Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.81 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO PHÚC THỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO PHÚC THỊNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN DUY LỢI

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội
đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Duy Lợi, người đã trực tiếp
hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo Văn
phòng Huyện ủy, văn phòng HĐND và UBND, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Trà Bồng, cùng bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia
sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của
quý thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đào Phúc Thịnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về "Thực
hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi" là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lặp với

các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Đào Phúc Thịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ...................................................... 10
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 10
1.2. Đặc trưng, vai trò và những yếu tố chủ yếu tác động tới thực hiện chính sách
phát triển nông nghiệp bền vững ............................................................................... 16
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững quốc tế,
trong nước và bài học kinh nghiệm ........................................................................... 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG .............. 28
2.1. Khái quát huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 28
2.2. Khái quát về chính sách phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Trà Bồng ... 34
2.3. Thực trạng và đánh giá thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
tại huyện Trà Bồng thời gian qua .............................................................................. 37
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TRÀ
BỒNG ....................................................................................................................... 63
3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà
Bồng thời gian tới...................................................................................................... 63
3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Trà Bồng 65
3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp
bền vững .................................................................................................................... 68

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH

: Ban Chấp hành

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KTTT

: Kinh tế tập thể


NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NTM

: Nông thôn mới

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Một số chỉ tiêu kinh tế chung của huyện Trà Bồng theo giá cố

31

bảng

2.1.

định năm 1994
2.2.

Tổng hợp tình hình biến động diện tích các loại đất năm 2016 so

38

với năm 2011
2.3.

Lao động và tỷ trọng lao động trong nông, lâm nghiệp

44

2.4.

Chất lượng lao động của huyện Trà Bồng

45

2.5.

Tổng hợp tình hình vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và

48

Phát triển nông thôn
2.6.


Tổng hợp tình hình vay vốn của Ngân hàng CS-XH

49

2.7.

Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

59

trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Trà Bồng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với gần 70% dân cư đang sống
ở nông thôn, 48% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, đóng góp tới 20%
GDP của đất nước, chiếm tới 1/4 doanh thu xuất khẩu quốc gia, tạo việc làm cho
khoảng 50% lao động trong thời gian qua. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã,
đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định
kinh tế - xã hội đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng những vấn đề liên
quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế của đất nước. Nước ta vẫn còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề
nông, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản khá
lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống của con người những
sản phẩm tối thiểu cần thiết đó là lương thực, thực phẩm, là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước. Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao

thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số
lượng, chất lượng và chủng loại.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản
phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường…. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng
nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông
nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… trong đó thuế
có vị trí rất quan trọng.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu
hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và
tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác

1


động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông
nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông
thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển,
từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với
thị trường thế giới.
Một nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên còn
phải góp phần giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống suy
giảm về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Tuy nhiên, các thách thức trong phát
triển nông nghiệp vẫn còn lớn, điển hình như: sự nghèo đói vẫn tồn tại, sự suy giảm
về tài nguyên thiên nhiên, sự ô nhiễm về môi trường không khí, môi trường nước,
môi trường đất, sự áp lực về dân số, sử dụng quá mức các chất hoá học .... đang làm
ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sống, đe dọa trực tiếp hàng ngày đến sự phát triển
của con người, của giống nòi đang là vấn đề được đặt ra hết sức lớn lao và nghiêm
túc của toàn xã hội.

Hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của nông nghiệp. Nông nghiệp vẫn sẽ
tiếp tục là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế Việt Nam trong
nhiều thập kỷ tới.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khoá IX), nông nghiệp, nông thôn,
nông dân vẫn là những vấn đề có tầm quan trọng chiến lược của nước ta. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. Chính phủ cũng đã ban
hành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg, ngày 17/8/2008 về định hướng phát triển
bền vững ở Việt Nam, trong đó khẳng định phải phát triển nông nghiệp theo yêu
cầu bền vững và đề ra những vấn đề cần ưu tiên trong phát triển nông nghiệp bền
vững ở nước ta. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy
BCH Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, một lần nữa, Đảng
ta tiếp tục lần nữa xác định mục tiêu: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở

2


các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm
chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện
đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt
và lâu dài.
Huyện Trà Bồng là một trong những huyện miền núi và nằm ở phía Tây Bắc
của tỉnh Quảng Ngãi, có độ cao từ 80 mét đến gần 1.500 mét so với mặt nước biển.
Huyện Trà Bồng nằm ở vùng khí hậu á nhiệt đới, có hai mùa mưa, nắng tương đối
rõ rệt. với hơn 80% dân số sinh sống ở nông thôn, miền núi và trên 70% lao động
nông nghiệp. Trong những năm qua, nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều

thành tựu nhất định, phát triển với tốc độ khá, giá trị sản xuất bình quân tăng từ 1012%/năm; sản xuất nông nghiệp được đầu tư thâm canh, chú trọng công tác chuyển
đổi cơ cấu cây trồng và sử dụng các loại giống có năng năng suất, chất lượng mang
lại hiệu quả kinh tế, thu nhập cho người nông dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
được tăng cường; bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, khởi sắc.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
của huyện. Nông nghiệp phát triển chưa toàn diện, kém bền vững, tốc độ tăng
trưởng và sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp
còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán. Cơ sở hạ tầng nông thôn hiện
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản
xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá, tập
quán canh tác lạc hậu, việc ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp còn hạn chế, ô nhiễm môi trường chưa được quản lý chặt chẽ, đời
sống của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, tỉ lệ lao động nông thôn chưa
có việc làm còn ở mức cao.

3


Nguyên nhân chính là do nhận thức của một bộ phận lớn những người làm sản
xuất nông nghiệp nói chung, của các cấp, các ngành đặc biệt là của những nhà lãnh
đạo, quản lý chưa đáp ứng được những yêu cầu cao của một nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại, dẫn đến tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ
bị tổn thương khi có thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường, các hình thức
liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu tính ràng buộc. Sản xuất nông nghiệp chỉ
chú trọng tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm nhưng chưa chú trọng nâng cao giá trị
sản phẩm, phát triển sản xuất chỉ chú trọng đến lợi ích trước mắt mà chưa chú trọng
đến tính bền vững. Việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương của

Đảng và Chính Phủ về nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn nhiều thiếu sót, bất
cập dẫn đến tình trạng nông nghiệp bị suy thoái, nông dân thiếu việc làm, môi
trường bị hủy hoại nghiêm trọng.
Nhằm đánh giá đúng mức thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện
Trà Bồng trong thời gian qua, những gì là bất cập trong quá trình thực hiện chính
sách phát triển nông nghiệp và nguyên nhân của nó? để từ đó đưa ra giải pháp nào
để phát triển nông nghiệp tại huyện trong thời gian tới bền vững trên cả 3 phương
diện kinh tế, xã hội và môi trường đây là những yêu cầu bức bách đang đặt ra cả
trước mắt và lâu dài, bản thân tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển
nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” cho Luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công của mình, nhằm giải đáp các câu hỏi
nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững không phải là vấn đề mới mẻ mà
đã được đề cập nhiều tại các cuộc hội nghị của BCH Trung ương Đảng: hội nghị lần
thứ 7 (khóa VII), hội nghị lần thứ 5 (khóa IX) và Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương đảng lần thứ 7 (khóa X).
Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
phát triển bền vững nói chung, phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng. Trong đó,
có thể kể đến những công trình sau đây:

4


- Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (2004), Chương
trình nghị sự 21, Hà Nội nghiên cứu về Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam nhằm phát triển bền vững đất nước trên cơ sở kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường
được cụ thể thành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ
tướng Chính phủ.

- Nguyễn Xuân Thảo (2004), Góp phần phát triển bền vững Nông thôn Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội: nêu lên những vấn đề bức xúc cần giải quyết
nhưng đồng thời cũng là những vấn đề lâu dài mang tầm chiến lược như: vấn đề
đất đai ở Tây Nguyên, lao động việc làm ở nông thôn… Đồng thời tìm ra những
giải pháp góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam.
- TS Nguyễn Từ, Ngành nông nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt Nam
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội: nghiên cứu về phát triển nông nghiệp nói chung và
phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam.
- Hoàng Thị Chính (2010), Để nông nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí Phát
triển kinh tế số tháng 6-2010: Nông nghiệp Việt Nam muốn phát triển bền vững,
cần phải có những thay đổi căn bản cả trong tư duy lẫn hành động. Từ đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm đưa nông nghiệp phát triển tốt hơn, bền vững hơn.
- Th.S Trần Đình Chính - Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực III làm
chủ nhiệm đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Quảng Nam theo hướng bền vững.
- Hoàng Trung Hải (2013), "Định hướng và giải pháp phát triển các ngành
kinh tế chủ yếu đến năm 2020", Tạp chí Cộng sản, ngày 22/2/2013: nêu một số
thành tựu quan trọng đã đạt được trong 25 năm đổi mới, đồng thời nêu ra những
định hướng, giải pháp chủ yếu về phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trong
thời gian tới.
- TS Trần Ngọc Ngoạn chủ biên (2008), Phát triển nông thôn bền vững, những
vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông

5


nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
- TS Nguyễn Từ (chủ biên) (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển

bền vững, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- TS Nguyễn Từ (chủ biên) (2008), Tác động của Hội nhập kinh tế Quốc tế đối
với phát triển nông nghiệp của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, gồm 5 tập thuộc dự án
VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh... biên soạn, Nxb Kinh tế quốc dân năm
2006.
- Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở nước ta. Các tác giả đã nêu
những lý luận cơ bản nhất về phát triển nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển
nông nghiệp nước ta trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp rất quan trọng
về quản lý nhà nước để phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố về
thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và vận dụng lý luận chính sách phát triển nông nghiệp
bền vững để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
tại huyện Trà Bồng, từ đó tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách phát triển
nông nghiệp bền vững thời gian qua và kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững hướng đến mục tiêu phát
triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp bền
vững và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam.

6



Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp
bền vững từ thực tiễn tại huyện Trà Bồng.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền
vững tại huyện Trà Bồng hiện nay, đề ra mục tiêu, định hướng, giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng, cụ thể là nghiên cứu chủ trương,
đường lối, các chính sách cụ thể của Đảng, Nhà nước; Giải pháp và công cụ chính
sách phát triển nông nghiệp bền vững dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững của
một số ngành trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Trà Bồng.
Thời gian: Luận văn nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững của huyện
Trà Bồng trong giai đoạn 2011-2016, định hướng đến năm 2020.
Nguồn thông tin dữ liệu: chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê của
huyện Trà Bồng từ 2011 đến năm 2016 và cập nhật số liệu từ các báo cáo về ngành
nông nghiệp của huyện Trà Bồng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển
kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng. Đồng thời, bám sát
“Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam được ban hành theo Quyết
định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ; chủ trương
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng của huyện Trà


7


Bồng để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn, cụ thể là từ thực
tiễn thực hiện chính sách ở địa bàn nghiên cứu đối chiếu, so sánh với chính sách vĩ
mô và trên cơ sở đó có đề xuất giải pháp, tạo môi trường chính sách thuận lợi hơn
cho việc thực hiện chính sách ở cấp địa phương và cụ thể hóa thực hiện chính sách
ở huyện Trà Bồng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích chính sách được sử dụng trong đánh giá các chính sách
được đề cập kết hợp với phương pháp phân tích SWOT.
Phương pháp phân tích SWOT (Strengths, Weakneses, Opporturnites, Threats)
là phương pháp khá thông dụng trong phân tích chính sách cũng được sử dụng để
khái quát, tổng hợp các mặt được và chưa được cũng như các thách thức, cơ hội mà
chính sách phát triển nông nghiệp bền vững cần tính đến.
Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà
nước, Bộ, ngành ở trung ương, và huyện Trà Bồng; các công trình nghiên cứu, các
báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững ở nước ta nói chung và thực tế ở huyện Trà Bồng nói riêng. Đồng
thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài
trong thời gian qua.
Kết hợp cùng với các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp
phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá
chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra bài học kinh

nghiệm từ thực tiễn (quốc tế, Việt Nam) về hoạch định và thực hiện chính sách phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững.

8


Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các lý
thuyết về quy trình thực hiện chính sách công để phân tích, đánh giá thực tiễn thực
hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng.
Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho việc vận dụng các
lý thuyết về thực hiện chính sách công từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả chính sách phát triển nông nghiệp bền vững đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tìm hiểu kinh nghiệm một số địa phương trong nước về phát triển nông
nghiệp bền vững để rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Trà Bồng.
Cung cấp chứng cứ thực tiễn và đề xuất có giá trị tham khảo đối với các nhà
quản lý về giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
từ thực tiễn huyện Trà Bồng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển
nông nghiệp bền vững huyện Trà Bồng.

9



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp vừa gắn liền với các yếu tố kinh tế - xã
hội, vừa gắn liền với các yếu tố tự nhiên.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân, không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp
sinh nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục
đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động
trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn

10



thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay
vật nuôi...
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại sản
xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn cho các
con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay, ngoài lương thực, thực phẩm
truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt (sợi bông, sợi
len, lụa, sợi lanh), chất đốt (metan, dầu sinh học, ethanol …), da thú, cây cảnh, sinh
vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống,
các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine…).
Trong thế kỷ 20, đầu của thế kỷ 21, nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh, đặc
biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, phát triển
toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ
sản… Hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng,
vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an
toàn về lương thực cho xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và
của thị trường, tc hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, sinh học hoá…
1.1.2. Phát triển bền vững
Năm 1987, Uỷ ban Bruntland của Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới
(WCED) của Liên Hợp Quốc cho phát hành bản báo cáo “Tương lai chung của
chúng ta”. Trong báo cáo này, khái niệm “Phát triển bền vững” được hiểu như sau:
“Phát triển bền vững là sự phát triển thỏa mãn được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai” [26].
Như vậy, có 3 mục tiêu cơ bản về phát triển bền vững mà các nước hiện đang
theo đuổi, cụ thể như sau:
Một là, đảm bảo phát triển và duy trì tốc độ ấy trong thời gian dài và mãi mãi.
Hai là, phát triển sản xuất phải đi đôi với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường. Nói cách khác là môi trường sinh thái phải được bảo vệ
một cách tốt nhất.

Ba là, đời sống xã hội được đảm bảo hài hoà công bằng.

11


Qua đó có thể nói: điều then chốt của phát triển bền vững không phải là sản
xuất ít đi mà phải sản xuất khác đi, phát triển sản xuất phải đi đôi với tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ môi trường và phải chú trọng đến mối quan hệ giữa các thế hệ, đảm
bảo sự bình đẳng công bằng giữa các thế hệ.
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, con người đã bắt đầu nhận ra rằng chúng
ta không thể có được một xã hội hay một nền kinh tế lành mạnh trong một Thế giới
có quá nhiều sự thách thức và bất lợi. Nạn đói nghèo đã là mối đe dọa thường xuyên
đối với nhiều người do dân số quá đông nhưng sản xuất ngày càng khó khăn, tái sản
xuất mở rộng có nhiều lực cản và khả năng lâu dài của Trái đất đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm lại không lấy gì làm chắc chắn. Tình trạng
ô nhiễm môi trường, xói mòn đất, nhiễm mặn, úng ngập, mất độ màu mỡ của đất
ngày càng tăng lên .... Mặt khác, trên lĩnh vực xã hội cũng có nhiều vấn nạn như
phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong hưởng thụ các nhu cầu của cuộc sống,
mất công bằng xã hội... Đã làm cho sản xuất và cuộc sống nhân loại ngày càng đi
vào bế tắt. Nguyên nhân chính của các vấn nạn trên bắt nguồn từ việc quá tập trung
vào tăng trưởng với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất .
Để giải quyết vấn nạn này đòi hỏi con người phải xem xét lại hành vi của
mình trong quá trình tồn tại và phát triển, phải tìm ra cách thức phát triển kinh tế xã
hội một cách hài hòa vừa đảm bảo cuộc sống hiện tại vừa đảm bảo ổn định cho
tương lai; vừa phát triển kinh tế nhanh nhưng vẫn phải đảm bảo tốt môi trường sinh
thái, đảm bảo công bằng xã hội. Từ đó vấn đề phát triển bền vững được nghiên cứu
và trở thành định hướng phát triển của nhân loại. Phát triển bền vững chỉ sự phát
triển mà trong đó các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội luôn luôn tương tác với
nhau trong suốt quá trình quy hoạch, phân bố lợi nhuận công bằng giữa các tầng lớp
trong xã hội và khẳng định các cơ hội cho sự phát triển kế tiếp, duy trì một cách liên

tục cho các thế hệ mai sau.
Ở nước ta, phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách
của Đảng và Nhà nước ta. Trong văn kiện của Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2020 đã nêu rõ:

12


Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu
cầu xuyên suốt trong Chiến lược. Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh
là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế trí thức.
Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Phát triển KT-XH phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu. Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát
triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết. Phát triển bền vững là cơ sở để phát
triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển
nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển KT- XH [7, tr.58].
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết Quốc tế,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở
Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định 153/QĐ-TTg
ngày 17/8/2004. Đây là cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể
và kế hoạch phát triển KT- XH của đất nước cũng như của các ngành và địa
phương, trong đó có ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.3. Phát triển nông nghiệp bền vững
Hiện nay, khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững cũng được nhiều tác giả
đưa ra với những cách tiếp cận khác nhau:

Theo Tổ chức Sinh thái và Môi trường Thế giới (WORD): “Phát triển nông
nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện
nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau [21]”. Điều đó có
nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài
nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì khả năng ấy cho các thế hệ mai
sau. Có ý kiến cho rằng sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy trì
hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không
ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái.

13


Theo Tổ chức lương thực của Liên hiệp Quốc (1992) (FAO): “Phát triển nông
nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn, sự thay đổi lề lối tổ chức và kỹ thuật
nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai
sau [20]”. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và
thủy sản) sẽ đảm bảo không tổn hại tới môi trường, không giảm cấp tài nguyên, phù
hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được xã hội chấp nhận.
Theo TS Trần Ngọc Ngoạn thì: Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp có
sức sống về kinh tế, sạch về môi trường và công bằng về xã hội. Nông nghiệp bền
vững trả lời câu hỏi về nhu cầu hiện nay: thức ăn sạch, nước có chất lượng, việc làm
và chất lượng cuộc sống và không làm tổn hại đến nguồn lợi tự nhiên cho các thế hệ
tương lai [23, tr.26].
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ Việt Nam đã thống kê 10 khái niệm về
phát triển nông nghiệp bền vững. Trong đó có một số khái niệm đáng chú ý như
sau: Khái niệm số 6: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự
nhiên - con người, đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nông thôn [31]”;
Khái niệm số 7:“Phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực,
tăng cải tổ kinh tế, khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc độ công nghiệp

hóa [31]”; Khái niệm số 9: “Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hóa phúc
lợi hiện tại không làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai [31]”. Các khái
niệm này đã đề cập đến những góc độ khác nhau của phát triển nông nghiệp bền
vững, nhưng còn sa vào những nội dung cụ thể, chưa đủ bao quát chưa thể hiện đầy
đủ nội dung cơ bản của phạm trù phát triển nông nghiệp bền vững.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự
phát triển của nông nghiệp đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa và hợp lý giữa
phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của
con người về lương thực, thực phẩm nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu
cầu ấy của thế hệ tương lai.

14


1.1.4. Chính sách và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.4.1. Khái niệm chính sách
- Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống KT-XH. Tuy
nhiên, qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu cho thấy khái niệm chính sách được
thể hiện khác nhau: "Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt
một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà
đề ra" [19]; “Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một Đảng phái,
một Chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội” "[19]…Từ điển Bách khoa Việt
Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa của Đảng"1.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn sự giao thoa trong quan niệm về Quyết sách chính
trị của Đảng (Cương lĩnh, Nghị quyết) với quan niệm Chính sách về phương diện nội
dung, cũng như chủ thể ban hành. Tùy theo đặc điểm trong mô hình thể chế chính trị

của mỗi nước, sẽ quan niệm về chủ thể ban hành Chính sách khác nhau (do đó, hiện
nay ở nước ta, vẫn có quan niệm cho rằng chủ thể ban hành chính sách là Đảng cầm
quyền, Nhà nước; nhưng cũng có quan niệm chủ thể ban hành chính sách là Nhà
nước). Như vậy, có thể hiểu ở hai giác độ: Chính sách là các chủ trương và các biện
pháp cụ thể của đảng cầm quyền, là chương trình hành động của nhà nước để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong các lĩnh vực của đời sống xã hội dựa trên quyết sách
chính trị của Đảng cầm quyền (cương lĩnh, nghị quyết) và tình hình thực tế mà đề ra.
Chính sách (chính sách công) là tổng thể chương trình hành động của nhà nước
nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Chính sách công đối với các lĩnh vực cụ thể (kinh tế, xã hội, môi trường) hiểu
theo nghĩa rộng là loại hình chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật nhà nước,
1

Từ điển Bách khoa Việt Nam 1, trang 475, nhà xuất bản Từ điển bách khoa, 2000.

15


là hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để giải quyết những
vấn đề đối với các lĩnh vực cụ thể (kinh tế, xã hội, môi trường) đặt ra trong một thời
gian và không gian nhất định.
1.1.4.2. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và
duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm
đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ
vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả
lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường,
không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về
kinh tế và được chấp nhận về phương diện xã hội.

1.2. Đặc trƣng, vai trò và những yếu tố chủ yếu tác động tới thực hiện
chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1. Đặc điểm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp
có những đặc điểm mà các ngành sản xuất khác không thể có, đó là:
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi quốc gia, mỗi
vùng có điều kiện khí hậu, thời tiết, lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai
phá, sử dụng khác nhau thì hoạt động nông nghiệp sẽ khác nhau. Điều kiện thời tiết
khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v . trên từng địa bàn gắn rất chặt
chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống
nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị
giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan
nhưng sức sản xuất của ruộng đất chưa giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác
chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản
phẩm. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng đất, sử dụng đất tiết
kiệm, cải tạo, bồi dưỡng để làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, nhất là hạn

16


chế và xem xét thật kỹ càng khi chuyển từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác. Do
đó, vấn đề thâm canh sản xuất là hết sức quan trọng.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, chúng triển theo quy
luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm
với các yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác
động trực tiếp đến phát triển và diệt vong, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối
cùng. Do đó, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, lai tạo ra những giống mới phù
hợp với điều kiện từng vùng để cho năng suất cao.

Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, đây là đặc điểm điển hình nhất
bởi quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với quá trình
tái sản xuất tự nhiên, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ
cao trong nông nghiệp, tính thời vụ không thể xóa bỏ được mà chỉ có thể hạn chế
nó. Do đó, người nông dân phải khai thác tốt quy luật này để giảm chi phí sản xuất,
cũng như phải có giải pháp tổ chức sản xuất hợp lý để hạn chế những khó khăn …
Đầu ra của sản phẩm nông nghiệp đáp ứng nhu cầu sinh sống cơ bản của con người.
Với đặc điểm này, để đảm bảo cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ vấn đề an toàn
vệ sinh thực phẩm phải đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, do yêu cầu bảo đảm an ninh
lương thực và bảo vệ môi trường, nhiều nước bên cạnh dùng hàng rào về an toàn
vệ sinh về thực phẩm để bảo hộ cho nông nghiệp nội địa còn có các chính sách
khác để ngăn cản các sản phẩm nông nghiệp từ nước ngoài đang phát triển.
1.2.2. Vai trò của nông nghiệp và chính sách nông nghiệp trong phát triển
bền vững quốc gia và địa phương
1.2.2.1. Đối với phát triển bền vững kinh tế
Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu xã hội, bảo đảm an ninh lương thực
cho quốc gia và từng địa phương. Ngành nông nghiệp tạo ra sản phẩm về lương thực,
thực phẩm cung cấp, đáp ứng nhu cầu thiết yếu đầu tiên của con người, có tính chất
quyết định sự tồn tại và phát triển của con người. Dân số thế giới cũng như ở Việt Nam
ngày càng tăng, hơn nữa nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng có nhiều thay đổi cả
về số lượng, chất lượng và chủng loại theo hướng ngày càng tăng nhu cầu về chất

17


lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Có thể khẳng định, ngành nông nghiệp đóng vai
trò chủ đạo đến an ninh lương thực, an ninh lương thực là nhân tố quan trọng đảm bảo
sự ổn định chính trị - xã hội và đảm bảo cho sự phát triển. Vấn đề an ninh lương thực
luôn được Tổ chức Lương thực Thế giới (FAO) và tất cả quốc gia đặt lên hàng đầu.
Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị.

Nông nghiệp và khu vực nông thôn cung cấp ba yếu tố đầu vào cho phát triển công
nghiệp và khu vực thành thị, gồm: (1) Cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào của các
ngành công nghiệp chế biến; (2) Là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động cho
phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn
dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Khi tiến hành
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, năng suất lao động nông nghiệp không ngừng
tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao
động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng
có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình CNH, HĐH đất nước; (3) Cung cấp
nguồn vốn rất lớn trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, nguồn vốn từ nông
nghiệp được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt
động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản
v.v...
Là thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ. Thực tế cho thấy, ở các
quốc gia trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, ngành nông nghiệp và khu
vực nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu
tiêu dùng và tư liệu sản xuất. Cầu trong ngành nông nghiệp, khu vực nông thôn ảnh
hưởng rất lớn và trực tiếp đến kế hoạch phát triển sản xuất của ngành công nghiệp.
Chính vì vậy, cần có chính sách đầu tư thúc đẩy cho ngành nông nghiệp phát triển
mạnh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho dân cư ở khu vực nông thôn, làm
tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng,
thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh
với thị trường thế giới.
Là ngành mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Trong thực tế, các mặt

18


×