Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá kết quảthực hiện dự án nông thôn mới tại xã bảo nhai, huyện bắc hà, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.92 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

PHẠM QUỲNH ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA THỰC HIỆN DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ BẢO NHAI, HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

PHẠM QUỲNH ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA THỰC HIỆN DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI


TẠI XÃ BẢO NHAI, HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: K45 - ĐCMT - N03
: 2013 - 2017
: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản
thân em còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổchức từ trong và ngoài trường.
Vậy qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo
trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Quản
Lý Tài Nguyên đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian em học tại trường giúp
em có kiến thức chuyên sâu về quản lý đất đai.

Em xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Bảo Nhai, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số
liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên em trong
quá trình học tập, tích lũy kiến thức.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, người đã giảng
dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng để hoàn thành khóa luận của mình tuy
nhiên khó tránh khỏi thiếu xót.Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của
thầy cô và độc giả.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Phạm Quỳnh Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới..................................................... 6
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn ....................................................... 29
Bảng 4.2: Hiện trạng mạng lưới giao thông ........................................................... 31
Bảng 4.3: Hiện trạng hệ thống thủy lợi .................................................................. 32
Bảng 4.4: Hiện trạng mạng lưới điện ..................................................................... 35
Bảng 4.5 Hiện trạng nhà văn hóa thôn bản............................................................. 37
Bảng 4.6: Hiện trạng dân số, lao động, thành phần dân tộc .................................... 40
Bảng 4.7: Thực trạng chỉ tiêu an ninh, trật tự xã hội .............................................. 44
Bảng 4.8: Đánh giá mức độ đạt được của nhóm tiêu chí quy hoạch ....................... 45

Bảng 4.9: Đánh giá mức độ đạt được của nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tê- xã hội..... 46
Bảng 4.10: Mức độ hoàn thành tiêu chí giao thông xã Bảo Nhai qua các năm từ
2010 - đầu 2016 .................................................................................... 49
Bảng 4.11: Đánh giá mức độ đạt được của nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất ...................................................................................................... 53
Bảng 4.12: Đánh gia mức độ đạt được của nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi
trường ................................................................................................... 55
Bảng 4.13: đ ánh giá mức độ đạt được của nhóm tiêu chí hệ thống chính trị .......... 59
Bảng 4.14: Thống kê thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo của xã Bảo
Nhai qua các năm từ 2010- đầu 2016 .................................................... 61


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Nhân dân chung tay góp sức vào việc xây dựng đường bê tông trong xã .... 48
Hình 4.2. Công trình Ngầm Tràn trên tuyến đường vào thôn Trung Đô ................. 50
Hình 4.3. Mô hình kinh tế mới- Nuôi thỏ sinh sản của cựu chiến binh Phạm Lê Binh ... 54
Hình 4.4. Khung cảnh trường Trung học cơ sở Bảo Nhai ngày 20/11/2015. .......... 57
Hình 4.5. Cảnh khai thác quặng Quartzit trái phép ở lòng sông Chảy mùa khô. ..... 63


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BTXM


Bê tông xi măng

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

CN-TTCN

Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp

CT-XH

Chính trị-Xã hội

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kĩ thuật

KT-XH

Kinh tế xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


QHXD

Quy hoạch xây dựng

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới ............................... 3
2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ................................................................. 5
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa ... 5
2.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. .......................................................... 6
2.2 Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam......................................... 9
2.3. Quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................................ 11
2.3.1 Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới .................................. 11
2.3.2 Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. .......................................................... 14
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới .................................. 15
2.4 Thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ......................... 16
2.4.1 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai......... 16
2.4.2 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Hà. ..... 18


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Điều tra thu thập số liệu ............................................................................... 21

3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bảo Nhai huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai........................................................................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 22
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ............................................................. 26
4.2. Thực trạng nông thôn trước khi triển khai thực hiện đề án xây dựng nông thôn
mới của xã Bảo Nhai. ............................................................................................ 28
4.2.1. Nhóm tiêu chí quy hoạch ............................................................................. 28
4.2.2. Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội.......................................................... 30
4.2.3. Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất .................................................... 39
4.2.4. Nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường ................................................ 41
4.2.5. Nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống chính trị .................................................. 43
4.3. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bảo Nhai, huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đến cuối 2015 đầu 2016 ....................................................... 45
4.3.1 Nhóm tiêu chí quy hoạch .............................................................................. 45
4.3.2 Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội ........................................................... 46
4.3.3 Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ..................................................... 53
4.3.4 Nhóm tiêu chí văn hóa-xã hội-môi trường..................................................... 55
4.3.5 Nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống chính trị ................................................... 59
4.4. Đánh giá tác động của quá trình xây dựng nông thôn mới đến kinh tế - văn hóaxã hội - môi trường xã Bảo Nhai, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. ............................. 60


vii

4.4.1. Tác động đến kinh tế.................................................................................... 60
4.4.2. Tác động đến sản xuất nông nghiệp ............................................................. 61
4.4.3. Tác động đến văn hóa .................................................................................. 62
4.4.4. Tác động đến xã hội ..................................................................................... 62
4.4.5. Tác động đến môi trường ............................................................................. 63

4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án Quy hoạch nông thôn
mới ........................................................................................................................ 64
4.5.1 Giải pháp về môi trường ............................................................................... 64
4.5.3. Giải pháp về nguồn vốn ............................................................................... 65
4.5.4. Giải pháp về văn hóa xã hội ......................................................................... 66
4.5.5. Giải pháp về trật tự anh ninh trong xã .......................................................... 66
4.5.6. Giải pháp về khoa học kĩ thuật áp dụng trong nông nghiệp .......................... 67
4.5.7. Giải pháp về công tác quản lý ...................................................................... 67
4.5.8. Nâng cao dân trí........................................................................................... 68
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 69
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 69
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 71


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông
nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi
ích người nông dân đang bị xem nhẹ.Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những
lợi ích mang lại cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng
cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu
vực thành thị và khu vực nông thôn.Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước
đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang
lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương
để nâng cao mức sống cho người dân như giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y
tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương…

Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết
toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về
nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các
mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông
nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo
việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương
của Đảng về phát triển nông thôn, xã Bảo Nhai đã tiến hành xây dựng mô hình nông
thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Từ năm 2010, xã Bảo Nhai đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của
chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa
phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người
dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi.Đời sống người dân đã


2

được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh
quan môi trường được đảm bảo hơn.Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành,
nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cần được giải quyết.Xuất phát từ những vấn
đề đó, được sự đồng ý của khoa quản lý đất đai, sự giúp đỡ của thầy giáo GS.TS.
Nguyễn Thế Đặngem đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quảthực hiện
dự án nông thôn mới tại xã Bảo Nhai, Huyện Bắc Hà, Tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá kết quả thực hiện dự án nông thôn mới và đề xuất giải pháp cho phát
triển chương trình nông thôn mới tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong phương án Quy hoạch nông thôn
mới của xã Bảo Nhai, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đến cuối năm 2015 đầu 2016.
- Nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện phương
án đến các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội- môi trường của địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt phương án Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới của xã Bảo Nhai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng những kiến thức đã được học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đê thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại địa
phương.
- Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường nước, đề xuất một số giải pháp phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
Nông thôn :
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan
điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được coi là khu vực địa lý nơi
đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan
điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành
thị.Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế

chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng
nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định
vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp
cận thị trường thấp hơn so với thành thị hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời
gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu“ Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào
các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con
người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu chính
là đất đai.
Nông thôn mới :
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn
hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn
mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn


4

theotiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung
mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới
được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ
chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc

điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện
chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời
sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá
trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề ra
chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của
nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Xây dựng nông thôn mới :
Là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp, phát triển
sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ).Có nếp sống văn hoá, môi
trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị.Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà còn là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.


5

Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,

chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
2.1.2.Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu chung
-Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Bảo Nhai và trên cơ sở
đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bảo
Nhai, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Mục tiêu cụ thể
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới.
-Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Bảo Nhai.
-Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại xã.
-Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
nông thôn mới tại xã Bảo Nhai.
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội
nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công
nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.Sản xuất
hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến
các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến
và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn
trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức,
hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.


6


Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng
xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu.
Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng
giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm
bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm
ngặt.Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường.Phát huy tinh thần tự
nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
2.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Để được công nhận là xã nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ thì các xã thuộc các tỉnh trung du miền núi phía bắc phải đạt
được các chỉ tiêu cơ bản sau[3].
Bảng 1.1: Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

STT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu
phải đạt

I. VỀ QUY HOẠCH
Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hành hoá, công nghiệp, tiểu thủ công
Quy hoạch và

1

thực hiện quy
hoạch

nghiệp, dịch vụ.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội – môi trường theo chuẩn mới.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn
hóa tốt đẹp.

Đạt


7

II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ giao thông vận tải.

100%

Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa
đạt chuẩn theo cấp ký thuật của Bộ giao

50%


thông vận tải.
Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không
2

Giao thông

lầy lội vào mùa mưa.
Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được
cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản

3

Thủy lợi

xuất và dân sinh.
Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được
kiên cố hóa.
Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành

4

Điện

điện.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn điện.

100%
(50% cứng

hóa)
50%
Đạt
50%
Đạt
95%

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu
5

Trường học

giáo, tiểu học, trung học cơ sở có vật chất

70%

đạt chuẩn quốc gia.
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn
6

Cơ sở vật chất
văn hóa

của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.

Đạt

Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao
thôn đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và
du lịch.


100%


8

7

Chợ nông thôn Đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.

8

Bưu điện

9

Nhà ở dân cư

Đạt

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

Đạt

Có internet đến thôn.

Đạt

Nhà tạm, nhà dột nát.


Không

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng.

75%

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với

10

Thu nhập

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ.

Cơ cấu lao

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong

12
13

động

mức bình quân chung của tỉnh.


các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.

Hình thức tổ

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có

chức sản xuất

hiệu quả.

1,2 lần
10%
<45%


IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
Phổ cập giáo dục trung học.

Đạt

Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS được tiếp
14

Giáo dục

tục hoạc trung học( phổ thông, bổ túc, học

70%

nghề).

Tỷ lệ qua đào tạo.
Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo
15

Y tế

hiểm Y tế.
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.

> 20%
20%
Đạt

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu
16

Văn hóa

chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ

Đạt

văn hóa thể thao và du lịch.
17

Môi trường

Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.


70%


9

Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu
chuẩn về môi trường.

Đạt

Không có các hoạt động gây suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi

Đạt

trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý
theo quy định.

Đạt
Đạt

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Cán bộ xã đạt chuẩn.
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị
Hệ thống tổ
18

chức chính trị

xã hội vững
mạnh

cơ sở theo quy định.
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
“trong sạch vững mạnh”.
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều
đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

19

An ninh, trật
tự xã hội

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Bảo Nhai
2.2 Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam
Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/08/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa
X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.



10

Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-20120.
Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn
hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng
thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng
NTM tại các xã.
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp.Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70%
dân cư đang sống ở nông thôn.Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội
đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X)
ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.Nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm

năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực,
để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông


11

thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn, xây
dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.Xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh. Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn, nông dân được
đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ
bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nghị quyết 26/NQTW ngày 05/08/2008 đã nêu một cách tổng quát về mục
tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước.
Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm lịch
sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng
hợp xây dựng nông thôn mới [5]
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết
số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây
dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn

mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị,
thị trấn, thị tứ.
2.3.Quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1 Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới
• Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả
nước.trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển


12

nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát
triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.Trọng tâm là phong trào
xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng
góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo
các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây
dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các
chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa
phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “làm thế nào để người dân
hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý
kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội
lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng
cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh
hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất
cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây dựng
cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ triển khai thực
hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ 1000 USD/người/năm
tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói
hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng
cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình đọ
tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt, xây dựng được niềm tin của người nông
dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những
năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến
lược phát triển sang một giai đoạn mới.
• Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng


13

trong cuộc cải cách kinh tế. Từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20, Trung Quốc chọn
hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa
kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản
lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như chế biến nông
lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp...
ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích
hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường.Chính phủ hỗ trợ nông
dân xây dựng.Với mục tiêu “ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời thực
hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ

khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực
hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội
ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so
với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp dụng
khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với
những năm đầu 70.Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên
dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ
thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương trình được
thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó
giảm tử 47% xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông
thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại hóa.


14

2.3.2 Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở thành
phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi
Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới và chính thức
phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.Thủ
tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt công trình, rà soát
quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐ-TTg "phê duyệt

chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020".
Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài
nguyên Môi trường, Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư
liên hộ, thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu chí
gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương
thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo ra
diện rộng.Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi làm
điểm, những địa phương có nhiều khó khăn.Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của
nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực hiện. Ở các
địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các
văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với
cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và
nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy
hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến xã,
thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu, yêu


15

cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo
vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
Theo Bộ NN&PTNT, từ khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
đến nay, đã có 83,6% số xã hoàn thành quy hoạch chung, 60,4% xã đã phê duyệt

xong đề án, khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả nước đã có 34 xã đạt 19/19 tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13
tiêu chí, 2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11 xã làm điểm của trung ương, tính
đến cuối năm 2012 có 2 xã (Tân Hội - Lâm Đồng, Tân Thông Hội – TP.Hồ Chí
Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới.
Trên cơ sở thí điểm các địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc kết, rút kinh
nghiệm trước khi triển khai rộng hơn.Uỷ ban trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam
sẽ xây dựng đề án và phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM” và hình thành cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan Chính phủ với các cơ quan của Đảng, nhằm huy động cả hệ thống
chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM trong thời gian tới[10]
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung Quốc cho
thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng
vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm
phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông
nghiệp và công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình
mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối
với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HDH nông
nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm
bảo phát triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra
nhiệm vụ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng các làng xã
cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.


16


Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ
động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ
trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao
2.4 Thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.4.1 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Lào Cai phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIV về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015, ngày 30/12/2011 UBND tỉnh
Lào Cai ban hành Quyết định số 3758/QĐ/UBND phê duyệt Đề án xây dựng nông
thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015. Mục tiêu của đề án đề ra giai đoạn
2011-2015 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối
với 36/144 xã (= 25% tổng số xã).
Bằng sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
từ cấp tỉnh đến huyện, thành phố, đặc biệt sự tích cực hưởng ứng, đồng thuận thực
hiện của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; sự ủng hộ, quyên góp, tài trợ của các
cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội theo phương châm xã hội hóa Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai đã từng bước đạt được những kết quả
đáng mừng, cụ thể:
Năm 2013, UBND tỉnh đã cộng nhận 03 xã hoàn thành chương trình xây dựng
nông thôn mới (xã Vạn Hòa -TP Lào Cai, xã Quang Kim - huyện Bát Xát, xã Nậm
Cang - huyện Sa Ba), là 03 xã đầu tiên của Tỉnh đánh dấu mốc quan trọng mang đầy
tính khả quan trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai.
Năm 2014, tỉnh công nhận 06 xã (xã Cốc San – huyện Bát Xát, xã Văn Sơn –
huyện Văn Bàn, xã Phú Nhuận – huyện Bảo Thắng, xã Tà Chải – huyện Bắc Hà, xã
Cam Đường, Hợp thành – TP Lào Cai) hoàn thành chương trình xây dựng nông
thôn mới.
Năm 2015, là năm then chốt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào
Cai lần thứ XIV về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015, chao mừng thành
công Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, UBND tỉnh Lào Cai đã phát động phong
trào thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới" năm 2015 trọng tâm vào 03 nội



×