Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng từ thực tiễn thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.08 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ HUỆ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THANH TRA XÂY DỰNG TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ HUỆ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THANH TRA XÂY DỰNG TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh
tra xây dựng từ thực tiễn thành phố Hà Nội” của luận văn này là kết quả của sự
nỗ lực cố gắng, tìm tòi và nghiên cứu của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng
dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Khắc Bình. Tôi xin
cam đoan, kết quả nghiên cứu này chưa hề được công bố trong bất cứ công trình
nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Học viên

Đinh Thị Huệ

1


LỜI CẢM ƠN
Để có bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn đối với các thầy giáo,
cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Thanh tra Sở Xây dựng Hà Nội và các
đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về lý luận, năng lực, kinh
nghiệm cũng như trong nghiên cứu, nên chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Huệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA....................................

7

1.1. Một số lý luận về thực thi chính sách công......................................................

7

1.2. Lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây
dựng.........................................................................................................................

10


1.3. Nội dung về chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây
dựng………………………………………………………………………………

15

1.4. Sự cần thiết của việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức Thanh tra xây dựng…………………………………………………………

17

1.5. Nội dung về tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
Thanh tra xây dựng………………………………………………………………

19

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức Thanh tra xây dựng………………………………………………………….

24

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ
HÀ NỘI...................................................................................................................

31

2.1. Khái quát về thành phố Hà Nội và cơ quan Thanh tra Sở Xây dựng Hà
Nội...........................................................................................................................


31

2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây
dựng tại thành phố Hà Nội……………………………………

36

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA XÂY DỰNG TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI……………………………………………………………………

60

3.1.Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về chính sách phát triển cán bộ, công chức
Thanh tra xây dựng trong những năm tới…………………………………………

60


3.2. Giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây
dựng tại Hà Nội …………………………………………………………………

62

KẾT LUẬN……………………………………………………………………….

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….


80

PHỤ LỤC………………………………………………………………………… 88


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 3.1

Quy mô nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014,
2015, 2016……………………………….........................................

49

Trình độ chuyên môn đội ngũ Thanh tra xây dựng thành phố Hà
Nội năm 2014, 2015, 2016 …………………………………...........

50

Bảng tổng hợp số liệu theo độ tuổi của đội ngũ Thanh tra xây dựng
thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, 2016………………………….

52


Bảng tổng hợp số liệu theo giới tính của lực lượng Thanh tra xây
dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, 2016…………….............

53

Đề xuất chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công
chức Thanh tra xây dựng từ năm 2017 đến 2020…………………..

75


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, công chức

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

TTXD

Thanh tra Xây dựng

TTCP

Thủ tướng Chính phủ


UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua kinh tế của đất nước phát triển ổn định, tăng trưởng
kinh tế luôn đạt ở mức cao, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, nhiều khu đô thị
mới được triển khai xây dựng, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh làm cho bộ mặt đô
thị ngày một khang trang, hiện đại, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn trên cả
nước và thủ đô Hà Nội. Điều này chính là nguyên nhân dẫn đến việc Đảng và Nhà
nước luôn dành sự quan tâm đồng bộ đến công tác quản lý trật tự xây dựng nói
chung và công tác quản lý cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý trật tự
xây dựng nói riêng, để đáp ứng được với yêu cầu khách quan trong quá trình hội
nhập và phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, có thể nói bộ máy, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, cơ chế
chính sách của lực lượng TTXD trong thời gian qua chưa có sự thống nhất và ổn
định, cụ thể: Thanh tra Sở Xây dựng được thí điểm thành lập tại Quyết định số
100/2002/QĐ-TTg ngày 24/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức sắp
xếp lại lực lượng quản lý trật tự xây dựng đô thị. Căn cứ quyết định này, UBND
thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 125/2002/QĐ-UBND ngày 20/9/2002
thí điểm thành lập lực lượng TTXD thành phố và bố trí cán bộ chuyên trách quản lý
trật tự xây dựng - đô thị ở xã, phường, thị trấn. Ngày 18/6/2007, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg về thí điểm thành lập TTXD quận,
huyện và TTXD xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, trên cơ sở kiện toàn lực lượng đã được thí điểm thành lập theo Quyết định số
100/2002/QĐ-TTg ngày 24/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 29/3/2013,
Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra ngành Xây dựng. Từ năm 2013 đến nay, Thanh tra Sở thực hiện công tác

thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, từ năm 2002 đến nay, TTXD được thay đổi cơ cấu tổ chức, tên gọi
3 lần và hiện nay vẫn đang tiếp tục xây dựng đề án và lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị
theo hướng giao cho UBND quận, huyện, thị xã quản lý, chỉ đạo trực tiếp lực lượng

1


Thanh tra xây dựng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý trật tự
xây dựng, ảnh hưởng đến tâm lý của đội ngũ CBCC tham gia trực tiếp công tác
quản lý trật tự xây dựng, chưa thực sự yên tâm công tác, đây cũng là nguyên nhân
dẫn đến vi phạm trật tự xây dựng chưa được xử lý triệt để, có xu hướng gia tăng trong
thời gian qua.
Mặt khác, hiện nay hiệu quả triển khai thực hiện các chính sách liên quan
đến phát triển CBCC như tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng…còn hạn chế do
các chính sách còn thiếu tính nhất quán, thiếu nguồn kinh phí và sự phối hợp trong
quá trình thực thi, công tác tổ chức thực hiện giám sát đánh giá kết quả triển khai
thực hiện các chính sách phát triển CBCC chưa được chú trọng. Xuất phát từ thực
tiễn nêu trên tôi quyết định chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức Thanh tra xây dựng từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công tại Học viện Khoa học Xã hội Việt
Nam. Tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 10 năm (từ 2007- 2017) và trong đó tập trung chủ yếu vào giai đoạn
từ 2014- 2016, qua đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị về tổ chức thực hiện chính
sách phát triển đội ngũ CBCC Thanh tra xây dựng nhằm mang lại hiệu quả trong
công tác quản lý trật tự xây dựng, xây dựng thủ đô ngày càng văn minh và hiện đại.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát
triển CBCC nói chung và việc thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây
dựng nói riêng, đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý nghiên cứu đề cập đến

những khía cạnh khác nhau về vấn đề chính sách phát triển đội ngũ CBCC Thanh
tra và phát triển CBCC ngành Thanh tra xây dựng.
Cùng với các đề tài khoa học, công trình nghiên cứu còn có nhiều bài viết,
bình luận khoa học đăng trên các tài liệu chuyên khảo, tạp chí chuyên ngành nghiên
cứu đề tài ở nhiều góc độ và mức độ khác nhau…Những nội dung khoa học của các
công trình trên đã mang đến cho tác giả kiến thức lý luận chung về thực hiện chính
sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng, bởi các công trình này chứa đựng một

2


lượng thông tin lớn, đa dạng, là tài liệu vô cùng quý báu giúp tác giả có thêm nhiều
thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Có thể kể đến một số đề
tài nghiên cứu của một số tác giả như:
- TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), hệ
thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, NXB Chính trị
quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ máy hành chính, lịch
sử nền công vụ, chế độ quản lý CBCC ở tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế
giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa
Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình đã nêu lên tầm quan trọng của
yếu tố chế độ, chính sách của mỗi nước tác động tới nền công vụ như: chế độ tuyển
chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham
nhũng....chúng ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công
vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.[31]
- Tác giả Nguyễn Hạnh Hường (2015), luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại
tỉnh Quảng Ninh”. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã phân tích rất nhiều các
yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có thể đến những yếu tố
cơ bản như: Cơ chế chính sách của nhà nước, công tác đào tạo bồi dưỡng và chế độ
đãi ngộ đồng thời đưa ra các giải pháp bám sát những yếu tố ảnh hưởng đó. Trong

nghiên cứu này ta có thể học tập và vận dụng những điều đó để phân tích thực trạng
và đưa ra giải pháp thích hợp cho việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển
CBCC Thanh tra Xây dựng nói chung. [30]
Lãnh đạo Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng các tỉnh thành trên cả nước đều quan
tâm, chú trọng vào vấn đề tổ chức thực hiện các chính sách phát triển CBCC Thanh
tra xây dựng. Đã có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ, các địa phương, các cơ
quan chức năng chuyên môn và một số bài báo, bài tạp chí của các Báo điện tử của
Bộ Xây dựng, Thanh tra Việt Nam viết về các vấn đề như kiện toàn lực lượng, từng
bước xây dựng đội ngũ CBCC có uy tín, trách nhiệm, kỷ cương; tổ chức bộ máy
Thanh tra xây dựng; chất lượng nguồn nhân lực Thanh tra xây dựng…Tuy nhiên,

3


chưa thật sự có nhiều đề tài, công trình khoa học nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu, đưa ra
giải pháp cho vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây
dựng nói chung và Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra
và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây
dựng tại thành phố Hà Nội để đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát
triển CBCC Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức Thanh tra.
- Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội trong những năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh
tra xây dựng tại thành phố Hà Nội phù hợp điều kiện thực tế trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra
xây dựng tại thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội trong 10
năm, trong đó tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2014-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

4


Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính sách công cụ thể:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin, thống kê, khảo sát, đánh giá hệ
thống, so sánh dựa trên kết quả thực tế để dự báo xu hướng phát triển đề ra chính
sách giai đoạn tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: so sánh, thống kê và
điều tra xã hội học, phương pháp phân tích đánh giá chính sách...để thực hiện mục
đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra.
Phương pháp phân tích: Được sử dụng phân tích thực trạng, các yếu tố môi
trường bên trong và bên ngoài, phân tích các tác động đến cơ hội và thách thức của
quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng.
Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê, thực chất là việc liệt kê,
tính toán đối tượng để có kết quả biểu thị bằng con số nhằm làm nổi bật đối tượng
nghiên cứu, cũng như sự cần thiết và tính thực tiễn cao của đề tài nghiên cứu.

Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập và khai thác thông
tin từ các nguồn có sẵn liên quan đền đề tài, bao gồm văn kiện, tài liệu, Nghị quyết,
quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương; các
công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp, gián tiếp tới vấn đề chính sách
phát triển CBCC ngành Thanh tra xây dựng ở nước ta nói chung và chính sách phát
triển CBCC Thanh tra xây dựng từ thực tiễn thành phố Hà Nội nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, vận dụng lý thuyết
chính sách công. Kết quả đánh giá góp phần làm rõ hơn, minh chứng cho các lý thuyết

5


liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành tiến trình đề xuất các giải pháp chính
sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách ban hành phù hợp thực tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về tổ chức
thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội từ
đó năng cao hiệu quả chất lượng thực hiện chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sơ khoa học cho các cơ quan, các sở,
ban, ngành thành phố Hà Nội trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi chính
sách một cách hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng hệ thống
chính trị tại thủ đô ngày càng ổn định, vững mạnh.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương.
- Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách phát triển

cán bộ, công chức Thanh tra.
- Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội hiện nay.
- Chương 3. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA
1.1. Một số lý luận về thực thi chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý nhà
nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà
nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua
các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học giả đưa
ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa đều thống
nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ các quyết định của Nhà
nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng.
Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: “bất kỳ
những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Khái niệm về chính sách
công của William Jenkins cụ thể hơn so với định nghĩa trên. Theo ông, chính sách
công là: “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một
nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến
lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ
thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Còn James Anderson đưa ra một định nghĩa
chung hơn, mô tả chính sách như là: “một đường lối hành động có mục đích được

ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết
một vấn đề phát sinh, hoặc vấn đề quan tâm”.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung về chính
sách công như sau: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với
các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng”.[51]
1.1.2. Vai trò của chính sách công

7


Trong tiến trình phát triển của các xã hội, nhất là xã hội hiện đại, sự phát triển
của mỗi lĩnh vực trong đời sống xã hội phụ thuộc rất lớn vào hệ thống chính sách
của nhà nước, bên cạnh các nguồn lực và vị thế địa chính trị mà mỗi quốc gia có
được. Hệ thống chính sách là sự mở đường, là sự huy động trí tuệ tập thể của mỗi
xã hội, các nguồn lực mang tính tiềm năng hay sẵn có của mỗi xã hội, từ đây các xã
hội mới phát triển được.
Các lý thuyết hiện đại nhấn mạnh đến ba cột trụ của phát triển là: kinh tế thị
trường, nhà nước và xã hội dân sự. Trong khi kinh tế thị trường có chức năng điều
tiết các hoạt động kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, hiệu quả hóa các quá
trình phát triển trên cơ sở tính toán các chi phí và giá thành, cũng như xã hội dân sự
giải quyết các vấn đề vi mô của các nhóm xã hội thì nhà nước đóng vai trò là người
điều tiết vĩ mô các quan hệ xã hội, xây dựng thể chế phát triển, tổ chức các hoạt
động kinh tế vĩ mô, an ninh quốc phòng và phòng chống hiểm họa thiên tai, các quan
hệ quốc tế ở tầm nhà nước. Trong sự phân công này, các chính sách thể hiện vai trò của
nhà nước trong việc định hướng sự phát triển, xây dựng mô hình, tập trung nguồn lực
của mọi lực lượng xã hội để phát triển một lĩnh vực nào đó của xã hội.
Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách, mở đường
cho những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 là một
minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển kinh tế xã hội tại Việt

Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, huy động được lực lượng
sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Vai trò của
chính sách công được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội; Khuyến
khích, hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng; Phát huy mặt tích cực,
khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường; Tạo lập các cân đối trong phát
triển; Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội;Tạo môi trường thích hợp
cho các hoạt động kinh tế - xã hội; Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp,
các ngành. Như vậy, để quản lý xã hội, các nhà nước đã sử dụng chính sách là công

8


cụ chủ yếu để giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển theo định hướng.
1.1.3. Các giai đoạn trong quy trình chính sách công
Trên thực tế, tuy các mô hình quy trình chính sách công có khác nhau về chi
tiết, song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản của quy trình này là:
- Hoạch định chính sách: Trong giai đoạn này, các chính sách được nghiên
cứu đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề xuất
chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu
mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục
tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường xuyên quan sát
và phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải
quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Tổ chức thực thi chính sách: Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính
sách công trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp
định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính
sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển
khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện

pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống.
- Đánh giá chính sách: Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình
chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả với các mục
tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được thông qua việc thực thi chính
sách trên thực tế.
1.1.4. Khái niệm về thực thi chính sách công
Chính sách được hoạch định xuất phát từ yêu cầu khách quan thực tế, nhu
cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến 1960, các nhà nghiên
cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi về việc hoạch định chính
sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng,
một chính sách đề ra là tốt hay xấu, điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là
chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không. Chỉ có thực tiễn mới phán xét

9


chính xác nhất chính sách nào là tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập
kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên
nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức
năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa
là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội. Do vậy,
tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ
chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước, để đạt mục tiêu đề ra của chính sách.
Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau:
“Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu định hướng của Nhà nước". [51]
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa
học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để đạt

được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người
với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn
lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết quan trọng nhất là các cơ quan hành
chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức
triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan lập pháp
và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trò quan trọng trong
việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách.
1.2. Lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng
1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức thì:
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau

10


đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội từ trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

theo quy định của pháp luật.[38]
1.2.2. Khái niệm Thanh tra, cán bộ công chức ngành Thanh tra
Thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật
của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân do
các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Do thanh
tra luôn gắn liền với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho
quản lý nhà nước, là một trong ba khâu không thể thiếu được của chu trình quản lý
nhà nước nên tuỳ vào mỗi lĩnh vực, hoạt động thanh tra có những yêu cầu, mục
đích, nội dung hoạt động riêng phù hợp với từng lĩnh vực quản lý nhà nước. [37]
Từ đó, có thể đưa ra quan điểm khái niệm cán bộ, công chức ngành Thanh tra:
là những người thực hiện chức năng kiểm tra, xem xét việc thực hiện chính sách,
pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
1.2.3. Khái niệm cán bộ công chức Thanh tra xây dựng, đặc điểm, nội
dung, hình thức và vai trò của Thanh tra xây dựng

11


Thanh tra xây dựng là hoạt động thanh tra chuyên ngành do các cơ quan và
thanh tra viên thanh tra xây dựng có thẩm quyền tiến hành nhằm đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. [53]
* Đặc điểm của Thanh tra xây dựng: Là một loại hoạt động thanh tra có tính
chuyên ngành, hoạt động thanh tra xây dựng có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thanh tra xây dựng được tiến hành trong phạm vi quản lý nhà nước
về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy

định của pháp luật.
- Hoạt động thanh tra xây dựng luôn gắn với hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nước và phục vụ cho quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.
- Hoạt động thanh tra xây dựng do các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây
dựng tiến hành, thực hiện quyền lực nhà nước trong các hoạt động thanh tra.
- Đối tượng của thanh tra xây dựng là các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng. [59]
* Nội dung của Thanh tra xây dựng:
Theo quy định pháp luật hiện hành, nội dung thanh tra xây dựng, bao gồm:
Thứ nhất, thanh tra hành chính.Thực hiện các nhiệm vụ thanh tra hành chính,
cơ quan thanh tra xây dựng được tiến hành thanh tra đối với tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong
việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao; thực hiện nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo các quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
Thứ hai, thanh tra chuyên ngành xây dựng. Theo nội dung này, cơ quan thanh
tra xây dựng có thẩm quyền tiến hành thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động xây dựng. Cụ thể là:
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, tổng mức
đầu tư; Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng; điều kiện khởi công xây dựng công

12


trình; Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, dự toán
công trình, công tác khảo sát xây dựng;
+ Công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; Công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
thanh, quyết toán công trình; Điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng của Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu tư vấn xây dựng và nhà thầu thi công

xây dựng công trình và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
+ Việc thực hiện an toàn lao động, bảo vệ tính mạng con người và tài sản;
phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong công trường xây dựng.
+ Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc lập nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng; nội dung quy hoạch xây dựng, thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt, điều
chỉnh và thực hiện, quản lý xây dựng theo quy hoạch; Việc lập và tổ chức thực hiện
các chính sách, định hướng phát triển nhà; các chương trình, dự án phát triển các
khu đô thị mới; việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nhà và việc quản
lý sử dụng công sở;
+ Việc lập và tổ chức thực hiện định hướng, quy hoạch, kế hoạch chương
trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, tình hình khai thác, quản lý, sử dụng
các công trình gồm: hố, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, rác
thải đô thị, nghĩa trang, chiếu sáng, công viên cây xanh, bãi đỗ xe trong đô thị, công
trình ngầm và các công trình kỹ thuật hạ tầng khác trong đô thị;
+ Việc thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và việc quản lý chất
lượng vật liệu xây dựng đưa vào công trình; Việc thực hiện các quy định khác của
pháp luật về hoạt động xây dựng. [59]
* Hình thức Thanh tra xây dựng: Để thực hiện các nội dung nêu trên, hoạt
động TTXD được tiến hành dưới các hình thức: Thanh tra theo chương trình, kế
hoạch, thanh tra đột xuất. Chương trình, kế hoạch thanh tra thường được phê duyệt
hàng năm với mục đích như hoạt động thường xuyên, định kỳ nhằm tập trung vào
các lĩnh vực, vấn đề trọng tâm nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra, kịp
thời ngăn ngừa vi phạm có thể xảy ra. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện

13


tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
* Vai trò của Thanh tra xây dựng: Với vị trí, đặc điểm và nội dung hoạt động

như trên, Thanh tra xây dựng có một số vai trò sau đây:
Thứ nhất, Thanh tra xây dựng góp phần đảm bảo thi hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật và chính sách của nhà nước trong hoạt động xây dựng góp
phần giữ gìn trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa.
Trong hoạt động nhà nước, công tác thanh tra nói chung và công tác thanh
tra xây dựng nói riêng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua hoạt động thanh tra
xây dựng, những quy định pháp luật về xây dựng trở thành hiện thực, đảm bảo trật
tự văn minh đô thị.
1.2.4. Khái niệm chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây
dựng
Theo quan điểm về chính sách công nói chung ở trên và nhiệm vụ công tác
cán bộ, có thể đưa ra quan điểm: “Chính sách phát triển cán bộ, công chức là tổng
thể những quan điểm, biện pháp, quyết định, quy định của Đảng, Nhà nước, các tổ
chức trong hệ thống chính trị về cán bộ và công tác cán bộ, nhằm góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”.
Nội dung chính sách phát triển CBCC bao gồm toàn bộ các quan điểm, chủ
trương, biện pháp, quy định về công tác cán bộ. Do đó, chính sách phát triển CBCC
gắn liền với các khâu trong công tác cán bộ, khó có thể tách bạch rạch ròi chính sách
phát triển CBCC với từng khâu công tác cán bộ. Khâu tuyển dụng CBCC phải thực
hiện trên cơ sở chính sách tuyển dụng CBCC; khâu đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải tiến
hành trên cơ sở chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC; khâu quy hoạch CBCC phải
quán triệt chính sách quy hoạch CBCC; khâu bổ nhiệm CBCC phải trên cơ sở tiêu
chuẩn, quy định về bổ nhiệm CBCC; khâu luân chuyển phải trên cơ sở chính sách luân
chuyển cán bộ...
Chính sách phát triển CBCC phải nhằm hướng đến mục tiêu phát huy sự sáng tạo,
cống hiến của CBCC làm phong phú thêm các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội.

14



Do đó, khi bàn đến chính sách phát triển CBCC cần khắc phục thói quen hiểu chính
sách phát triển CBCC chỉ là chế độ đãi ngộ vật chất, động viên tinh thần đối với
CBCC. Hình thức thể hiện chính sách phát triển CBCC là các văn bản: Luật, chiến
lược, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, nghị định, thông tư ..
Chủ thể đề ra và tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC là các văn bản của
Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Đội ngũ CBCC cũng là đối
tượng của chính sách phát triển CBCC, vừa là người tham gia xây dựng và thực hiện
chính sách phát triển CBCC. Nội dung chính sách phát triển CBCC bao gồm toàn bộ
các quan điểm, chủ trương, biện pháp, quy định về công tác cán bộ.
1.3. Nội dung chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng
- Chính sách tuyển dụng CBCC Thanh tra xây dựng
Tuyển dụng là một dạng hoạt động của quản lý hành chính nhà nước nhằm
chọn được những công chức có đủ khả năng và điều kiện thực thi công vụ trong các
cơ quan Nhà nước. Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý
công chức, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của
nhà nước. Tuyển dụng là khâu có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ CBCC
Thanh tra xây dựng do đó cần phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và
quy trình khoa học từ hình thức đến nội dung thi tuyển. Theo Điều 38, Luật Cán bộ
công chức, việc tuyển dụng công chức phải đảm bảo nguyên tắc: Đảm bảo công
khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật [38].
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC Thanh tra xây dựng
Đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ, công vụ, nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công chức Thanh tra xây
dựng chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Đào tạo là quá trình cung cấp các kỹ năng cụ thể theo mục tiêu cụ thể. Công
tác đào tạo được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát triển
CBCC Thanh tra xây dựng. Xuất phát từ đặc trưng của nguồn nhân lực CBCC
Thanh tra xây dựng là ngành nghề luôn luôn phát triển, yêu cầu trình độ ngày càng
cao đáp ứng yêu cầu công tác quản lý trật tự đô thị, cũng là đáp ứng yêu cầu của


15


quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, công tác đào
tạo là yếu tố tiên quyết đối với CBCC Thanh tra xây dựng.
Theo đó, phấn đấu đến năm 2020 chất lượng CBCC vào ngành Thanh tra xây
dựng phải được thực hiện đúng quy chuẩn quy định tại Quyết định 165/2007/QĐTTg ngày 27/10/2007 quy định trình độ đại học trở lên, gồm 05 chuyên ngành: Xây
dựng, Kiến trúc, Luật, Đất đai và Kinh tế [49]. Hạn chế việc luân chuyển CBCC
không đúng chuyên môn nghiệp vụ vào ngành, 100% cán bộ, công chức TTXD qua
trường lớp đào tạo chính quy, đúng với chuyên ngành theo quy định, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được nhiệm vụ được giao.
- Chính sách quy hoạch cán bộ, công chức Thanh tra Xây dựng
Quy hoạch nguồn là công tác chuẩn bị đội ngũ cán bộ TTXD có đủ tài, đức kế
cận sau này. Quy hoạch cán bộ TTXD là nền tảng, cơ sở, căn cứ cho việc đào tạo,
bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ. Làm quy hoạch cán bộ là tạo điều kiện để kiện
toàn tổ chức và đổi mới cán bộ TTXD một cách thường xuyên. Có quy hoạch cán
bộ mới đảm bảo được tính kế thừa và liên tục trong đội ngũ cán bộ TTXD không để
bị thiếu, bị hụt hẫng như lâu nay. Mục tiêu của quy hoạch là lựa chọn được những
cán bộ TTXD thực sự có đức, có tài để đưa vào nguồn kế cận, dự bị; từng bước giao
nhiệm vụ, thử thách, rèn luyện, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thông qua trường
lớp và qua thực tiễn nhằm tạo nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ
phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.
- Chính sách đãi ngộ đối với CBCC Thanh tra xây dựng
Thanh tra xây dựng là một loại nghề nghiệp đặc biệt, có những đặc trưng rất
riêng so với các ngành nghề khác. Việc đãi ngộ đối với CBCC có tài, có đức có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của ngành xây dựng.
Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ CBCC Thanh tra xây dựng giúp họ có thể yên
tâm công tác, không phải lo cuộc sống thường nhật, phát huy cao nhất tư duy sáng
tạo, tận tâm làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng.


16


+ Bằng công tác tiền lương: Lương là một hình thức thu nhập từ công việc của
người làm việc. Chính sách tiền lương hợp lý là một trong những động lực quan
trọng kích thích người lao động làm việc, thúc đẩy sự phát triển của mỗi đơn vị.
+ Bằng hưởng chế độ phụ cấp: Công vụ, phụ cấp thâm niên, chế độ ưu đãi nghề
nghiệp đối với CBCC làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm, áp lực…
Xuất phát từ đặc trưng của lao động trong ngành xây dựng, làm việc trong môi
trường căng thẳng tâm lý, áp lực lớn…chính sách hưởng chế độ phụ cấp công vụ,
phụ cấp thâm niên và chế độ ưu đãi nghề nghiệp đối với CBCC sẽ tạo động lực
nâng cao năng lực và tinh thần trách nhiệm của CBCC trong công việc.
+ Bằng công tác khen thưởng: Nâng cao động lực thúc đẩy lao động bằng yếu
tố tinh thần tức là dùng lợi ích tinh thần nâng cao tính tích cực, khả năng làm việc
của người lao động. Các yếu tố như khen thưởng, tuyên dương đem lại sự thỏa mãn
về tinh thần, sẽ tạo tâm lý tin tưởng, yên tâm, cảm giác an toàn cho người lao động.
Nhờ vậy họ sẽ làm việc bằng cả niềm hăng say và tất cả sức sáng tạo của mình.
+ Điều kiện làm việc: Tình trạng môi trường làm việc và tính chất công việc sẽ
ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc, xử lý công vụ của mỗi CBCC. Môi trường làm
việc công bằng, dân chủ sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công việc của CBCC do
đó mỗi cơ quan, đơn vị cần chú trọng xây dựng môi trường công sở văn minh, có
văn hóa, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
1.4. Sự cần thiết của việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức Thanh tra xây dựng
Chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng được Đảng, Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm nhằm phát triển nguồn CBCC Thanh tra xây dựng có trình độ, năng
lực, phẩm chất để thực hiện công tác quản lý xây dựng theo quy định. Do đó, thực
hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Thứ nhất, tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC là bước hiện thực hóa
chính sách về phát triển CBCC Thanh tra xây dựng vào hiện thực đời sống mà nếu thiếu

đi khâu tổ chức thực hiện này thì chính sách trở thành vô nghĩa.

17


×