Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.76 KB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------

Sinh viên: NGUYỄN THỊ THU THỦY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH”

Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
: 15

HÀ NỘI - 2017
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------


Sinh viên: NGUYỄN THỊ THU THỦY
Lớp: CQ51/15.05

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU


VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH”
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
: 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S TRẦN CẢNH TOÀN
HÀ NỘI - 2017


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05



Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Trang
Trang bìa..................................................................................................................... i
82

Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐS
CBTD
CN
CT TNHH
CTCP

DN
DNVVN
DPRR
ĐVT
Eximbank
Eximbank
Ba Đình
GTCG
HĐTD
KH
KHCN
KHDN
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
PGD
PTVT
RRTD
TCTD
TSĐB
USD
VND

: Bất động sản
: Cán bộ tín dụng
: Chi nhánh
: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
: Công ty Cổ phần
: Doanh nghiệp

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
: Dự phòng rủi ro
: Đơn vị tính
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình
: Giấy tờ có giá
: Hợp đồng tín dụng
: Khách hàng
: Khách hàng cá nhân
: Khách hàng doanh nghiệp
: Ngân hàng
: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng thương mại cổ phần
: Phòng Giao dịch
: Phương tiện vận tải
: Rủi ro tín dụng
: Tổ chức tín dụng
: Tài sản đảm bảo
: Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ, đồng Đôla Mỹ
: Đơn vị tiền tệ của Việt Nam, Việt Nam đồng

Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp


6

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
6
21
41
43

Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp
Xếp hạng mức độ rủi ro khoản vay
Cơ cấu khách hàng và dư nợ
Số liệu hoạt động kinh doanh tổng quan

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm nợ
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần khách hàng

46
49


Bảng 2.5.

Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại TSĐB

52

Bảng 2.6.

Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng

55

Bảng 3.1.

Hệ thống một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro

72

Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Rủi ro thường gặp đối với các ngân hàng châu Á

Trang
11

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Eximbank

32

Hình 2.2. Logo của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam

33

Hình 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Eximbank Ba Đình

34

Hình 2.4. Tình hình tăng trưởng khách hàng doanh nghiệp

42

Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp


8

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Những năm trở lại đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng đã trải qua rất nhiều khó khăn và thách thức; đó là tình trạng lạm phát,
khủng hoảng tín dụng, đồng tiền mất giá, thị trường kinh tế – tài chính trở nên lũng
đoạn…; thể hiện bằng sự điêu đứng của nền kinh tế nhiều quốc gia như: Hy Lạp,
Venezuela, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ…; cùng với lời tuyên bố phá sản của
hàng loạt các doanh nghiệp lớn nhỏ, hàng loạt các thương vụ sáp nhập của hệ thống
ngành ngân hàng… Có thể điểm danh một vài sự kiện lớn trên thế giới như: gã
khổng lồ điện thoại một thời Nokia đã phải "bán mình" cho Microsoft; Bear Stearns
– Ngân hàng đầu tư lớn thứ năm tại Mỹ tuyên bố phá sản; Petrobras – tập đoàn năng
lượng đa quốc gia của Brazil với vụ bê bối hối lộ; sự kiện Ledman Brothers phá sản
vào tháng 9/2008 kéo theo sự sụp đổ của Washington Mutual… Và đương nhiên,
Việt Nam không nằm ngoài cơn đại suy thoái này. Điển hình là các thương vụ sáp
nhập như: PG Bank về với Viettinbank, MH Bank vào BIDV, MD Bank với
Maritime Bank, Southern Bank vào Sacombank,…cùng với đó là hơn 67,8 nghìn
doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động trong giai đoạn năm 2013 - 2015.
Sang năm 2016, tình hình nền kinh tế toàn cầu đã có nhiều khởi sắc, các hoạt
động sản xuất kinh doanh trở lại sôi động hơn bao giờ hết, và ngành Ngân hàng –
đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam – huyết mạch của nền kinh
tế, đã quyết tâm phấn đấu, vượt qua khó khăn, duy trì sự ổn định phát triển, hoàn
thành vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thị trường tài chính – tiền tệ, góp phần quan
trọng thực hiện thành công mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và
bảo đảm an sinh xã hội.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các

Ngân hàng thương mại đặc biệt là các Ngân hàng thương mại của nước ta từ trước
đến nay. Tuy nhiên, sự phát triển nóng của thị trường tài chính – tiền tệ đã đẩy hệ
thống Ngân hàng Thương mại đối mặt với vô vàn những thiếu sót, bất cập trong
việc xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ nhân viên, nâng
cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ... Qua việc đẩy mạnh cạnh
tranh với mô hình hoạt động ngày càng đa dạng, địa bàn ngày càng được mở rộng,
và sự ra đời của hàng trăm sản phẩm dịch vụ... hướng đến mọi đối tượng Khách
hàng; hoạt động tín dụng ngày càng trở nên khó khăn hơn. Khái niệm về "rủi ro"
cũng trở nên phức tạp hơn, hình thức tinh vi hơn: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro
thanh khoản, rủi ro về nguồn vốn, rủi ro tác nghiệp, rủi ro công nghệ, rủi ro quốc
gia… gắn liền với các hoạt động đầu tư và đặc biệt rủi ro tín dụng – đã trở thành
mối quan tâm hàng đầu của tất cả Ban lãnh đạo các Ngân hàng. Thực tế cho thấy
rằng, sự khởi sắc của nền kinh tế chính là nhờ sự phát triển lớn mạnh, táo bạo trong
đầu tư kinh doanh của khối Doanh nghiệp và khối Tư nhân; trong đó khối Doanh
nghiệp đóng vai trò tiên phong. Cùng với nguồn vốn tự có, các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã mạnh dạn sử dụng nguồn vốn vay Ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh
doanh. Từ đó, hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng cũng trở nên sôi động
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

hơn, và rủi ro tín dụng gia tăng cũng ngày càng lớn.
Có thể khẳng định rằng nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nặng nề vào khu vực

Ngân hàng, hơn nữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn của hệ thống đang diễn biến theo
chiều hướng xấu đi. Lịch sử lâu đời của hoạt động tín dụng Ngân hàng đã chứng
kiến rất nhiều hậu quả của việc yếu kém trong hoạt động kiểm soát rủi ro. Trong đó,
rủi ro tín dụng có tính chất phức tạp nhất, xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
có thể xảy ra bất cứ lúc nào, với bất cứ cá nhân hay tổ chức nào; thậm chí có những
rủi ro chỉ khi đã xảy ra rồi thì mới biết, chỉ có thể đề phòng và hạn chế chứ không
thể tránh khỏi. Vô số các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng đã và đang
được áp dụng; cùng với đó là sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học kinh
tế, tài chính…nhưng cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích những dữ liệu quá khứ để
đánh giá và đưa ra một vài phỏng đoán về rủi ro tiềm ẩn tương lai; chưa thực sự
triệt để, hữu hiệu; chưa đưa ra được những tiêu chí nhận diện rủi ro cụ thể và nếu
gặp rủi ro, Ngân hàng sẽ có phương pháp xử lý như thế nào?
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, đồng thời là một trong
những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ
phần. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt
động rộng khắp cả nước, Trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh với 207 chi
nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc; và đặc biệt đã thiết lập quan hệ đại lý với
869 Ngân hàng trên thế giới. Tuy có lợi thế của một Ngân hàng Thương mại lớn,
với cơ sở khách hàng lâu đời và uy tín, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi những khó khăn chung mà nền
kinh tế mang lại, thậm chí ngày càng đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động tồn
tại và phát triển của mình. Ngoài sự tụt hậu về chất lượng dịch vụ so với các Ngân
hàng Thương mại trẻ tuổi khác, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu
Việt Nam còn gặp vô số những khó khăn, thách thức trong việc cơ cấu lại nguồn
vốn và tài sản, định hướng lại mục tiêu hoạt động, tái phân loại hệ thống khách
hàng. Song song với việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, chuyển từ hình thức
"bán buôn" sang "bán lẻ", là việc thường xuyên phải đối mặt và giải quyết các rủi ro
trong quá trình "chuyển mình" này.
Xuất phát từ thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt

Nam – Chi nhánh Ba Đình, hoạt động tín dụng đã và đang tồn tại rất nhiều hình thái
rủi ro, cơ chế kiểm tra/giám sát chưa thực sự đồng bộ; đặc biệt là hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ chiều rộng cũng như
chiều sâu để bám sát toàn bộ quá trình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Trên cơ sở
làm rõ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Chi nhánh, sau đó đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện, em lựa chọn đề tài
"Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình", với
mong muốn xây dựng quy trình cấp tín dụng an toàn, hạn chế tối đa hậu quả bất lợi
nếu xảy ra rủi ro, đảm bảo lợi ích cho cả Khách hàng và Ngân hàng.
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu
Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba
Đình.
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây về rủi ro trong
hoạt động ngành Ngân hàng và đặc biệt là về rủi ro tín dụng, đề tài sẽ đưa ra những

giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho
vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về mặt không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
Địa chỉ: số 4A, đường Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội.
- Giới hạn về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tín
dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2016, và
định hướng kiểm soát rủi ro đến 2025.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung vào việc đánh giá,
thực hiện và đề xuất các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình, em đã kết hợp sử dụng các
phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, các phương pháp phân tích, thống kê
số liệu, tổng hợp và so sánh số liệu,…

Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhật Khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhật
Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.

Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tín dụng ngân hàng
1.1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1.
Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.


Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng định nghĩa Doanh nghiệp vừa và
nhỏ được nêu tại Khoản 1 Điều 3 thuộc Chương I Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/06/2009 của Chính phủ, làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài, theo
đó: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên)".
BẢNG 1.1. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP
DN siêu
DN nhỏ
DN vừa
Quy mô
nhỏ
Khu vực

Số lao
động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Nông, lâm

nghiệp và thủy
sản

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đồng đến
người đến
100 tỷ đồng 300 người

Công nghiệp
và xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người


Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đồng đến
người đến
100 tỷ đồng 300 người

Thương mại và
dịch vụ

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
50 người

Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
đồng đến 50 người đến
tỷ đồng
100 người

Theo Nghị định trên, DNVVN phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Về quy mô: được phân thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn.
- Về vốn đăng ký và số lượng lao động trung bình hàng năm: phụ thu ộc

vào quy mô và loại hình doanh nghiệp (DN).
1.1.1.2.
Những đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngoài những đặc trưng vốn có của một DN hoạt động trong nền kinh tế,
DNVVN còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt động như
sau:
- DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính nhỏ.
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

- Loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh
tranh hạn chế.
- Hoạt động của DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường xung
quanh.
- Bộ máy điều hành đơn giản, gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực
quản trị còn hạn chế.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (Credit) là: Sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản từ
người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến
hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Theo Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
ký bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thì "cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi".
Như vậy, tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH tới
KH theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác,
phạm trù tín dụng NH có ba nội dung chính như sau:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng;
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn cụ thể;
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Theo Điều 6 Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, quy định nguyên tắc vay
vốn như sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD và có
hiệu quả kinh tế.
- Cho vay đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là
phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả - trước hết là đẩy nhanh tốc độ phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ; đồng thời
tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong HĐTD.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng trị giá tài sản tương đương. Điều này giúp
tạo ra sự an toàn trong hoạt động tín dụng của ngành NH, thúc đẩy KH sử dụng vốn
vay có hiệu quả, góp phần nâng cao trách nhiệm trả nợ của KH. Đảm bảo vốn vay
có thể thực hiện bằng hình thức: Tín chấp; Thế chấp, cầm cố tài sản; hoặc Bảo lãnh
của bên thứ ba.

Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thủy

14

Học viện Tài chính

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng

* Dựa vào hình thức cấp tín dụng:
- Chiết khấu: là việc NH ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị
của một giấy nợ, trừ đi phần thu nhập của NH, để sở hữu một giấy nợ chưa đến hạn.
- Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc
và lãi trong khoảng thời gian xác định,như: thấu chi,cho vay từng lần,cho vay theo
hạn mức tín dụng, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp, cho vay

theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho
vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng...
- Phát hành Thư bảo lãnh: là việc NH cam kết dưới hình thức Thư bảo lãnh về
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của mình khi KH không thực
hiện đúng nghĩa vụ như cam kết với bên đối tác, chủ đầu tư.
- Cho thuê tài sản: là việc NH mua tài sản rồi cho KH thuê với thời hạn sao
cho NH phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn
từ 80%-90% đời sống kinh tế của tài sản); khi hết thời hạn thuê, KH có thể mua lại
tài sản đó.
* Dựa vào mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
* Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 60 tháng.
* Dựa vào mức độ tín nhiệm của Khách hàng:
- Cho vay không TSĐB (tín chấp)
- Cho vay có TSĐB
Có thể cho vay với hình thức bảo đảm tiền vay là: sử dụng 100% TSĐB, hoặc
sử dụng 100% không TSĐB (100% tín chấp), hoặc kết hợp cả 2 theo tỷ lệ nào đó do
2 bên thỏa thuận
1.2.
Rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Khoản 1 Điều 3 trong Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của NHNN thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro)
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) giảm giá trị hay
không thể thu hồi là biểu hiện của RRTD. Theo đó, do vốn chủ sở hữu của NH so
với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn
đề xảy ra có thể đẩy một NH tới nguy cơ phá sản.
Do vậy, RRTD là loại rủi ro phức tạp nhất; để có thể xác định, đo lường và
kiểm soát nó thì việc nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của RRTD có ý nghĩa rất
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

quan trọng. Cụ thể RRTD có những đặc điểm cơ bản sau:
- RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của
NHTM là hoạt động tín dụng.
- RRTD mang tính gián tiếp
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp
- Rủi ro luôn đi kèm hai yếu tố mang tính đặc trưng: Biên độ rủi ro và Tần suất
xuất hiện rủi ro.
+ Biên độ rủi ro: thể hiện mức độ rủi ro gây ra ở hiện tại
+ Tần suất xuất hiện rủi ro = KP/P
KP: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện
P: số trường hợp đồng khả năng
Theo nghiên cứu của McKinsey thì RRTD chiếm khoảng 60% trong số các
loại rủi ro NH và là rủi ro thường gặp nhất đối với các NH Châu Á.

HÌNH 1.1: RỦI RO THƯỜNG GẶP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG CHÂU Á

1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
1.2.2.1
Nguyên nhân chủ quan
* Từ phía khách hàng:
KHDN là một trong hai chủ thể chính tham gia vào quá trình cấp tín dụng, các
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH hầu hết bắt
nguồn từ KHDN. Cụ thể:
- KH thiếu năng lực tài chính: Thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, giá
nguyên vật liệu tăng cao, chi phí sản xuất tăng, sản phẩm không đủ sức cạnh
tranh… DN thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị
máy móc hiện đại, chậm thay đổi mẫu mã hoặc không nghiên cứu nâng cao chất
lượng sản phẩm..., doanh thu giảm sút, khiến cho DN không có khả năng thu hồi
vốn trả nợ cho NH.
- KH thiếu năng lực pháp lý: Đối với các KH là DN trong quá trình hoạt động
bị thu hồi Giấy phép kinh doanh, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ hoặc buộc phải
tạm dừng hoạt động, sẽ làm giảm khả năng trả nợ NH, thậm chí không còn khả
năng trả nợ. Khi đó việc thu hồi nợ của NH gặp rất nhiều khó khăn do sự cản trở về
thủ tục và thời gian.
- KH cố tình sử dụng vốn sai mục đích: Là việc KH sử dụng vốn vay không
đúng mục đích theo thỏa thuận trong HĐTD, như: cố tình cung cấp thông tin sai
lệch, cố tình làm sai phương án kinh doanh, bất chấp mạo hiểm tham gia một lĩnh
vực với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao một cách nhanh chóng…, hoặc vay ngắn
hạn để đầu tư dài hạn.
- Uy tín và năng lực lãnh đạo của chủ DN bị suy giảm, đạo đức nghề nghiệp
yếu kém, không quan tâm đến chất lượng hoạt động của tổ chức, điều hành sản xuất
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05



Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

kinh doanh một cách hời hợt... Hoặc, do chính sự hạn chế về chuyên môn, trình độ
và kỹ năng làm việc của nhân viên dẫn đến DN vận hành không hiệu quả, thua lỗ...
Hoặc, do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ DN.
- DN không thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc mua bảo hiểm như: bảo hiểm
hỏa hoạn, cháy nổ, bảo hiểm cho tài sản, bảo hiểm thiên tai, lũ lụt… nên khi có biến
cố xảy ra thì DN bị tổn thất lớn, dẫn tới mất khả năng trả nợ cho NH.
- Do người đi vay cố tình không trả nợ: Đây là trường hợp xấu nhất trong các
nguyên nhân dẫn đến RRTD, xuất phát từ ý muốn chủ quan của người đi vay. Loại
nguyên nhân này được xếp vào nguyên nhân rủi ro về đạo đức, người đi vay có khả
năng trả nợ nhưng cố tình không trả nợ, lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn vay của NH.
- Do nguyên nhân khách quan: KH là cá nhân gặp hoàn cảnh khó khăn như: bị
sa thải, thất nghiệp, tai nạn lao động, gia đình thuộc diện khó khăn…dẫn đến mất đi
nguồn thu nhập để trả nợ NH. KH là DN bị đối tác lừa đảo, gặp biến cố thiên tai,
hỏa hoạn… không còn khả năng trả nợ cho NH.
* Từ phía ngân hàng:
RRTD do nguyên nhân từ phía NH thường chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng rất quan
trọng vì NH là chủ thể chính của các hoạt động tín dụng. Theo đánh giá của Quỹ
Tiền tệ Quốc tế IMF thì 50% NH phá sản trên thế giới là do năng lực quản lý yếu
kém.
- NH đưa ra các chính sách tín dụng thiếu rõ ràng, không phù hợp với nền kinh
tế, quy chế cho vay tồn tại nhiều sơ hở tạo điều kiện cho KH lợi dụng điểm yếu
nhằm chiếm đoạt vốn của NH. Thực tế cho thấy, hoạt động của NH dựa trên cơ sở

chính sách thống nhất sẽ đạt hiệu quả cao hơn việc dựa trên cơ sở kinh nghiệm và
trao quyền quyết định cho Giám đốc. Chính sách cho vay ở đây phải được hiểu theo
nghĩa đầy đủ, bao gồm: định hướng chung cho hoạt động tín dụng, chính sách tín
dụng ngắn hạn-trung hạn-dài hạn rõ ràng, các quy định về đảm bảo tiền vay, phân
khúc KH mà NH quan tâm, ngành nghề được ưu tiên, quy trình cho vay và thẩm
quyền xét duyệt cho vay chi tiết… Chính sách tín dụng của một NH chính là kim
chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của NH đó.
- NH không thu thập đầy đủ thông tin về các số liệu thống kê, các chỉ tiêu hoạt
động kinh doanh như: vị trí của DN trong ngành, khả năng thị trường hiện tại và
tương lai, chu kỳ sản xuất, vòng đời sản phẩm... để phân tích, so sánh và đánh giá
năng lực của KH; hoặc, không bao quát được hết các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc
sai sót do khách quan, chủ quan của DN trong việc cung cấp hồ sơ xin vay, chứng
từ chứng minh mục đích vay vốn, tính pháp lý của TSBĐ…; vì vậy dẫn đến việc
đánh giá sai hoặc không chính xác phương án kinh doanh của KH, tính toán sai lệch
hiệu quả đầu tư của dự án xin vay, xác định thời hạn cho vay và số tiền vay không
phù hợp, dẫn đến việc KH không có khả năng trả nợ đúng hạn.
- NH không thường xuyên kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, nên không kịp
thời phát hiện KH sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không; để từ đó có biện
pháp thu hồi nợ vay trước hạn và giảm tổn thất cho NH.
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính


- NH thiếu một cơ chế theo dõi, kiểm soát rủi ro; không đủ khả năng cấp hạn
mức tín dụng cho vay tối đa đối với từng KH thuộc các ngành nghề khác nhau, kinh
doanh các sản phẩm, dịch vụ khác nhau… để phân tán rủi ro; không quy định mức
RRTD tối đa cho phép chấp nhận đối với từng đối tượng KH đó.
- NH định giá giá trị tài sản thế chấp so với giá trị thị trường có sự chênh lệch
lớn, cố tình định giá cao giá trị tài sản để KH có thể vay nhiều hơn. Nếu xảy ra
RRTD, giá trị tài sản thực tế không đủ đảm bảo cho khoản vay của KH, sẽ gây thiệt
hại lớn cho NH.
- Do sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt vì thế các NH chạy đua
theo doanh thu, tăng trưởng tín dụng nóng, chủ trương phát triển cơ sở KH, mà nới
lỏng điều kiện vay vốn, cố tình thu hút KH bằng việc lách luật, vi phạm các quy tắc
về bảo đảm an toàn khoản vay.
- Do cán bộ tín dụng (CBTD) thực hiện không đúng quy trình cho vay, do quy
trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp; đánh giá không đầy đủ, chính xác
KH trước khi cho vay; cố tình cho vay khống, cho vay sai mục đích, cho vay vượt
tỷ lệ an toàn...
- Do trình độ còn nhiều hạn chế của đội ngũ nhân viên NH và CBTD, không
am hiểu về các ngành nghề kinh doanh mà NH đang tài trợ, dẫn đến việc thẩm định
KH thiếu chính xác. Nhân viên NH vi phạm đạo đức trong cho vay, cấu kết, móc
nối với KH để cấp tín dụng không đúng quy định của NH. Nhân viên NH cố tình
chiếm dụng vốn vay dẫn đến các khoản nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng. Như vậy,
chất lượng nhân viên NH bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo
là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ NH, tạo môi trường
làm việc không lành mạnh, gây ảnh hưởng đến đời sống của nhân viên NH; gây áp
lực cho nhân viên buộc phải làm theo chỉ đạo của cấp trên, cố tình làm trái quy trình
cấp tín dụng, cho vay sai mục đích sử dụng vốn… gây thiệt hại cho NH.
- Sự hợp tác giữa các NHTM lỏng lẻo, vai trò của hệ thống thông tin tín dụng
CIC chưa thực sự hiệu quả. NH không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự
bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ NH.

1.2.2.2
Nguyên nhân khách quan
- Do sự biến động của môi trường kinh tế trong và ngoài nước: Nếu các chủ
thể hoạt động trong nền kinh tế phát triển lành mạnh, có tiềm năng sản xuất và tiêu
dùng xã hội lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều cơ hội để tăng trưởng
bền vững; ngược lại, khi nền kinh tế xuất hiện hiện tượng lạm phát, sự mất giá của
đồng tiền nội địa, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước sẽ gặp nhiều trở ngại
và khó khăn. Môi trường kinh tế thiếu ổn định có thể do các nguyên nhân: ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế (3 giai đoạn: phát triển – hưng thịnh – suy thoái), sự thay
đổi cơ chế chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá, CPI... hay các quyết sách của Nhà
nước (chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất thị trường, quy định biên độ tỷ
giá…) để ứng phó với sự biến động của nền kinh tế thế giới. Trong quá trình hội
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

nhập quốc tế, các nước trên thế giới có mối quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế,
sự bất ổn kinh tế của nước này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của nước
khác, tạo ra hiệu ứng dây chuyền tác động đến hàng loạt các hoạt động giao thương,
kinh doanh thương mại của nhiều quốc gia có liên quan. Do đó, các cuộc khủng
hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính trên thế giới thường xảy ra tại một hay một
vài nước, sau đó lan sang các nước khác, đây là một trong những nguyên nhân của
sự sụp đổ hệ thống các NHTM trên phạm vi toàn cầu. Nền kinh tế chuyển biến theo

hướng xấu đi, kinh tế khó khăn dẫn đến nạn thất nghiệp, từ đó gây ảnh hưởng lớn
tới nguồn thu của người đi vay. Các DN gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa,
lượng hàng tồn kho lớn, không thu được lợi nhuận, thậm chí không thu hồi được
vốn, tất yếu dẫn tới việc không thể trả nợ NH đúng kỳ hạn đã cam kết.
- Do xuất phát từ môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu
đồng bộ, tồn tại nhiều sơ hở, không hỗ trợ cho việc kiểm soát, giám sát các hiện
tượng lừa đảo trong việc lập hồ sơ xin vay, sử dụng TSĐB khống hoặc không thuộc
sở hữu hợp pháp của KH, sử dụng vốn để kinh doanh các mặt hàng phi pháp hoặc
các lĩnh vực bị pháp luật hạn chế... sẽ gây RRTD cho NH.
- Do có sự bất bình đẳng "phân biệt đối xử" trong quy chế pháp lý của Nhà
nước dành cho mỗi NH; hoặc, các chính sách Nhà nước chậm thay đổi, có độ trễ về
thời gian, hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước trong từng giai đoạn,
hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ, quan điểm quản lý nặng nề, bó hẹp, hạn
chế quyền tự do kinh doanh của công dân và DN.
- Do môi trường chính trị không ổn định: Môi trường chính trị của một đất
nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của chính quốc gia đó. Chiến tranh
hay bạo loạn cũng có khả năng gây ra rủi ro cho người đi vay, họ không có niềm tin
vào Chính phủ, do đó mà năng lực sản xuất cũng bị giảm đi, khả năng xảy ra tổn
thất mất đi nguồn thu nhập và gây thiệt hại tài sản của người đi vay cũng rất lớn.
Các nhà đầu tư trong và ngoài nước cảm thấy bị đe dọa khi mà môi trường chính trị
bất ổn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của mọi cá thể trong nền
kinh tế, bao gồm cả các DN và hệ thống NH.
- Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế có thể làm cho việc
bất cân xứng gia tăng, môi trường cạnh tranh gay gắt, DN phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật thanh lọc, đào thải khắc nghiệt của thị trường… tất yếu sẽ xảy ra
rủi ro và nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu tăng lên.
1.2.3. Nhận biết rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Rủi ro hệ thống
Là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khoản vay của NH. Sự bấp
bênh của môi trường kinh tế nói chung như: sự sụt giảm GDP, biến động lãi suất,

tốc độ lạm phát thay đổi… là những minh chứng cho rủi ro hệ thống, những biến
đổi này tác động đến khả năng trả nợ của KH.
+ Trong rủi ro hệ thống trước hết phải kể đến rủi ro thị trường. Rủi ro thị
trường xuất hiện do phản ứng của các nhà kinh doanh đối với các hiện tượng trên
thị trường. Chẳng hạn như: việc quy hoạch phân bổ đầu tư một cách thiếu hợp lý,
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

không công khai dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành. Tất yếu
dẫn đến cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm
ngành nào có lợi nhất để đầu tư và bỏ qua những ngành không mang lại lợi nhuận,
kéo theo sự chuyển dịch vốn từ ngành này sang ngành khác. Nếu sự cạnh tranh phát
triển một cách tự phát mà không có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước sẽ dẫn đến việc
gia tăng quá mức vốn đầu tư ở một số ngành, gây khủng hoảng thừa, lãng phí tài
nguyên quốc gia.
+ Rủi ro lãi suất: rủi ro này xảy ra khi lãi suất thay đổi không theo như dự tính
của NH. Sự thay đổi lãi suất thị trường có thể tác động mạnh đến doanh thu và chi
phí của NH; biểu hiện dưới dạng rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi
suất, rủi ro tương quan lãi suất.
1.2.3.2 Rủi ro không hệ thống
Là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài sản, nghĩa là rủi
ro này chỉ liên quan đến một loại khoản vay cụ thể nào đó. Rủi ro không hệ thống

bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Trong quá trình kinh doanh, định mức
thực tế không đạt được như theo kế hoạch gọi là rủi ro kinh doanh, chẳng hạn lợi
nhuận trong năm tài chính thấp hơn mức dự kiến. Rủi ro kinh doanh bắt nguồn từ
yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong NH, phát sinh trong quá trình hoạt động của
NH.
Rủi ro không hệ thống bao gồm các loại rủi ro sau:
+ Rủi ro do đọng vốn: Đây là rủi ro mà NH huy động vốn nhưng không có
kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, NH sẽ phải trả lãi cho KH hay
nói cách khác đó chính là chi phí vốn. Nếu không cho vay ra được, hoặc gặp khó
khăn trong việc cấp tín dụng, tức là nguồn vốn huy động bị ứ đọng, mà NH vẫn
phải trả chi phí vốn; nếu tình trạng mất cân đối này kéo dài thì NH sẽ gặp thiệt hại
đáng kể.
+ Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi (RRTD): Rủi ro này gắn liền với
hoạt động quan trọng nhất và có quy mô lớn nhất của NHTM, đó là hoạt động tín
dụng. RRTD xảy ra khi KH không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ gốc và lãi, hoặc
không đúng hạn, đây là loại rủi ro cố hữu mà bất cứ NHTM nào cũng gặp phải.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
RRTD về mặt bản chất là quan hệ tín dụng không hoàn hảo, nó vi phạm
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi, gây mất lòng tin của người cấp tín dụng
với người nhận tín dụng. Tùy thuộc vào mức độ khác nhau mà RRTD gây ra những
hậu quả khác nhau đối với cả NH, cả người vay và toàn bộ nền kinh tế.
* Đối với ngân hàng:
- Tổn thất tài chính: do không thu được nợ (gốc và lãi), NH bị giảm doanh thu,
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong khi đó NH vẫn phải
hoàn trả chi phí vốn (tiền lãi huy động) gây mất cân đối trong thu chi. Nợ quá hạn là
hậu quả NH phải gánh chịu, không thu được nợ đồng nghĩa với vòng quay vốn tín
dụng không hiệu quả, NH không có khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động, dẫn
đến hạn chế cả vai trò phục vụ nhu cầu của nền kinh tế lẫn khả năng kinh doanh của
Nguyễn Thị Thu Thủy


Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

NH. Mặt khác, khi có quá nhiều khoản nợ khó đòi hoặc không thể thu hồi được sẽ
phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ, chi phí khởi kiện, chi phí thi
hành án…; trong khi đó, một bộ phận tài sản của NH không tạo ra giá trị thặng dư
cũng như không chuyển thành tiền cho người khác vay và sinh lãi được.
- Ảnh hưởng đến uy tín của NH: RRTD có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản gây
mất lòng tin của người dân, ảnh hưởng đến tâm lý của KH gửi tiền. Một khi xảy ra
trường hợp này, KH có xu hướng đồng loạt rút tiền một cách ồ ạt ra khỏi NH, làm
xáo trộn hoạt động kinh doanh của NH. Trong trường hợp xấu nhất khi NH không
có biện pháp ứng phó kịp thời, sẽ làm cho toàn bộ hệ thống của ngành NH tê liệt,
sụp đổ, mất uy tín đối với KH.
- Ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NH: Khi nợ quá hạn và nợ xấu
tăng cao, nguồn thu từ lãi cho vay không đủ để bù đắp cho việc chi trả lãi huy động,
NH sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản và phải đi vay từ thị trường liên
NH.
- Ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên: Do làm ăn thua lỗ, ảnh
hưởng tới tâm lý của cán bộ, công nhân viên; họ cảm thấy chán nản, không tin
tưởng vào khả năng hoạt động của NH nơi mình đang làm việc, lo sợ thu nhập ngày
một giảm sút, thậm chí có thể bị thuyên chuyển công tác hoặc sa thải… khiến cho
năng suất làm việc ngày càng giảm và ảnh hưởng đến hoạt động chung của hệ
thống.
* Đối với khách hàng:

RRTD thường bắt nguồn từ việc làm ăn kém hiệu quả của KH. Để xảy ra nợ
quá hạn, KH - người đi vay làm mất lòng tin của NH, từ đó KH có thể đánh mất cơ
hội có được nguồn vốn tài trợ của NH để đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh
khác. Điều này gây nên một số hậu quả nghiêm trọng như: DN đánh mất cơ hội
kinh doanh do không có nguồn vốn tài trợ từ NH, tài sản thế chấp cho các khoản
vay "có vấn đề" có thể bị tịch thu, phát mại... Nếu DN không có biện pháp ứng phó
kịp thời còn có thể phải chịu hậu quả nghiêm trọng hơn như: bị khởi kiện trước tòa,
đứng trước nguy cơ phá sản, và tự tạo ra "vết đen" trong lịch sử hoạt động kinh
doanh của mình.
* Đối với nền kinh tế:
NH là định chế trung gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế, hoạt động của
hệ thống NH có ảnh hưởng trực tiếp đến các thành phần kinh tế khác, đó là khối DN
và dân cư. Vì vậy, khi RRTD xảy ra, có khả năng đẩy một hoặc vài NH vào tình
trạng phá sản, từ đó lan sang các NH khác; khiến cho đại bộ phận dân cư và các tổ
chức kinh tế lo sợ, e ngại; dẫn đến tình trạng đồng loạt rút tiền trước thời hạn. Việc
này làm cho hoạt động của hệ thống NH bị ngưng trệ, đứt quãng và sẽ tác động xấu
đến nền kinh tế. Biểu hiện qua sự biến động về giá, hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN bị đình trệ, DN phải tạm dừng hoạt động, đóng cửa, thậm chí là phá sản.
Hậu quả là DN không còn khả năng trả nợ, nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, tệ
nạn xã hội bùng phát, đồng tiền mất giá, tình trạng kinh tế ngày càng khó khăn hơn;
nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời thì khủng hoảng kinh tế là điều khó
tránh khỏi.
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thủy


22

Học viện Tài chính

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.

23

Học viện Tài chính

Kiểm soát rủi to tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay
1.3.1.1 Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay
Kiểm soát rủi ro: Đó là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược, và
những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn
ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro và tổn thất hoặc
lợi ích. Để đạt được những mục tiêu đó, chúng ta có thể sắp xếp các giải pháp từ
giải pháp đơn giản có chi phí thấp đến những chương trình phức tạp tốn nhiều chi
phí."
Theo đó, Kiểm soát rủi ro tín dụng: là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật,
công cụ, chiến lược, và những quy trình chủ động nhằm điều khiển, biến đổi RRTD
tại một NH bằng cách kiểm soát xác suất xảy ra rủi ro và kiểm soát mức độ thiệt hại
mà rủi ro gây ra.
1.3.1.2 Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay
- Kiểm soát RRTD là những hoạt động nhằm giảm thiểu mức độ thiệt hại, tổn

thất gây ra bởi rủi ro; giảm thiểu khả năng xuất hiện rủi ro trước khi rủi ro xảy ra.
NH - về cơ bản là một đơn vị DN, hoạt động chủ đạo là kinh doanh tiền tệ, luôn
phải đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn; trong đó RRTD tất yếu sẽ xảy ra, nó làm giảm
thu nhập của NH, đồng thời tác động đến khả năng thanh toán của NH và đặc biệt là
ảnh hưởng đến uy tín cũng như năng lực cạnh tranh của NH; do vậy, NH luôn luôn
phải có những động thái nhằm hạn chế tối đa RRTD có thể xảy ra trong tương lai.
Kiểm soát RRTD là vấn đề tiên quyết để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
NH trở nên thông suốt, bền vững, tạo thế chủ động trước những hiện tượng tiêu cực
có khả năng xảy ra.
- Kiểm soát RRTD được thực hiện xuyên suốt trước, trong và sau khi cho vay.
Nhằm hạn chế tối thiểu các rủi ro, yêu cầu quan trọng nhất là cần phải kiểm soát
một cách thường xuyên và liên tục toàn bộ quá trình vay vốn của KH nhằm đảm
bảo khả năng thu hồi vốn. KH nhất thiết phải thực hiện đầy đủ, thường xuyên, chặt
chẽ tất cả các điều kiện mà NH quy định trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi
cho vay.
- Hoạt động kiểm soát ở mức độ cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu
quả thấp; ngược lại mức độ kiểm soát thấp hơn, có thể đem lại lợi nhuận cao hơn
nhưng khả năng xảy ra rủi ro cũng gia tăng theo. Vì vậy, cần thiết phải tìm ra sự cân
bằng tối ưu giữa hoạt động kiểm soát rủi ro và lợi ích mang lại. Ví dụ: nếu một NH
nâng tiêu chuẩn cho vay cao hơn thì rủi ro giảm nhưng quy mô vốn vay sẽ bị thu
hẹp; và lợi nhuận của NH cũng có thể bị giảm sút.
1.3.2 Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Né tránh rủi ro
Là việc né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những tác nhân làm
phát sinh tổn thất. Thông qua hoạt động thẩm định, xếp hạng rủi ro khoản vay và
sàng lọc KH: đối với những KH đã thấy rõ có nguy cơ rủi ro lớn, hoặc không phù
hợp với chính sách cho vay hiện tại thì cách tốt nhất là né tránh và từ chối cho vay.
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05



Khóa luận tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

BẢNG 1.2. XẾP HẠNG MỨC ĐỘ RỦI RO KHOẢN VAY

Mức độ rủi ro
1. Khoản vay ít
rủi ro

Mô tả rủi ro
Khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của KH là chắc chắn,
đảm bảo việc trả nợ như thỏa thuận trong HĐTD, (có thể) có
một số chỉ tiêu hoạt động/tài chính yếu, rủi ro ít.
2. Khoản vay có Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính vững chắc, rủi ro ở
mức độ rủi ro trung mức độ chấp nhận được nhưng có một số chỉ tiêu hoạt
bình
động/tài chính yếu kém, tuy nhiên những yếu kém này có
khả năng khắc phục được. Mức độ rủi ro tiềm tàng, yêu cầu
phải tăng cường giám sát để đảm bảo tình hình không xấu đi.
3. Khoản vay có Khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính của KH ở mức mạo
mức độ rủi ro trên hiểm, do tồn tại một vài chỉ tiêu hoạt động/tài chính yếu
trung bình
kém, gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm..., tuy nhiên
những yếu kém này có khả năng khắc phục được. Mức rủi ro
tiềm tàng, yêu cầu phải tăng cường giám sát để đảm bảo tình

hình không xấu đi.
4. Khoản vay có Tình trạng khó khăn kéo dài, KH có nhiều vấn đề trong việc
mức độ rủi ro cao duy trì hoạt động kinh doanh => NH né tránh cho vay với
đối tượng KH này.
5. Khoản vay khó Đánh giá KH có mức độ rủi ro cao, khó khăn trong việc trả
đòi nợ
nợ đủ và đúng hạn, thường xuyên phải đôn đốc trả nợ để
tránh việc quá hạn => NH né tránh hoặc từ chối cho vay với
đối tượng KH này.
6. Khoản vay khó Đánh giá KH có mức độ rủi ro rất cao (thẩm định uy tín và
đòi nợ, khả năng
hoạt động sản xuất kinh doanh), NH có thể bị mất cả vốn, lãi
xuất hiện nợ xấu ở và các khoản chi phí sau khi đã nỗ lực áp dụng các biện pháp
mức độ cao
xử lý => từ chối cho vay.
1.3.2.2 Ngăn ngừa rủi ro
Bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro, đối với những khoản vay
mà yếu tố rủi ro đã được xác định, nhưng có thể khắc phục được thì NH có thể xem
xét, cân nhắc cho vay và thực hiện giám sát nhằm đảm bảo không xảy ra các nguy
cơ rủi ro như: sử dụng vốn vay sai mục đích, nguồn vốn tự có không đủ để đảm bảo
tham gia Phương án sản xuất kinh doanh hay Dự án đầu tư, tiến độ thực hiện và
nguồn thanh toán chậm trễ, không đáp ứng được các điều kiện đảm bảo tiền vay…
Ví dụ: NH nhận thấy, nếu số tiền cho vay càng lớn thì người vay càng có cơ hội
thực hiện những dự định mạo hiểm trong kinh doanh, và điều này tiềm ẩn rủi ro; khi
đó NH đồng ý cho vay, nhưng giới hạn dưới mức mà người vay yêu cầu, nhằm đảm
bảo KH không đầu tư thêm vào các dự án hay kênh mạo hiểm khác.
1.3.2.3 Giảm thiểu tổn thất gây ra bởi rủi ro tín dụng
Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại nếu có rủi ro xảy ra. Các
biện pháp giảm thiểu tổn thất như: áp dụng sản phẩm, quy trình cấp tín dụng phù
hợp; áp dụng các điều khoản trong nội dung HĐTD, Hợp đồng bảo đảm tiền vay;

giảm hạn mức cho vay, tạm dừng hoặc chấm dứt cho vay; định giá khoản vay có
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

phần bù rủi ro; áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay; trích lập dự phòng rủi ro
(DPRR) (trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng chung).
- Áp dụng hình thức, quy trình cấp tín dụng: thông qua việc tập trung đánh giá
nguy cơ chính gây ra rủi ro, đồng thời xem xét môi trường gây ra rủi ro và sự tương
tác giữa môi trường với nguy cơ đó; lựa chọn áp dụng hình thức hay quy trình cấp
tín dụng hợp lý với từng trường hợp cụ thể; nếu rủi ro xảy ra thì chính các hình
thức, quy trình đó đã tự động khoanh vùng và hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có
thể.
- Giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay: trong quá trình cho
vay và giám sát việc sử dụng vốn vay, nếu phát hiện nguy cơ rủi ro cao thì NH có
thể áp dụng các biện pháp như giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho
vay nhằm giảm thiểu mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
- Hạn chế tổn thất bằng việc áp dụng các điều khoản trong nội dung HĐTD,
Hợp đồng bảo đảm tiền vay: là việc NH đưa ra các điều khoản mang tính ràng buộc
đối với KH vay vốn nhằm kiểm soát xác suất xảy ra rủi ro, như: các điều khoản về
lãi suất, điều kiện và hình thức thanh toán, đánh giá TSĐB (thẩm định tính pháp lý
và định giá), mục đích sử dụng vốn vay, các trường hợp giảm hạn mức, ngừng cho
vay, các biện pháp bổ sung nhằm đảm bảo điều kiện vay vốn, mức phạt đối với

những trường hợp vi phạm HĐTD, Hợp đồng bảo đảm tiền vay…
- Định giá khoản vay: chính là tính toán lãi suất cho vay, trong lãi suất cho vay
phải bao gồm phần bù rủi ro. Phần bù rủi ro được áp dụng tùy theo mức độ rủi ro
của từng khoản vay, và mục đích là tạo nguồn thu để bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy
ra. Bất kỳ một NH nào cũng mong muốn đảm bảo rằng lãi suất cho vay cao hơn lãi
suất đã được điều chỉnh theo rủi ro và bao gồm các khoản chi phí.
RL = I + IP + Các khoản phí + Lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó:
RL: lãi suất cho vay
I: lãi suất huy động vốn
IP: phần bù rủi ro, tỷ lệ nghịch với xác suất thu hồi nợ
(IP=0 nếu khả năng thu hồi nợ là chắc chắn)
Các khoản phí: chi phí hoạt động, quản lý, thanh khoản...
- Trích lập DPRR: Xuất phát từ sự tất yếu của hoạt động cho vay là luôn tiềm
ẩn rủi ro, hơn nữa lại là rủi ro suy đoán "xác suất"; nên NH phải cân nhắc giữa cơ
hội tạo ra lợi nhuận và nguy cơ xảy ra tổn thất, để chấp nhận một mức rủi ro phù
hợp với mức lợi nhuận mong muốn. Khi đã chấp nhận rủi ro thì phải dự trù về
nguồn tài chính để khi rủi ro xảy ra thì sẽ kịp thời khắc phục và bù đắp tổn thất. Đây
là phương pháp thông qua việc lưu giữ tổn thất, việc lưu giữ được thực hiện một
cách chủ động, có kế hoạch; thông qua việc định kỳ phân loại nợ và trích lập
DPRR. Việc này sẽ tạo cho NH có ý thức kiểm soát rủi ro chặt chẽ, vì NH là bên
chịu tổn thất chủ yếu khi RRTD xảy ra. Khoản DPRR chính là chi phí được dự toán
và trích lập trước, do vậy sẽ làm tăng Khoản mục chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của năm tài chính đó, và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
NH. Trích lập dự phòng tại các NH mang tính chất giống như hình thức tự bảo hiểm
rủi ro.
Nguyễn Thị Thu Thủy

Lớp: CQ51/15.05



×