Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tỉnh lai châu giai đoạn 2012 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.76 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội không những là một loại hình bảo hiểm, mà nó còn là
một cơ chế bảo vệ người lao động trong trường hợp người lao động bị mất hoặc
giảm thu nhập tạm thời hay vĩnh viễn do mất khả năng lao động. Bảo hiểm Xã
hội là một chính sách quan trọng của hệ thống an sinh xã hội của đất nước. Trong
những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực, cố gắng
vượt bậc của ngành Bảo hiểm Xã hội nên các chế độ Bảo hiểm xã hội được thực
hiện ngày càng tốt hơn, công tác thu - chi, quản lý quỹ và giải quyết chính sách
Bảo hiểm xã hội cho các đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội theo Luật định đi
vào nề nếp, đem lại lợi ích cho người lao động và niềm tin cho những người
tham gia Bảo hiểm xã hội và hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội.
Trước tình hình Việt Nam hội nhập kinh tế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam ngày càng tăng, công tác tạo công ăn việc làm cho người lao động
được chú trọng hơn và đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Đối
tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ngày được mở rộng hơn trước, với nhiều đối
tượng làm việc trong các lĩnh vực khác nhau. Vì thế công tác quản lý ngày càng
phức tạp hơn đặc biệt là trong khu vực Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khu
vực có vốn đầu tư từ nước ngoài. Đáp ứng yêu cầu đó đòi hỏi công tác quản lý
thu - chi, quản lý quỹ, quản lý đối tượng,..vv phải không ngừng được nâng cao,
đội ngũ cán bộ phải được đào tạo lại thường xuyên , nâng cao trình độ để phục
vụ cho đối tượng tham gia. Trong đó quản lý đối tượng tham gia có vai trò quan
trọng trong sự phát triển Bảo hiểm xã hội của tỉnh Lai Châu nói riêng và hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung. Trước tình hình đó, em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “ Thực trạng quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 – 2016”.


Mục đích của đề tài là nghiên cứu, xem xét đánh giá quá trình thực hiện
công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội tỉnh Lai Châu. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện BHXH nói chung và trong công


tác quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội nói riêng.
Để phục vụ mục đích đó, bài tiểu luận được kết cấu thành 3 chương như
sau:
Chương I: Khái quát chung về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm
Xã hội ..
Chương II: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm Xã hội ở
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 – 2016.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý đối
tượng tham gia Bảo hiểm Xã hội tỉnh Lai Châu.
Xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Xuân Hương đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ để em có thể hoàn thành được đề tài tiểu luận này. Trong quá trình học
tập, nghiên cứu đề tài, do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và trình độ
nhận thức nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được nhận đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Đức Nam


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

TTHC

Thủ tục hành chính

NLĐ


Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

TP

Thành phố

TLTC

Tiền lương tiền công

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI



I. Các khái niệm:
1. Đối tượng tham gia BHXH:
Đối tượng tham gia BHXH là người có trách nhiệm đóng phí (quỹ) bảo
hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước. trong BHXH,
đối tượng thm gia chủ yếu là người lao động và người sử dụng lao động. Người
lao động tham gia BHXH, đồng thời là người được hưởng bảo hiểm. Ngoài ra,
thân nhân của người tham gia BHXH cũng có thể được hưởng trong một số
trường hợp, theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: đó là những người lao động và người
sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia đóng góp vào Quỹ BHXH theo quy
định của pháp luật..
4. Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên, không
thuộc đối tượng người lao động được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

II. Đối tượng và phạm vi quản lý
1. Đối tượng quản lý
a. Đối tượng tham gia BHXH
* Người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Điều 2 Luật số: 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và
Quyết định số 959/QĐ-BHXH Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày 09/09/2015, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:


Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo

pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
* Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+ Các Công ty Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước đang
trong thời gian chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty Cổ
phần theo Luật Doanh nghiệp.


+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác;
+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y
tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường xã hội; dân số,

gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác
xã;
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
sử dụng và trả công cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động:
+ Cơ quan, tổ chức, cá nân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ ngĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
có quy định khác.
b. Đối tượng tham gia BHYT
Người tham gia BHXH do pháp luật về BHYT quy định. Theo quy định
lại Luật BHYT (Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và Điều 1 Nghị định số
62/2009/NĐ-CP )
c. Đối tượng tham gia BHTN
- NLĐ tham gia BHTN: là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc sau đây với NSDLĐ tham gia BHTN:
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn kể cả những người được
tuyển dụng vào làm việc tại các đợn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị


định số 116/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của chính phủ về quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
nhà nước.
+ Người đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng
tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ
12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao
động tham gia BHTN thì không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

- NSDLĐ tham gia BHTN:
+ Là người sử dụng lao động có từ 10 người lao động trở lên tại các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân
+ Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị
sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã
hội và tổ chức xã hội khác.
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
sử dụng và trả công cho người lao động.

2. Phạm vi quản lý
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc trên địa bàn quản lý theo sự phân bố của cấp quản lý.
- Quản lý người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trong từng
đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn quản
lý theo sự phân cấp quản lý.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của những người lao
động tham gia BHXH bắt buộc và tổng quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH


bắt buộc của các đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH.
- Quản lý mức thu nhập đăng ký đóng BHXH tự nguyện của người tham
gia BHXH tự nguyện; mức đóng BHYT của Người tự nguyện tham gia BHYT.
3. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
Nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bao gồm:
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc trong từng đơn vị
sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng BHXH bắt
buộc.

- Quản lý mức tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH bắt buộc
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH bắt buộc của từng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc. Bảng kê khai tổng
quỹ tiền lương, tiền công… do đơn vị quản lý đối tượng tham gia lập theo mẫu
của quỹ BHXH Việt Nam.
- Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị và từng người tham gia trên
cơ sở danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị và Bảng kê khai mức tiền
lương, tiền công hoặc mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH.
- Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia BHXH và hàng năm ghi bổ
sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ ghi bổ sung vào sổ BHXH
theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Tổ chức thu BHXH. Đây là nội dung chính của công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH.
4. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm một cách khoa học, chặt chẽ sẽ
thực hiện những vai trò cơ bản sau:
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH đúng đối tượng, đủ số


lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH và đúng thời gian quy định;
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH nhằm thực hiện
mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH , tiến tới thục hiện BHXH cho
mọi người vì sự an sinh và công bằng của xã hội theo chủ trương của nhà nước;
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH cho các đối tượng tham
gia theo đúng quy định của pháp luật về BHXH;
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi phạm
pháp luật về BHXH của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện
pháp luật về BHXH.
5. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH

Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý đối
tượng tham gia BHXH bao gồm: Pháp luật về lao động, pháp luật về BHXH và
các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan như: Luật Doanh nghiệp, Luật
đầu tư, Luật Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Công an nhân dân, Luật Sĩ quan Quân đội
nhân dân…
6. Hồ sơ tham gia BHXH, BHTN, BHYT và thủ tục thực hiện
a. hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT, BHTN
- Hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc
+ Tờ khai cá nhân của NLĐ;
+ Danh sách NLĐ tham gia BHXH, BHYT bắt buộc do NSDLĐ lập;
+ Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đối với NSDLĐ tham gia BHXH lần đầu;
+ Hợp đồng lao động đối với NSDLĐ là cá nhân có thuê mướn, sử dụng
lao động.
- Hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện


Tờ khai cá nhân của NLĐ
- Hồ sơ tham gia BHYT
+ Văn bản đăng ký tham gia BHYT của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
đóng BHYT theo quy định của luật BHYT;
+ Danh sách người tham gia BHYT;
+ Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia BHYT.
- Hồ sơ tham gia BHTN
+ Tờ khai cá nhân của người lào động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quy định ;
+ Danh sách người lao động tham gia BHXHTM do NSDLĐ lập theo mẫu
do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội quy đinh.
b. Sổ BHXH, thẻ BHYT
- Cấp và quản lý sổ BHXH

+ Tổ chức BHXH có trách nhiệm cấp sổ BHXH cho từng người lao động
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với nguời tham
gia BHXH bắt buộc và BHTN; trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ đối với người tham gia BHXH tự nguyện. Trường hợp không cấp sổ
BHXH cho người lao động thì tổ chức BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu lý
do.
+ Việc quản lý sổ BHXH có liên quan đến NLĐ, NSDLĐ và cơ quan
BHXH.
NLĐ chỉ trực tiếp quản lý sổ BHXH khi di chuyển từ đơn vị làm việc này
sang đơn vị làm việc khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
NSDLĐ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản sổ BHXH cho NLĐ thuộc phạm
vi quản lý trong suốt quá trình NLĐ làm việc tại đơn vị.
Cơ quan BHXH các cấp, cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và


Ban cơ yếu Chính phủ phải mở sổ theo dõi trong quá trình tiệp nhận, cấp sổ
BHXH cho NLĐ.
7. Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN
a. Khai niệm:
Thu BHXH, BHYT, BHTN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tượng phải đóng BHXH, BHYT, BHTN theo mức phí quy định
hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH, BHYT,
BHTN.
b. Vai trò quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN
- Nắm chắc được nguồn thu BHXH, BHYT, BHTN.
- Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
- Đảm bảo quyền lợi người tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Tham gia và thị trường tài chính, đầu tư phát triển.

c. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN
Nội dung chính của công tác quản lý thu bao gồm:
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHYT,
BHTN.
- Quản lý danh sách lao động trong từng đơn vị tham gia BHXH, BHYT,
BHTN.
- Quản lý mức lương hoặc tiền công theo từng hợp đồng hoặc mức trợ cấp
của từng người tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công của số người tham gia BHXH,
BHYT, BHTN.
- Quản lý mức đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Cấp sổ thẻ BHXH, BHYT cho người tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Lập dự toán thu BHXH, BHYT, BHTN cho năm sau.


- Tổ chức thu BHXH, BHYT, BHTN. Đây là nội dung chính của công tác
thu BHXH, BHYT, BHTN.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2012-2016.
I. Khái quát chung về BHXH tỉnh Lai Châu.
1. Khái quát chung về tỉnh Lai châu.
Lai Châu là tỉnh biên giới thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, Phía Bắc tỉnh
Lai Châu giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, phía Đông giáp tỉnh Lào Cai, Yên
Bái, Sơn La, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Điện Biên. Tỉnh có 261,2 km
đường biên giới Việt - Trung, có cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối
mở trên tuyến biên giới Việt – Trung. Diện tích: 9 059,4 km2 (theo số liệu thống
kê năm 2012).
Dân số năm 2012 là 414,2 nghìn người, mật độ trung bình 45 người/km2,
gồm các dân tộc:Việt, Thái, H’mông, Dao, Giáy. Đơn vị hành chính: Lai Châu có

1 thị xã (Lai Châu) và 5 huyện (Tam Đường, Sìn Hồ, Than Uyên, Phong Thổ,
Mường Tè).
2. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu:
Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi
là Tổng giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo
hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi


chung là bảo hiểm y tế); quản lý quỹ BHXH, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo
quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật. Bảo hiểm xã
hội tỉnh Lai Châu chịu sự quản lý trưc tiếp, toàn diện của Tổng giám đốc và chịu
sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh. Bảo
hiểm xã hội tỉnh Lai Châu có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở
riêng.
II. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 – 2016.
1. Quản ký danh sách đối tượng tham gia
Quản lý danh sách đối tượng tham gia là một trong những vấn đề mấu
chốt trong quản lý đối tượng tham gia BHXH.
Xác định được điều này, trong những năm qua, BHXH tỉnh Lai Châu đã
tập trung thực hiện có hiệu quả nhiều biện pháp như: chủ động phối hợp với các
ban, ngành chức năng kịp thời xử lý các vướng mắc ở cơ sở, tạo điều kiện để các
đơn vị sự dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH cho
người lao động. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách
BHXH theo cơ chế mới. Nhờ đó đã thu được những kết quả khả quan.
Danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN
do đơn vị sử dụng lập. Cơ quan BHXH tỉnh Lai Châu có trách nhiệm quản lý
danh sách này. Dựa trên danh sách đối tượng tham gia có thể thống kê được sổ

đơn vị sử dụng lao động cũng như số lao động đang tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc. Theo báo cáo hàng năm của BHXH tỉnh Lai Châu, dựa trên danh sách đối
tượng tham gia thì năm 1995 mới có 722 đơn vị sử dụng lao động và số lao động
tham gia BHXH là 84.766. Đến năm 2012 số lượng đơn vị sử dụng lao động
cũng như số lao động tham gia BHXH đã tăng lên đáng kể. Để rõ hơn sự phát


triển này chúng ta cùng xem xét bảng số liệu thống kê dưới đây:
Bảng 1: Tình hình lao động tham gia BHXH tại Lai Châu (Giai
đoạn 2012 – 2016)
Đơn vị tính: người.
Các năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Loại hình

2012

2013

2014


2015

2016

137.727

139.990

147.170

166.321

187.064

- HCSN

70.426

70.609

72.217

74.227

76.293

- DNNN

28.869


20.550

18.360

17.112

15.946

- Xã, phường.

10.784

10.876

11.237

11.566

11.905

- NCL

5.340

6.333

7.758

8.111


8.481

- DNNQD

19.510

27.736

32.706

39.434

48.546

- DN FDI

758

818

1.245

1.467

1.890

1.635

2.304


2.656

3.121

3.667

405

764

991

11.283

20.397

Tổng số lao động
Trong đó:

- HTX
- Hộ SXKD

Qua bảng số liệu ở trên, ta có thể thấy: số đối tượng trong danh sách quản
lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ở Lai Châu liên tục tăng qua các năm
( trong đó, số lao động tăng 49.337 người, tốc dộ tăng là 1,39 lần số đơn vị sử
dụng lao động tăng 1.623 đơn vị, tốc độ tăng là 1,403 lần), nhờ các biện pháp
tăng cường công tác quản lý dối tượng tham gia mà BHXH tỉnh Lai Châu đã
thực hiện. Cơ cấu các loại hình tham gia BHXH thay đổi, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tăng mạnh cả về số đơn vị và lao động, trong khi đó doanh nghiệp



nhà nước giảm dần và khu vực hành chính sự nghiệp, đảng đoàn thể nhìn chung
ổn định, tuy có tăng, nhưng không đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là các doanh
nghiệp nhà nước làm ăn kếm hiệu quả, quy mô sản xuất giảm, nhiều doanh
nghiệp phá sản. Đối với lực lượng lao động khu vực hành chính sự nghiệp không
giảm điều đó cho thấy việc thực hiện cải cách hành chính còn hạn chế chưa phản
ánh đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tinh thần tinh giảm biên chế, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT tự nguyện được cơ quan
BHXH quản lý. Từ việc quản lý danh sách này, BHXH tỉnh Lai Châu có thể dễ
dàng thống kê số lượng người tham gia hình thức BHXH, BHYT tự nguyện.
Theo báo cáo của BHXH tỉnh, qua gần 3 năm thực hiện, đến hết tháng 09/2015,
danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện toàn tỉnh là trên 1460 trường hợp,
với số tiền thu được gần 2 tỷ 287 triệu đồng. trong đó, huyện Phong Thổ 271
người, TP Lại châu 162 người, Than uyên 151 người, Tam Đường 78 người
v.v…. Đặc biệt các huyện miền núi số người tham gia còn thấp như huyện
Mường Tè 8 người, huyện Sìn Hồ 6 người……
2. Quản lý tiền lương đóng BHXH
Việc quản lý tiền lương đóng BHXH của BHXH tỉnh Lai Châu được thực
hiện tương đối tốt, bao gồm:
Quản lý mức tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH, BHYT,
BHTN.
Việc quản lý mức tiền lương, tiền công được BHXH tỉnh Lai Châu thực hiện
thông qua việc quản lý bảng kê khai mức tiền lương tiền công của từng đơn vị.
Trong suốt những năm qua BHXH tỉnh Lai Châu đã làm tốt công tác quản lý


mức tiền lương, tiền công không để xảy ra sai sót, do đó, có cơ sở chính xác để
quản lý mức thu BHXH.

Quản lý quỹ lương, tiền công đóng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT,
BHTN.
Quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH được quản lý theo từng đơn vị sử
dụng lao động, giống như việc quản lý danh sách đối tượng tham gia. Cơ quan
BHXH tỉnh Lai Châu đã thực hiện tốt việc chỉ đạo công tác quản lý quỹ tiền
lương của các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian qua, không để xảy ra
những sai sót lớn gây thất thoát tiền thu.
Việc quản lý tốt quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH là cơ sở để mọi
hoạt động khác diễn ra ổn định: công tác thu, chi, thu hồi nợ đọng, quản lý quỹ,
…. Bảng tổng hợp quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của BHXH tỉnh Lai
Châu trong giai đoạn 2012 – 2016 với sự thống kê rất chi tiết về quỹ lương của
từng khu vực kinh tế cho thấy công tác quản lý quỹ lương đã được BHXH tỉnh
Lai Châu chỉ đạo thực hiện rất hiệu quả trong những năm qua.

Bảng 2: Tổng quỹ lương đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao
động trên địa bàn tỉnh Lai Châu ( 2012 - 2016)
Đơn vị tính: triệu đồng
Các năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

loại hình


2012

2013

2014
1.372.99

2015
1.454.23

2016

3

1

HCSN

806.750

1.120.470

1.540.276


DNNN
Khu vực ngoài NN
Trong đó:
DNFDI

DNNQD
HTX
NCL
Hộ SXKD

298.529
213.576

290.422
389.330

291.768
529.025

292.123
613.475

292.478
711.406

22.328
152.923
6.087
30.954
1.284

26.686
301.530
10.423
46.395

4.296

29.640
415.176
14.690
63.736
5.783

30.867
478.142
18.789
77.145
8.532

32.145
550.657
24.032
93.375
11.197

(Nguồn: BHXH tỉnh Lai Châu báo cáo tổng kết công tác Bảo hiểm Xã
hội các năm từ (2012 - 2016)).
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, Nhìn chung tổng quỹ lương đóng bảo
hiểm xã hội của các đơn vị sử dụng lao động trong tỉnh liên tục tăng qua các năm
( từ 1.218.355 triệu đồng năm 2012 lên 2.544.160 triệu đồng năm 2016). Trong
đó: khu vực hành chính sự nghiệp là khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
số thu bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu trên 60% và tương đối ổn định tổng quỹ
lương đóng bảo hiểm xã hội của khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm ( từ
298.529 triệu đồng năm 2012 xuống còn 292.478 triệu đồng năm 2016 ) Sở dĩ
quỹ lương giảm là do các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả nên đã bị

phá sản hoặc chuyển đổi hình thức kinh doanh chứ không phải do sự buông lỏng
quản lý của cơ quan BHXH. Đối với khu vực ngoài nhà nước, tăng nhanh cả về
tổng quỹ lương đóng BHXH ( từ 213.576 triệu đồng lên 711.406 triệu đồng)
cũng như tỷ trọng trong cơ cấu thu BHXH ( tỷ trọng tăng từ 11,76% lên
27,01%). Trong đó, chủ yếu là do sự tăng nhanh của khu vực ngoài quốc doanh.
Sự gia tăng về quỹ lương đóng BHXH của khu vực này chủ yếu là do sự gia tăng
về số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Về quản lý mức đóng BHXH, BHYT, BHTN.


Với danh sách đối tượng tham gia cùng với bảng kê tiền lương, tiền công
đóng BHXH đã được quản lý chi tiết, BHXH tỉnh Lai Châu dễ dàng quản lý mức
đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng cá nhân NLĐ cũng như của từng đơn vị sử
dụng lao động.

- Cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Việc cấp và quản lý sổ BHXH thẻ BHYT được BHXH tỉnh Lai Châu tiến
hành theo đúng quy định của Luật. Trong giai đoạn 2012 – 2016, 100% lao động
tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện được cấp sổ BHXH. Cụ thể: Đối với
BHXH bắt buộc:
Năm 2014, có thêm 7,180 lao động tham gia BHXH, số sổ BHXH được
cấp thêm là 7.180 sổ, đạt 100%.
Năm 2015, có thêm 19,151 lao động tham gia BHXH, số sổ BHXH được
cấp thêm là 19.151 sổ, đạt 100%.
Đối với BHXH tự nguyện: tính đến cuối năm 2016 đã có 1.460 người
tham gia, tổng số sổ tính đến thời điểm này cũng là 1.460 đạt 100%.
- Quản lý tổ chức thu BHXH
Nguồn thu BHXH được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia
bao gồm người lao động và chủ sử dụng lao động, cộng thêm sự hỗ trợ từ phía

nhà nước. Quản lý tốt nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của BHXH
tỉnh Lai Châu.

Trong những năm qua, BHXH tỉnh đã được thực hiện đúng quy trình thu
nộp BHXH. Dựa trên danh sách lao động và tổng quỹ tiền lương của đơn vị đã
được đăng ký với cơ quan BHXH, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực


hiện. Việc thu nộp được thực hiện chủ yếu thông qua chuyển khoản, trường hợp
thu bằng tiền mặt, thì chậm nhất sau 3 ngày cơ quan BHXH tỉnh nộp vào tài
khoản. Việc thu nộp đúng quy trình đảm bảo cho việc quản lý tốt nguồn thu, giúp
cho quá trình thu nhập được an toàn, thuận tiện.
Theo số liệu điều tra trên ta có thể thấy, số thu BHXH tỉnh Lai Châu liên
tục tăng qua các năm: từ 368.003 tỷ đồng năm 2012 lên 837.115 tỷ đồng năm
2016, tăng 2,27 lần. Việc thực hiện luôn bằng và vượt trên kế hoạch đề ra (tỷ lệ
đạt luôn trên 100%). Điều này đã chứng tỏ hiệu quả trong công tác thu BHXH
tỉnh Lai Châu.
3. Một số hạn chế trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh
Lai Châu.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, công tác quản lý thu BHXH
tỉnh Lai Châu vẫn còn nhiều tồn tại cần được giải quyết.
Thứ nhất, đó là tồn tại về đội ngũ cán bộ BHXH. Mặc dù phần lớn cán bộ,
nhân viên đã được đào tạo, nhưng để thích ứng với công nghệ mới thì tương đối
khó khan, nhất là đối với những cán bộ ở tuổi trung niên. Cho nên, đôi khi trong
công tác quản lý vẫn gặp phải những sai sót nhỏ. Bên cạnh đó, tình trạng trục lợi
bảo hiểm với sự tham gia của nhân viên BHXH tỉnh cũng là một thách thức lớn.
Các nhân viên BHXH có thể tiếp tay cho các đơn vị sử dụng lao động trong việc
khai giảm số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, khai giảm quỹ tiền lương
của doanh nghiệp,… gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý đối tượng tham
gia vào quản lý quỹ lương.

Thứ hai, việc cấp và quản lý sổ BHXH vẫn còn nhiều bất cập. Tình trạng
các cán bộ, nhân viên cơ quan BHXH không kịp thời ghi các thông tin mới phát


sinh vào sổ BHXH cho người lao động diễn ra khá phổ biến. Việc quản lý sổ
BHXH cũng chưa thực sự hiệu quả, tình trạng thất lạc sổ của người tham gia
BHXH vẫn còn tồn tại, gây khó khăn cho công tác giải quyết chế độ sau này.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THU BHXH TỈNH LAI CHÂU
I. Các giải pháp đói với BHXH tỉnh Lai Châu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý đối tượng tham gia.
Dựa trên nhưng tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH tỉnh
Lai Châu chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp như sau:
1. Về cán bộ quản lý thu
Việc cần làm trước tiên là nâng cao trình độ tin học và trình độ quản lý cho
các cán bộ trong cơ quan BHXH tỉnh nói chung và bộ phận quản lý đối tượng
tham gia BHXH nói riêng. Số lượng lao động và đơn vị sử dụng lao động tham
gia BHXH lớn và tăng liên tục qua các năm đòi hỏi một kỹ năng quản lý cao. Do
đó, trình độ quản lý của cán bộ được nâng cao thì tình trạng nhầm lẫn về sổ sách
cũng như danh sách các đối tượng tham gia BHXH như hiện nay sẽ được giải
quyết.
2. Về máy móc thiết bị, công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và việc xây dựng cơ sở dữ liệu để ứng dụng tin học
cần phải được thực hiện đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ quan BHXH. Hiện
nay lĩnh vực quản lý đối tượng tham gia BHXH vẫn chưa ứng dụng được công
nghệ tin học, việc kết nối mạng internet toàn ngành cũng mới chỉ nằm trên dự


thảo. Trong khi đây lại là những lĩnh vực rất cần sự có mặt của công nghệ thông

tin.
Đi kèm với việc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, hệ thống
máy tính cũng cần được nâng cấp và đổi mới cho phù hợp. Cộng thêm vào đó là
nhân viên kỹ thuật để đảm bảo cho hệ thống hoạt động liên tục và ổn định.
Hoàn thiện được hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc quản lý
đối tượng tham gia đơn giản và hiệu quả hơn, tránh được tình trạng bỏ sót đối
tượng tham gia như hiện nay. Đồng thời nó cũng giúp cho hoạt động của cơ quan
BHXH vận hành theo một chu trình chung ổn định, việc kết nối với BHXH Việt
Nam dễ dàng và thuận lợi hơn.
3. Về việc cấp và quản lý sổ BHXH
Việc cấp và quản lý sổ BHXH muốn thực hiện tốt thì cần có sự kết hợp
của cả việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác cấp và quản lý số thẻ
cũng như sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin. Việc nâng cao nhận thức
cho cán bộ về trách nhiệm quản lý sổ, ghi chép những thay đổi kịp thời, cho
người tham gia nếu họ có yêu cầu chính đáng sẽ khiến cán bộ quản lý sổ nâng
cao ý thức trách nhiệm của mình, hạn chế tình trạng quan lieu. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin Giúp cho việc quản lý sổ thẻ được dễ dàng và hiệu quả hơn.
4. Về giải quyết tình trạng nợ đọng
Tổ chức công tác tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết cho NLĐ và chủ
SDLĐ về quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHXH cần được thực hiện dưới
nhiều hình thức: tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi giảng giải, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, đài,…, tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu về chính sách BHXH để NLĐ và chủ SDLĐ có ý thức hơn


trong việc tham gia BHXH, giảm được tình trạng trốn đóng BHXH như hiện nay.
Một số khuyến nghị đối với cơ quan BHXH Việt Nam mở rộng nguồn thu
BHXH.
Thứ nhất, mở rông nguồn thu BHXH đó là việc mở rộng đối tượng tham
gia BHXH.

Thứ hai, mở rộng đầu tư quỹ nhằm tăng thêm nguồn thu BHXH: Quỹ
BHXH có nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn có thể thực hiện các hoạt động
đâu tư tăng trưởng nguồn quỹ , mặt khác đây cũng là một nguồn vốn quan trọng
trong đầu tư phát triển KT - XH
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHXH. Để nâng cao hiệu quả tuyên
truyền cần phải thực hiện các hướng sau:
Về nội dung: Cần đặc biệt quan tâm đến nội dung mà lâu nay ít được đề
cập đến đó là tuyên truyền về mục đích, bản chất nhân đạo, nhân văn của BHXH.
Nếu chúng ta làm được điều đó thì sẽ từng bước thay đổi được tâm lý nặng nề
của họ hiện nay là bắt buộc đóng BHXH. Từ đó hình thành thái độ tự giác tự
nguyện tham gia BHXH và có trách nhiệm nộp BHXH.
5. Về hình thức tuyên truyền:
- Để phục vụ độc giả tốt hơn tạp chí BHXH - cơ quan ngôn luận của
BHXH Việt Nam cần đa dạng hóa nội dung và hình thức thực hiện. Đội ngũ
phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên phải có những bài viết chất lượng cao


hơn.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ( đài truyền
hình, truyền thanh, báo chí ) để tuyên truyền sâu rộng về BHXH. Nội dung tuyên
truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người.
- Tổ chức các hội nghị các cuộc họp có các đại diện của NLĐ để nhằm
mục đích tuyên truyền về BHXH giúp các bên tham gia nắm được quyền lợi và
nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đó thu thập tổng hợp các ý kiến thắc mắc,
đóng góp của NLĐ chủ SDLĐ để đưa ra các biện pháp phù hợp với nguyện vọng
của họ.
- Phấn đấu mỗi cán bộ BHXH là một tuyên truyền viên vì hơn ai hết họ
hiểu rõ mục đich, bản chất, tác dụng và cách thức thực hiện các chính sách
BHXH.


KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu đã và đang thể hiện vai trò to lớn của mình
trong việc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đời sống cho người lao
động. Chính vì vậy mà bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu đã nhận được sự hỗ trợ
nhiệt tình từ các ban, ngành địa phương cũng như sự chỉ đạo sát sao của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
Trong số những nhiệm vụ và mục tiêu của bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu
cần thực hiện thì công tác quản lý đối tượng tham gia có vị trí rất quan trọng. Nó
liên quan đến mọi mặt của hoạt động bảo hiểm xã hội, từ việc tuyển dụng, đào
tạo cán bộ, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, quản lý đối tượng tham gia đến
việc thu nộp bảo hiểm xã hội. Do đó, hoàn thành công tác quản lý đối tượng


tham gia là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm tỉnh
Lai Châu.
Mặc dù việc hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia muốn thực
hiện được không hề đơn giản, nhưng với sự nỗ lực cải tiến bản thân cùng với sự
đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ nhân viên, bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu sẽ
khắc phục được những tồn tại hiện nay trong có công tác quản lý đối tượng tham
gia, trở thành đơn vị bảo hiểm xã hội vững mạnh xứng đáng là lá cờ đầu trong
ngành bảo hiểm xã hội./.

MỤC LỤC
- Lời mở đầu…………………………………………………………….1;
- Chương I: Khái quát chung về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm Xã
hội ………………………………………………………………...…..4;
- Chương II: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm Xã hội ở
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010 - 2014…………………………….…..11;
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý đối
tượng tham gia Bảo hiểm Xã hội tỉnh Lai Châu…………………….17;

- Kết luận …………………………………….…….…………………20;



×