Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập công ty cổ phần xây dựng Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.4 KB, 22 trang )

I.

Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây
dựng Hoàng Mai
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, ngành xây dựng cơ bản luôn
luôn nắm giữ một vai trò quan trọng nhất là khi đất nước ta đang trong quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại là một
điều thiết yếu. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu và vai trò của việc xây dựng cơ
sở hạ tầng đối với sự phát triển của đất nước và xã hội, Công ty cổ phần xây
dựng Hoàng Mai đã được thành lập.
Công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai là một công ty cổ phần. Công ty được
thành lập và đi vào hoạt động ngày 19/01/2006, người đại diện pháp luật là Mai
Ánh Tuyết (Giám đốc công ty) và được Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy
phép hoạt động số…. năm 2006. Công ty tọa lạc tại số 251 đường Nguyễn Tam
Trinh, Phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Thu nhập bình quân
đầu người năm 2016 của công ty là 5.000.000 đồng/tháng. Từ ngày thành lập
cho đến nay, công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai không ngừng đầu tư vào
sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý, trang
bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ sản xuất, kinh doanh đảm bảo
chất lượng thi công công trình. Vì vậy công ty đã trúng thầu nhiều công trình
xây dựng. Địa bàn hoạt động của công ty trải rộng khắp các tỉnh ở phía Bắc từ
Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc đến Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu,… Công
ty chủ yếu chú trọng vào xây dựng cơ bản, xây dựng các công trình dân dụng,
giao thông thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước. Lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn
giám sát thi công các công trình xây dựng, thiết kế kỹ thuật thi công công trình,
thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc đối với các công trình xây dựng cơ
bản.
1.2 Nhiệm vụ và chức năng


1.2.1 Nhiệm vụ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có các nhiệm vu cụ thể như sau:


Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm để phù hợp với
mục đích đã đặt ra và phù hợp với nhu cầu của thị trường, ký kết và tổ chức các
hợp đồng kinh tế đã kí với đối tác.
Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ chuyển
nhượng tài sản phải được dùng để tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của
công ty.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của Bộ luật lao
động, luật công đoàn.
Thực hiện các qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc
phòng và an ninh quốc gia.
Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định
của công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo đó.
Chịu sự kiểm tra của Bộ xây dựng: tuân thủ các qui định về thanh tra của cơ
quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của
pháp luật.
Để tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh, công ty cần thực hiện các nhiệm vụ
quản lý sau:
Thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ kế toán,
hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định và chịu
trách nhiệm tính xác thực về các hoạt động tài chính của công ty.
Công bố báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin đánh giá đúng đắn về hoạt
động của công ty theo qui định của Chính phủ.
Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo qui định
của Pháp luật.
1.2.2 Chức năng
Công ty có chức năng là nhận thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản, các

công trình công nghiệp nhóm C, xây dựng các loại công trình giao thông như:
làm nền, mặt đường bộ, các công trình thoát nước.


Thông qua sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn
vật tư của đất nước để đẩy mạnh sản xuất góp phần đáp ứng và nâng cao đời
sống của người lao động.
Công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai có hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là xây dựng cơ bản, công trình giao thông, công trình dân dụng là xí nghiệp
xây dựng nên công ty có đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản. Quá trình
thi công diễn ra ngoài trời chịu ảnh hưởng của thời tiết, quá trình sản xuất mang
tính đa dạng kéo dài và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công
trình có dự toán riêng và thi công ở các điểm khác nhau. Do vậy, quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn khảo sát,
thiết kế đến hoàn thiện và bàn giao công trình.
Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình công ty đã vận dụng hết các
khả năng và kinh nghiệm sẵn có của mình để tìm kiếm khách hàng đấu thầu các
công trình lớn với mong muốn tăng lợi nhuận và phát triển công ty để từ đó
khẳng định được vị trí của mình trong thị trường xây dựng cơ bản, tạo sự tin
tưởng đối với khách hàng cũng như tạo niềm tin của cán bộ công nhân viên đối
với công ty từ đó tạo mối quan hệ khăng khít đoàn kết thống nhất nhằm đưa
công ty phát triển lớn mạnh.
2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai
Công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai thực hiện chức năng quản lý sản xuất
kinh doanh theo phương pháp trực tuyến chức năng. Theo phương pháp này các
phòng ban có nhiệm vụ thực hiện chức năng của mình và gửi số liệu báo cáo lên
giám đốc. Các phòng ban không có quyền chỉ đạo sản xuất ở các đội mà chỉ có
nhiệm vụ giám sát, theo dõi báo cáo các phần hành công việc được giám đốc
trực tiếp giao cho các đội sản xuất chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc hoặc
Phó giám đốc công ty.

2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai


Giám đốc

Phòng
HC-LĐ
Tiền

Phòng
kỹ thuật

Đội SX số 1

Phó
Giám
đốc

Phòng
KH-TC

Đội SX số 2

Đội SX số 3

Đội SX số 4

2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, là người điều hành hoạt động

kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản
trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám
đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho
công ty. Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ
một thủ trưởng, có quyền quyết dịnh cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công
ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
- Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho Giám đốc thay mặt Giám đốc để ký kết văn bản, hợp
đồng khi Giám đốc đi vắng hoặc đi công tác.
Các đội sản xuất có chức năng trực tiếp sản xuất ở các đội, được xây dựng
khép kín, mỗi đội thực hiện nhiệm vụ khác nhau, hạch toán nội bộ báo số liệu
lên công ty. Mỗi đội gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó và 2 cán bộ kĩ thuật, 1 kế


toán theo dõi và công nhân giữa các đội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
cùng nhau thực hiện nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
- Phòng Hành chính-Tổ chức lao động-Tiền lương:
Giúp Giám đốc thực hiện việc quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của công
ty phù hợp với tình hình sản xuất phát triển. Tham mưu cho Giám đốc sắp
xếp, bố trí lực lượng cán bộ công nhân viên, đảm bảo cho bộ máy quản lý
gọn nhẹ, có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả.
Thường trực tiếp khách, tiếp nhận hồ sơ đi, đến của công ty, chuyển giao
công văn đến các phòng hành chính của công ty.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm,… đối với cán bộ theo phân cấp quản lý của công ty;
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn các chức danh trong bộ máy hoạt
động của công ty;
Xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyển dụng lao động theo quy định;

Xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ; Tổ chức việc
bổ túc kỹ thuật nâng cao trình độ nghề nghiệp cho công nhân kỹ thuật; Cử
cán bộ tham quan, học tập, hội thảo ở trong nước và nước ngoài;
Xây dựng các định mức tổng hợp, định mức hao phí lao động… của công ty;
Thực hiện công tác thống kê thường xuyên và định kỳ về nhân sự, lao động
tiền lương và báo cáo cấp trên theo quy định.
Thực hiện công tác quản lý hồ sơ CBCNV theo quy định, phân cấp quản lý
của công ty.
Công tác tiền lương và thực hiện chế độ chính sách cho người lao động:
Xây dựng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng kế hoạch và thực hiện hàng
năm đối với viên chức quản lý công ty;


Xây dựng quỹ tiền lương, tiền thưởng kế hoạch và thực hiện hàng năm đối
với người lao động công ty;
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động như chế độ BHXH,
BHYT, BHTN,…; giải quyết chế độ hưu trí, nghỉ ốm đau, thai sản, thôi việc,
…theo phân cấp quản lý CBCNV của công ty;
Hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phòng kế hoạch-tài chính:
Bộ phận kế hoạch có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo trong
công tác kinh tế kế hoạch; quản lý chất lượng công trình, lập kế hoạch đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị, vật tư và công tác phát triển thị trường, quản lý
thương hiệu. Song song với đó là nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Công ty, thực hiện công tác thống
kê, báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ; tổng hợp, phân tích
và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề xuất các giải pháp thực hiện để
hoàn thành kế hoạch thi công xây lắp theo kỳ kế hoạch; tư vấn, tham mưu
cho Giám đốc trong việc giao nhiệm vụ, ủy quyền thực hiện, ký hợp đồng

kinh tế giữa Công ty với các đơn vị trong và ngoài Công ty; là đầu mối quản
lý tất cả các hợp đồng kinh tế trong toàn Công ty, thực hiện kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện việc thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng kinh
tế, kể cả các hợp đồng với nhà thầu phụ ( nếu có); thẩm định, trình duyệt các
định mức, đơn giá đối với các công trình, hạng mục công trình Công ty tham
gia có yêu cầu xây dựng định mức, đơn giá riêng; định kỳ tổ chức phân tích
kết quả hoạch toán kinh doanh để tư vấn cho lãnh đạo oc những điều chỉnh
quản lý phù hợp và kịp thời. Lập kế hoạch về mua sắm máy móc thiết bị, vật
tư. Soạn thảo, đám phán, tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế về việc đầu tư,
làm hợ đồng thuê các loại thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ cho các công
trình Công ty thi công. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, theo
dõi việc thực hiện hợp đồng, xử lý các công việc phát sinh theo đúng thủ tục
và các quy định hiện hành. Tham gia đánh giá giá trị các tài sản hữu hình, vô
hình của Công ty trong việc góp vốn, bán hay thanh lý. Giúp việc cho Giám
đốc trong công tác xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường của


Công ty. Tư vấn, soạn thảo các quy định của Công ty trong công tác quản lý,
sử dụng và phát triển thương hiệu; đề xuất và triển khai các hoạt động quản
lý, xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty.
Bộ phận tài chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty về chế độ
kế toán và công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: Thực hiện
các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nước và điều lệ hoạt động của
Công ty. Quản lý công tác tài chính theo Luật Kế toán, Luật Doanh nghiệp;
Điều lệ, Quy chế tài chính Công ty. Bảo tồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tham mưu cho Giám đốc xây dựng Quy chế phối hợp các phòng ban, xây
dựng Quy chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ; lập kế hoạch thu
– chi hàng tháng, quý, năm đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả, cân đối
nguồn thu, chi và điều hoà sử dụng vốn trong toàn Công ty; phối hợp với các
bộ phận có liên quan làm việc với các tổ chức tín dụng về những vấn đề có

liên quan đến hợp đồng vay vốn; chủ động cân đối sử dụng nguồn vốn vay
có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc trong việc quản lý
nguồn vốn của Công ty, kiểm tra quỹ thường xuyên và đột xuất theo quy
định; hàng quý tổng hợp và đề xuất công nợ phải thu – nợ phải trả có tuổi nợ
lâu năm, tham mưu cho Giám đốc xử lý đúng theo quy định; kiểm tra chứng
từ ban đầu: chi phí quản lý, chi phí trực tiếp thực hiện các dự án Công ty của
Ban Quản lý, chi phí thi công của các đội và đơn vị nhận thầu; thường xuyên
kiểm tra việc quản lý, kiểm soát việc sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty
cũng như việc lập chứng từ và thanh toán, hạch toán kế toán theo chế độ;
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định. Hàng quý, 6 tháng,
9 tháng, năm lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của luật công bố
thông tin đối với Công ty đại chúng gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
trình Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên để trình Đại hội Cổ đông theo Điều
lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty, phân phối lợi nhuận và lập quỹ; xác
định các chi phí, giá thành cũng như thực hiện việc tổng hợp, phân tích kết
quả hoạt động SXKD; bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán, các tài sản
thuộc sở hữu của Công ty theo quy định và sử dụng hoá đơn theo quy định
của pháp luật, bảo mật số liệu kế toán theo quy định của điều lệ Công ty;
hướng dẫn các phòng ban thực hiện việc ghi chép ban đầu đúng chế độ thanh
toán theo quy định; hàng năm, công khai thuế thu nhập cá nhân cho người


lao động và gửi về bộ phận của người lao động. Xây dựng và thực hiện tốt
quy chế phối hợp giữa các bộ phận có liên quan, để giải quyết công việc
mang tính thống nhất và đạt hiệu quả cao.
- Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ
thuật, thi công nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và
hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty; quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm
thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công
ty. Với nhiệm vụ xây dựng phương án thi công, phương án kỹ thuật cho các

dự án, các loại phương tiện xe máy thiết bị thi công, các sản phẩm khác để tổ
chức thực hiện trong toàn Công ty. Kiểm tra, xác định khối lượng, chất
lượng, quy cách vật tư, mức hao phí lao động trên cơ sở định mức kinh tế kỹ
thuật được duyệt; Xây dựng phương án thi công, phương án PCCN, phương
án an toàn lao động và vệ sinh môi trường đối với các công trình lớn trọng
điểm; Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập và duyệt phương án thi công,
phương án PCCN, phương án an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với
các công trình nhỏ. Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các đơn vị trực thuộc
trong quá trình sản xuất về mặt kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn lao
động, máy móc thiết bị và vệ sinh môi trường. Hướng dẫn và cùng các đơn
vị trực thuộc lập hồ sơ nghiệm thu công trình, phối hợp với chủ đầu tư
nghiệm thu bàn giao công trình. Quản lý, bảo quản, sửa chữa, điều động toàn
bộ xe máy thiết bị thi công trong toàn Công ty. Lập kế hoạch sửa chữa, mua
sắm thiết bị máy móc hàng quý, năm. Phối hợp cùng phòng Kinh doanh,
phòng Tài chính kế toán khoán quản ca xe, máy các loại tại các đơn vị trực
thuộc Công ty và các đối tác ngoài Công ty. Phối hợp với phòng Tổ chức
hành chính xây dựng kế hoạch kiểm tra tay nghề, đào tạo, đào tạo lại, tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của Công ty. Quản lý công
tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, mạng lưới
an toàn viên, vệ sinh viên, lực lượng phòng chống cháy nổ đến các đơn vị
trực thuộc trên phạm vi toàn Công ty. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch,
phương án đổi mới công nghệ, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của Công ty. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các sáng kiến,
sáng chế vào sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề xuất với lãnh đạo Công ty
về các biện pháp tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sản xuất


kinh doanh, áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và tiến bộ KHKT vào
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đình chỉ thi công đối với đội trưởng, cá
nhân và công trình khi phát hiện có sự vi phạm nghiêm trọng trong công tác

quản lý kỹ thuật, an toàn lao động, an toàn PCCN và báo cáo Giám đốc
Công ty có biện pháp xử lý kịp thời. Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ
khác để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đề nghị lãnh đạo Công ty về
việc khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc và các quyền lợi khác đối
với tập thể và các cá nhân thuộc phòng quản lý.
II.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng
Hoàng Mai

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh
Tình hình doanh thu của công ty
Doanh thu của công ty bao gồm ba bộ phận: doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt đông khác.
Doanh thu của công ty qua 3 năm 2014, 2015,2016 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp doanh thu của Công ty cổ phần xây dựng Hoàng
Mai năm 2014, 2015, 2016
Đơn vị : Tỷ đồng
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

9.571

12.012

12.971

Doanh thu bán hàng


1.158

1.091

1.163

Doanh thu cung cấp dịch
vụ

1.311

2.315

3.675

Doanh thu hợp đồng xây
dựng

7.102

7.515

8.133


2. Doanh thu từ hoạt
động tài chính

0.176


0.174

0.386

Lãi tiền gửi, tiền cho vay

0.120

0.174

0.256

Cổ tức, lợi nhuận được
chia

0.056

0

0.130

0.64

0.933

0.735

10.387


13.119

14.092

Lãi chênh lệch tỷ giá đã
thực hiện
3. Doanh thu từ hoạt
động khác
Tổng

Qua bảng trên, có thể nhận thấy Doanh thu của công ty tăng đều trong giai đoạn
2014-2016. Cụ thể, năm 2014 tổng doanh thu của công ty là 10,387 tỷ đồng
(trong đó doanh thu bán hàng và dịch vụ là chủ yếu và chiếm 92.14%), năm
2015 doanh thu tăng thêm so với 2014 là 26.3% tương ứng với 2.732 tỷ đồng.
Đến 2016, doanh thu là 14.092 tỷ đồng, tăng so với 2013 là 7.417% tương ứng
với 0,973 tỷ. Có thể nhận thấy tốc độ tăng của doanh thu năm 2014-2015 lớn
hơn năm 2015-2016, điều này là do tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và dịch
vụ năm 2015 so với 2014 lớn hơn năm 2016 so với 2015 cùng với đó là do
doanh thu từ hoạt động khác của công ty năm 2016 giảm so với 2015 trong khi
doanh thu khác năm 2015 tăng so với 2014 là 55%.

Tình hình lợi nhuận của công ty


Dưới đây là tình hình lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng Hoàng Mai trong
2 năm 2015 và 2016 theo kế hoạch và theo thực tế đạt được. Nhìn chung công
ty có lợi nhuận thực tế đều cao hơn mức lợi nhuận kế hoạch đặt ra ( năm 2015
thì mức chênh lệch này là 15% và năm 2016 mức chênh lệch tăng lên là 25%).
Mức lợi nhuận của công ty tăng có ảnh hưởng tích cực tạo đà cho công ty trong
những năm hoạt động tiếp theo.

Bảng 2: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2015
Kế hoạch

Năm 2016
Thực tế

Kế hoạch

Thực tế

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế

1

1.15

1.2

1.5

Lợi nhuận xây lắp

0.879

1.047


1.05

1.215

0.08

0.1

0.07

0.185

Lợi nhuận
SXCN&VLXD
Lợi nhuận khác

0.121

0.103

Dưới đây là biểu đồ biểu hiện sự thay đổi của doanh thu thuần và Lợi nhuận sau
thuế của công ty cổ phần xây dựng Hoàng Mai:


Biểu đồ: Sự biến động của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế tại Công
ty cổ phần xây dựng Hoàng Mai.
Đơn vị: Tỷ đồng

Nhìn chung, cả doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần xây

dựng Hoàng Mai đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2014-2016. Trong điều
kiện kinh doanh còn gặp khá nhiều khó khăn thì việc đạt được điều này không
phải là dễ. Đó chính là những thành công đáng ghi nhận của công ty khi cả
doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế đều tăng. Nguyên nhân dẫn đến việc lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh năm 2015 là do tổng doanh thu năm
2015 đạt 13,115 tỷ tăng do với năm 2014 là 2.732 tỷ đồng. Mức tăng này cao
hơn mức tăng của 2016 so với 2015. Các khoản giảm trừ doanh thu cả 3 năm
2014, 2015, 2016 đều bằng 0. Điều này chứng tỏ việc cung cấp sản phẩm và
dịch vụ của công ty có chất lượng tốt không có tình trạng giảm giá khuyến mại.
Hơn nữa lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng khá nhanh
qua các năm trong giai đoạn này. Năm 2014, lợi nhuận sau thuế của công ty xấp
xỉ 0.8 tỷ, đến 2015 lợi nhuận thuần tăng lên 0.92 tỷ tương ứng với 15%. Năm
2016, lợi nhuận sau thuế tăng mạnh so với 2015 là 0.384 tỷ tương đương
41.74%.


1.2 Phân tích chung về tình hình tài chính
Bảng cơ cấu tài sản của công ty cổ phần xây dựng Hoàng Mai giai đoạn 2014 –
2016
Đơn vị: VNĐ

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ

trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch năm 2015 so
với 2014
Tỷ
Giá trị (đồng)
trọng
(%)

4.667.843.432

85,58

5.436.697.037

88,88

7.635.741.380

92,93

768.853.605


16,47

2.199.044.343

40,45

422.414.363

7,74

616.040.383

10,07

392.064.157

4,77

193.626.020

45,83

-223.976.226

-36,36

1.874.007.823

34.36


2.137.867.690

34.9

1.954.045.550

23,78

14,08

-183.822.140

-8,59

2.371.421.246

43,48

2.682.788.964

43,85

5.282.295.166

64,29

13,13

2.599.506.202


96,90

0

0

0

0

7.336.507

0,09

-

-

7.336.507

-

786.807.383

14,42

680.108.857

11,12


580.483.149

7,07

-106.698.526

13,56

-99.625.708

14,65

0

0

55.683.026

0,91

66.008.049

0,8

55.683.026

-

1.325.023


18,54

5.454.650.815

100

6.116.805.894

100

8.216.224.529

100

6.621.550.079

12,14

2.009.418.635

34,32

Cuối năm 2014
Chỉ tiêu

Tài sản ngắn
hạn
Tiền và các
khoản tương
đương

Các khoản
phải thu ngắn
hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn
hạn khác
Tài sản dài
hạn
Tài sẩn dài
hạn khác
Tổng tài sản

Cuối năm 2015

Cuối năm 2016

263.859.876
311.367.718

Chênh lệch của năm 2016
so với 2015
Tỷ
Giá trị (đồng)
trọng
(%)


Bảng trên cho ta thấy, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của công ty là
tài sản ngắn hạn với tỷ lệ lên đến 85,58% ( năm 2016 lên tới 92,93%). Tỷ trọng
này đang ở mức cao tuy nhiên gia tăng không nhiều mà chỉ ổn định ở mức xấp xỉ

90%. Cụ thể, tỷ lệ tài sản ngắn hạn lần lượt là 95.58% vào 2014, 88,88% vào
2015, 92,93% vào 2016.
-

Đi sâu vào tài sản ngắn hạn ta thấy, chiếm phần lớn trong tài sản ngắn hạn là
các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Đối với tiền và các khoản
tương đương ngắn hạn lại có xu hướng giảm trong thời kỳ 2014-2016.
Phải thu ngắn hạn: trong giai đoạn này, phải thu ngắn hạn tăng nhẹ từ năm
2014 đến 2015 ( tăng 263.859.876 VNĐ, tốc độ tăng là 14.8%). Tuy nhiên
năm 2016 thì khoản phải thu có giảm nhẹ so với 2015 là 8.59%.Tuy nhiên,
hoạt động này được cho là chưa thể khắc phục tình hình khó khăn đang cạnh
tranh gay gắt và khốc liệt của ngành xây lắp, công ty cần phải quản lý chặt
chẽ các khoản nợ này tránh để lâm vào tình trạng nợ khó đòi, nợ quá hạn để
giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn.
- Hàng tồn kho: đây là khoản mục có tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản năm
2014 đến 2016. Cụ thể năm 2014 giá trị Hàng tồn kho là 2.371.421.246đồng
chiếm 43.48% tổng tài sản, đến năm 2015 con số này đã tăng nhẹ lên
2.682.788.964 đồng và năm 2016 tăng mạnh lên 5.282.295.166 đồng gấp đôi
so với năm 2014 và tăng 96.9% so với năm 2015. Nguyên nhân là chủ yếu là
do Công ty đã tăng sản xuất và tăng nguyên liệu vật liệu đầu vào. Điều này
cho thấy Công ty đang dần thích nghi với tình trạng nhu cầu sản phẩm của
toàn ngành, điều tiết sản xuất hợp lý.
Đi sâu vào tài sản dài hạn ta thấy, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng không cao và
có xu hướng giảm trong giai đoạn 2014-2016. Cụ thể, tỷ lệ tài sản dài hạn
trên tổng tài sản năm 2014 là 14.42%, 2015 là 11.12%, 2016 là 7,07%.
Nhìn chung, tổng tài sản của công ty cổ phần Xây dựng Hoàng Mai có xu hướng
tăng trong thời gian qua với tổng tài sản cao nhất đạt 8.216.224.529 triệu đồng năm
2016.



Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần xây dựng Hoàng Mai giai đoạn
2014 – 2016
Đơn vị: VNĐ

Năm 2014
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch năm 2015 so

với 2014
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)

Chênh lệch của năm
2016 so với 2015
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
1.763.366.0
39,2
81
1.743.366.0
39,72
81

Nợ phải
trả
Nợ ngắn
hạn
Vay ngắn
hạn

4.005.135.584

73,43


4.498.282.259

73,53%

6.261.648.340

76,21

493.146.675

12,31

3.905.135.584

71,59

4.388.282.259

71,74%

6.131.648.340

74,63

433.146.675

11,09

0


0

101,695,000

1.66%

176,695,000

2.15

101.695.000

-

75.000.000

73,75

Phải trả
người bán

2.865.254.183

52,53

3.186.587.259

52.09%

3.056.847.236


37.21

321.324.076

11,21

129.740.02
3

-4,07

985.456.812

18.07

1.184.084.577

19,36%

2.888.084.658

35,15

198.627.765

20,16

1.704.000.0
81


143,91

54.424.589

0.99

17,610,423

0.29%

10,021,446

0,01

-36.814.166

-67,64

-7.588.977

-43.09

100.000.000

1,83

110.000.000

3.65%


130.000.000

1,58

10,000,000

10

20.000.000

18,18

1.449.515.231

26.57

1.618.523.635

26,47%

1.954.576.189

23,79

169.008.404

11,66

336.052.55

4

20,76

700.000.000

12,83

700,000,000

11,44%

750,000,000

9,13

0

-

50,000,000

7,14

749.515.231

13,74

918.523.635


15.3%

1.204.576.189

14,66

169.008.404

22,55

286.052.55
4

31,14

5.454.650.815

100

6.116.805.894

100

8.216.224.529

100

12,14

2.009.418.63

5

34,32

Phải trả
người mua
trả trước
Chi phí
phải trả
khác
Nợ dài
hạn
Vốn chủ
sở hữu
Vốn đầu
tư của
CSH
Lợi nhuận
sau thuế
chưa phân
phối
Tổng
nguồn vốn

6.621.550.079


Bảng trên ta thấy nguồn vốn chính của công ty là từ nợ phải trả với tỷ trọng lớn
hơn 70% trong các năm và có xu hướng tăng nhanh dần, tỷ trọng VCSH của công
ty tuy vẫn còn thấp nhưng đã có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể vốn chủ sở hữu năm

2015 đã tăng 169.008.404 ( VNĐ ) tương ứng với 11,66% so với năm 2014 và năm
2016 tiếp tục tăng 20,76% so với năm 2015. Điều này cho thấy công ty đang giảm
sự phụ thuộc vào vốn nợ và tăng sự hiện diện của vốn CSH tuy nhiên vẫn còn
chậm. Cụ thể:
- Đi sâu vào nợ ta thấy các khoản nợ chủ yếu là nợ ngắn hạn, tuy nhiên việc
gia tăng nợ ngắn hạn lại có lý do chủ yếu là việc gia tăng khoản phải trả
người mua trước ( năm 2015 tăng 20.16% so với năm 2014, năm 2016 tăng
mạnh 143,91% so với 2016 ) điều này có thể coi là một dấu hiệu kinh doanh
tốt khi người mua tin tưởng và ứng trước một số lượng tiền hàng lớn nhưng
điều này cũng báo hiệu sự đi xuống trong tự chủ tài chính của công ty. Tuy
nhiên vào năm 2015 doanh nghiệp đã bắt đầu sử dụng vay ngắn hạn và
nguồn vốn vay ngắn hạn có xu hướng gia tăng nhanh chóng ( năm 2016 tăng
73.75% so với năm 2015 ) đây là dấu hiệu cho các khả năng rủi ro tiềm tàng
về tài chính của công ty. Nhìn chung, nợ phải trả có sự biến động khá mạnh,
tuy nhiên các nguyên do chủ yếu khiến nợ phải trả tăng mạnh, không phải
quá đáng lo ngại.
- Đi sâu vào VCSH ta thấy các khoản đầu tư của VCSH tăng không đáng kể
tuy nhiên nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng VCSH nhanh dần là do lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối tăng (năm 2015 tăng 22.55% so với năm
2014 và năm 2016 tăng 31.14% so với 2015).
2 Thuận lợi và khó khăn của công ty
II.1

Thuận lợi

Thực hiện Nghị quyết 35 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020, ngành xây dựng đã có nhiều giải pháp thiết thực để giúp doanh
nghiệp thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là việc cải cách
thủ tục hành chính liên quan. Theo đó, không chỉ các quy trình được cải cách
mà còn đơn giản hóa các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng và các

thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình. Cùng
đó, Bộ đã chủ động đề xuất và tổ chức thực hiện việc phân cấp, ủy quyền trong


thẩm định dự án, thiết kế, dự toán xây dựng công trình thông qua việc sửa đổi,
bổ sung Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng. Đồng thời, Bộ
Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự
thảo Nghị định quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây
dựng. Hiện các bản thảo nghị định này đã được Bộ Tư pháp thẩm định; Bộ Xây
dựng đang tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện để trình Chính phủ ban hành.
Bên cạnh đó, Bộ đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ
thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4 đối với một số thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý để áp dụng trên toàn quốc như: Giấy phép xây
dựng; chứng chỉ hành nghề xây dựng; công khai thông tin quy hoạch. Để xử lý
kịp thời những vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp và người dân, Bộ Xây
dựng đã thực hiện kết nối với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, thiết lập kênh
tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị qua website của Bộ. Việc tiếp xúc, trao
đổi, hướng dẫn, giải đáp, xử lý kiến nghị vướng mắc của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên.
Về phía công ty, nhờ có ban lãnh đạo điều hành gồm các kĩ sư chuyên ngành có
trình độ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt huyết với công việc. Biết dựa
vào thế mạnh sẵn có của mình. Hơn nữa, sự gọn nhẹ của bộ máy tổ chức cũng
tạo nên thuận lợi cho công ty. Bởi, các nhân viên của các bộ phận trong công ty
dễ dàng nắm bắt được mệnh lệnh của ban lãnh đạo trong thời gian ngắn và
ngược lại ban lãnh đạo có thể tiếp thu những thông tin phản hồi từ cấp dưới
không khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ còn giúp
công ty nâng cao hiệu quẩ kinh doanh của công ty thông qua mức chi phí dành
cho quản lý thấp.
II.2


Khó khăn

Đi đôi với những thuận lợi trên thì công ty cũng gặp phải không ít khó khăn ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo. Sau
đây là một số khó khăn chính:
- Thứ nhất là: Với xu thế hội nhập và phát triển của đất nước như hiện nay,
sản xuất tăng trưởng ngày càng cao, kéo theo sự gia tăng về số lượng cũng như
chất lượng của các công ty xây dựng, từ đó tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay


gắt, quyết liệt trên thị trường. Và việc nhận thầu một công trình hay tiêu thụ sản
phẩm do mình sản xuất ra ngày càng khó khăn hơn
- Thứ hai là: giá cả của một số loại vật liệu xây dựng như sắt thép, xăng dầu
đều tăng gây ảnh hưởng đến giá thành của các công trình, giá thành sản phẩm.
Nhất là đối với công trình xây dựng mà công ty đã nhận thầu theo hình thức đấu
thầu trọn gói thì lại càng khó khăn hơn. Bởi đấu thầu trọn gói, công ty khó có
thể thương lượng lại với nhà cung cấp hay với chủ đầu tư về giá cả khi thị
trường thay đổi hàng ngày. Và nếu để ý trên thị trường hiện nay, chúng ta sẽ
thấy trong thời gian qua có không ít các công trình thi công buộc phải hoãn lại,
nhiều người bỏ thầu, tất cả là do sự biến động của giá cả các chi phí đầu vào
hiện nay.
- Thứ ba là: Nhà nước đã áp dụng mức lương cơ bản cho người lao động là
540.000 đồng cùng với các quy định về quản lý xây dựng cơ bản, quy định về
đất đai, thủ tục đầu tư, có nhiều thay đổi gây một số khó khăn trong việc triển
khai áo dụng.
- Thứ tư là: Hiện nay việc giải ngân vốn cho đầu tư xây dựng thường chậm,
quá trình hoàn tất hồ sơ cũng như thống nhất, phê duyệt, quyết toán giữa chủ
đàu tư và nhà thầu thường mất nhiều thời gian. Tình trạng chủ đầu tư đang có
xu hướng nợ dây dưa, chậm thanh toán cho các công trình xảy ra ngày càng
nhiều. Và có một số trường hợp công ty không thu hồi được hết vốn. Hiện

tượng nợ thanh toán công trình có thể xảy ra. Vậy nên công ty cũng cần đưa ra
giải pháp cụ thể nhằm tránh gặp phải những tình huống như thế này.
- Thứ năm là: công ty đang phải chứng kiến và gánh chịu hậu quả của mức
lạm phát cao như hiện nay, mặc dù bộ phận chính trị đã có những chính sách để
phòng ngừa song hiệu quả của những giải pháp đó chưa thể có tác dụng trong
ngày một ngày hai. Vậy nên hầu hết giá các nguyên vật liệu, gas, xăng… đều
tăng cao làm cho giá thành công trình, giá thành sản phẩm của công ty. Từ đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của công ty.
- Thứ sáu là: đặc trưng của ngành xây dựng là tỷ trọng nợ phải thu và hàng
tồn kho lớn. Nhưng trong điều kiện hiện nay, lãi suất huy động vốn của các
ngân hàng đang tăng cao dẫn đến họ cũng phải nâng lãi suất cho vay lên nhằm


bù đắp cho chi phí huy động vốn. Như vậy trong khi công ty phải chi trả cho
những khoản chi phí lãi suất của vốn vay cao thì vốn của chính họ lại đang bị
chiếm dụng bởi các khách hàng, các nhà đầu tư và tồn đọng trong hàng tồn kho
của công ty mình. Bởi vậy, công ty cần có những biện pháp riêng cho mình để
hạn chế những thiệt thòi này.
- Thứ bảy là: Những máy móc thiết bị nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của
công ty phải nhập ở nước ngoài. Song tình hình tỷ giá hối đoái biến động phức
tạp như hiện nay đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu mua của công
ty.
III.

Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai

Căn cứ vào sự đánh giá về tiềm năng và xu hướng phát triển của ngành xây
dựng và bất động sản trên địa bàn, Công ty xác định sẽ tiếp tục phát triển mạnh
lĩnh vực kinh doanh cốt lõi có thế mạnh là xây lắp trên cơ sở năng lực và kinh
nghiệm của lĩnh vực quản lý và thi công xây dựng vốn có.

1. Về lĩnh vực xây lắp
Đây vẫn là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty trong giai đoạn 3 năm sắp tới
(2017– 2020). Công ty xác định rằng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động xây
lắp sẽ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ cơ cấu doanh thu hàng năm của
Công ty, cụ thể bằng những định hướng như sau:
Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình XDCB trong và ngoài
địa bàn tỉnh.
Dựa trên ưu thế về nguồn tài chính ổn định sẵn có, Công ty sẽ tập trung mạnh
và đột phá vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ thi công xây dựng
hiện có cho ngang bằng trình độ với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa
bàn nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, rút ngắn tiến độ và nâng
cao chất lượng thi công các công trình xây dựng. Công ty sẽ tổ chức những
chuyến tham quan, hợp tác, nghiên cứu học tập kinh nghiệm và chuyển giao
những công nghệ, thiết bị thi công xây dựng mới cũng như áp dụng những vật
liệu xây dựng mới và biện pháp thi công tiên tiến. Công ty sẽ thường xuyên


tham gia các chương trình xúc tiến ngành xây dựng nhằm mục tiêu cập nhật các
công nghệ xây dựng tiên tiến.
Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp : dựa trên lực lượng hiện
có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công trường xây
dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề,
Công ty sẽ tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn
luyện, đào tạo. Công ty hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn
nữa trong từng lĩnh vực thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng
công nhân có tay nghề. Công ty sẽ phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào
tạo với các trường Đại học, trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước để nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho Công ty
từ nhân sự cấp cao đến những công nhân lành nghề.
Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các

công trường.
Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm chi
phí mang lại hiệu quả cao nhất.
2. Mở rộng ngành nghề
Công ty tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh khác
khi có điều kiện và hiệu quả dựa trên ưu thế sẵn có về nguồn lực, kinh nghiệm,
thị trường và thương hiệu của công ty. Các ngành nghề dự kiến phát triển thêm:
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
Sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ cung cấp cho các công trình xây dựng cơ bản
trong địa bàn tỉnh.
Đầu tư xây dựng các dự án với quy mô từ nhỏ đến trung bình và kinh doanh bất
động sản.
IV.

Kết luận

Trong giai đoạn kinh tế thị trường mở hiện nay, cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
các doanh nghiệp phải đối đầu với thử thách lớn. Các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong huy động, quản lý và sửu dụng tài sản nói chung và tài sản lưu động


nói riêng. Công ty cổ phần xây dựng Hoàng Mai không nằm ngoài số đó, hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động chưa cao, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế
và lãng phí vốn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của Tài sản lưu động
cũng như hoạt động quản lý tài sản lưu động và việc sử dụng hiệu quả tài sản
lưu động của doanh nghiệp, vì vậy em lựa chọn đề tài như sau:
Đề tài dự kiến: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Cổ
phần xây dựng Hoàng Mai
Đề cương sơ bộ:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản

lưu động trong doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1 Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
1.2 Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về tài sản lưu động
1.2.2 Đặc điểm tài sản lưu đông
1.2.3 Phân loại tài sản lưu động
1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp
1.4.1 Nhân tố chủ quan
1.4.2 Nhân tố khách quan


Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Hoàng Mai
2.1 Giới thiệu công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Cổ phần xây
dựng Hoàng Mai
2.2.1 Thực trạng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Hoàng Mai
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây
dựng Hoàng Mai
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần xây

dựng Hoàng Mai
2.3.1 Kết quả đạt được
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công
ty Cổ phần xây dựng Hoàng Mai
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Cổ
phần xây dựng Hoàng Mai
3.3 Kiến nghị



×