện tốt phƣơng châm phòng ngừa hơn chữa trị.
Trong lĩnh vực môi trƣờng, việc phòng ngừa và ngăn chặn những bất lợi
gây ra đối với môi trƣờng sẽ đỡ tốn kém hơn rất nhiều so với chi phí xử lý, khắc
phục hậu quả. Để giúp các chủ thể kinh doanh giảm bớt khó khăn do việc phải
chi các khoản phí đƣợc xem là “bất thƣờng” trong việc khắc phục các hậu quả
môi trƣờng và tạo nguồn tài chính cho hoạt động phòng ngừa, khắc phục rủi ro
về môi trƣờng, thì việc sử dụng các công cụ kinh tế là cần thiết.
Kinh nghiệm các nƣớc cho thấy, trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, các
công cụ kinh tế có thể đƣợc sử dụng ở hầu hết các khâu và việc sử dụng các
công cụ kinh tế này thƣờng mang lại hiệu quả một cách tổng hợp, cả về kinh tế,
xã hội và môi trƣờng.
Các công cụ kinh tế cũng tiềm tàng các hiệu quả phòng ngừa và cả chữa trị
bởi việc bắt buộc trả tiền khi xâm hại đến môi trƣờng đã đủ làm cho các chủ thể

gây ô nhiễm môi trƣờng phải cân nhắc, tính toán trƣớc khi gây hại đến môi
trƣờng. Đồng thời, nguồn tiền thu đƣợc sẽ đƣợc tập hợp vào NSNN hoặc các
quỹ để tăng khả năng tài chính cho việc khắc phục sự cố, cải thiện chất lƣợng
môi trƣờng.

13


1.3. Phí nƣớc thải theo Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp
1.3.1. Đối tượng chịu phí và người nộp phí
Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải theo Nghị định số 25/2013/NĐ-CP
ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải đƣợc
xâ dựng theo nguyên tắc “ngƣời gây ô nhiễm phải trả”.
Đối tượng chịu phí
Đối tƣợng chịu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải là nƣớc thải ra môi
trƣờng từ hoạt động công nghiệp:
a) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản;
b) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: thực phẩm, rƣợu, bia, nƣớc giải khát, thuốc
lá;
c) Cơ sở chăn nuôi, giết mổ: gia súc, gia cầm tập trung;
d) Cơ sở nuôi trồng thuỷ sản;
đ) Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;
e) Cơ sở: thuộc da, tái chế da;
g) Cơ sở: khai thác, chế biến khoáng sản;
h) Cơ sở: dệt, nhuộm, may mặc;
i) Cơ sở sản xuất: giấy, bột giấy, nhựa, cao su;
k) Cơ sở sản xuất: phân bón, hoá chất, dƣợc phẩm, thuốc bảo vệ thực vật,
vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng;
l) Cơ sở: cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng;

m) Cơ sở sản xuất: linh kiện, thiết bị điện, điện tử;
n) Cơ sở: sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;
o) Nhà máy cấp nƣớc sạch;
p) Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung khu công nghiệp, khu đô thị (trừ các
trƣờng hợp đƣợc miễn phí bảo vệ môi trƣờng theo quy định của pháp luật);
14


q) Cơ sở sản xuất công nghiệp khác.[4]
Người nộp phí
- Tổ chức, cá nhân xả nƣớc thải công nghiệp ra ngoài môi trƣờng là ngƣời nộp
phí bảo vệ môi trƣờng.
- Trƣờng hợp các tổ chức, cá nhân xả nƣớc thải vào hệ thống thoát nƣớc
và nộp phí thoát nƣớc thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nƣớc là ngƣời
nộp phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải đã tiếp nhận và thải ra ngoài môi
trƣờng.
- Đối với các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản thủy sản quy
định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 25/2013/NĐ-CP này sử dụng nguồn nƣớc từ
đơn vị cung cấp nƣớc sạch cho hoạt động sản xuất, chế biến phả nộp phí bảo vệ
môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp (không phải nộp phí bảo vệ môi
trƣờng đối với nƣớc thải sinh hoạt).[5]

1.3.2.Mức phí và cách xác định số phí phải nộp đối với nước thải công nghiệp
1.3.2.1. Mức phí đối với nước thải công nghiệp
a) Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải của cơ sở sản xuất, cơ sở chế
biến không thuộc Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có nƣớc thải
chứa kim loại nặng do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành (sau đây gọi tắt
là Danh mục), đƣợc tính theo công thức:
F = f + C, trong đó:
- F là số phí phải nộp;

- f là phí cố định: 1.500.000 đồng/năm;
- C là phí biến đổi, tính theo: tổng lƣợng nƣớc thải ra; hàm lƣợng 02 (hai)
chất gây ô nhiễm là nhu cầu ô xy hoá học (COD) và chất rắn lơ lửng (TSS).
Mức thu đối với mỗi chất theo Biểu chi tiết dƣới đây:

Bảng 1.1: Mức thu phí đối với nƣớc thải theo hàm lƣợng COD và TSS

15


Chất gây ô nhiễm tính phí

Mức thu (đồng/kg)

1

COD

1.000

2

TSS

1.200

STT

b) Phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải của cơ sở sản xuất, cơ sở chế
biến thuộc Danh mục, đƣợc tính theo công thức:

F = (f x K) + C, trong đó:
- F, f và C nhƣ quy định tại Điểm a Khoản này;
- K là hệ số tính phí theo lƣợng nƣớc thải của cơ sở sản xuất, cơ sở chế
biến thuộc Danh mục và đƣợc xác định nhƣ sau:
Bảng 1.2: Hệ số tính phí theo lƣợng nƣớc thải của các cơ sở sản xuất
STT Lƣợng nƣớc thải (m3/ngày đêm)

Hệ số K

1

Dƣới 30 m3

2

2

Từ 30 m3 đến 100 m3

6

3

Từ trên 100 m3 đến 150 m3

9

4

Từ trên 150 m3 đến 200 m3


12

5

Từ trên 200 m3 đến 250 m3

15

6

Từ trên 250 m3 đến 300 m3

18

7

Trên 300 m3

21

c) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc Danh mục, nếu đã xử lý các kim
loại nặng trong nƣớc thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
mặt phù hợp với mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận thì đƣợc áp dụng hệ số
K bằng 1.
d) Không áp dụng phí biến đổi đối với cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến có
lƣợng nƣớc thải trung bình trong năm tính phí dƣới 30 m3/ngày đêm (C = 0). [5]
16



×