Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tìm hiểu vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã yên ninh huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

CÀ XUÂN DỰ
TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP XÃ YÊN NINH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính Quy

Định hướng đề tài

:

Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa


:

Kinh tế và PTNT

Khóa học

:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

CÀ XUÂN DỰ
TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP XÃ YÊN NINH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa


:
:
:
:
:

Chính Quy
Hướng ứng dụng
Kinh tế nông nghiệp
K45 KTNN - N04
Kinh tế và PTNT

Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: 2013 - 2017
: TS. Bùi Đình Hòa

Cán bộ hướng dẫn cơ sở

: Ngµyễn Thành Long

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành báo cáo

thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch theo kế hoạch của trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đạt ra với tên đề tài: “Tìm hiểu vai trò của cán bộ phụ
trách nông nghiệp xã Yên Ninh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên”.
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế & PTNT, cùng với toàn thể thầy cô trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện về mọi mặt để em thực hiên đề tài.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến T.S Bùi Đình Hòa Giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ
năng khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai sót của mình, để em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và đạt kết quả tốt nhất.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Yên Ninh, các
phòng ban, cán bộ, công chức xã Yên Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung
cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ bài báo cáo. Đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới anh Nguyễn Thành Long - cán bộ phụ trách
nông nghiệp xã và anh Triệu Văn Sơn - Phó chủ tịch xã đã giúp đỡ, hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình
thực tập, đó là những kiến thức vô cùng hữu ích cho em sau khi ra trường.
Do kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài khóa luận này không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế trong cách hiểu biết, lỗi trình bày. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn.
Thái Nguyên, ngày…...tháng.......năm 2017
Sinh viên

Cà Xuân Dự


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................... 4
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Ninh 2016........................ 23
Bảng 3.2: Tình hình dân số xã Yên Ninh năm 2016 ..................................... 25
Bảng 3.3: Tổng giá trị sản xuất của xã Yên Ninh Năm 2016 ........................ 26
Bảng 3.4: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Yên Ninh năm 2016 .................... 28
Bảng 3.5: Thực trạng nhà ở người dân xã Yên Ninh năm 2016 .................... 29
Bảng 3.6: Trình độ của cán bộ xã Yên Ninh nhiệm kỳ 2016-2021................ 31
Bảng 3.7: Hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã Yên Ninh năm 2016 ........ 32
Bảng 3.8: Các loại tài liệu thứ cấp thu thập tại xã Yên Ninh......................... 36
Bảng 3.9: Các hoạt động tham gia trong thời gian thực tập tại xã Yên Ninh. 37
Bảng 3.10: Các hoạt động đoàn thể xã Yên Ninh ......................................... 40
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức cấp xã ....................................................... 41


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

CCB

Cựu chiến binh



Quyết định



Nghị định

PTNN

Phụ trách nông nghiệp

KTXH

Kinh tế xã hội

ANQP

An ninh quốc phòng

BHYT


Bảo hiểm y tế

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NTM

Nông thôn mới


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 3
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 5

2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14
2.2.1. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ ở Việt Nam ............. 14
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương. ............................................. 16
PHẦN 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP .............................................................. 21
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 25
3.1.3. Thực trạng cơ sở - hạ tầng .................................................................. 28


v

3.1.4. Những thành tựu dã đạt được của xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái nguyên ................................................................................................. 30
3.1.5. Đánh giá chung................................................................................... 34
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 36
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ...... 36
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 41
3.2.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 46
3.2.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................ 47
PHẦN 4: KẾT LUẬN................................................................................. 51
4.1. Kết Luận................................................................................................ 51
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 52
4.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước ................................................................. 52
4.2.2. Đối với UBND xã Yên Ninh............................................................... 52
4.2.3. Đối với người dân............................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54
I, Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 54
II. Tài liệu Internet ....................................................................................... 54



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của phát triển sản xuất nông nghiệp thứ nhất là nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát đói nghèo,
làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ năng và
các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường. Thứ
hai, là góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hương phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, thúc đẩy tiến trình hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Thứ ba, là huy
động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia phát triển sản xuất nông nghiệp.
Để thực hiện các mục tiêu trên Đảng và Nhà nước ta cần ngày càng quan
tâm, phát huy hơn nữa vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội…
nói chung, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp nói riêng. Ở khu vực nông
thôn, cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp, mỗi cán bộ phụ trách nông nghiệp còn tham gia nhiều hoạt động xã
hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc
phòng địa phương làm thay đổi diện mạo của khu vực nông thôn Việt Nam.
Xã Yên Ninh là một xã trung du miền núi cách trung tâm huyện Phú
Lương 20km về phía nam, phía Ðông xã giáp với tỉnh Bắc Kạn; phía Tây
xã giáp với xã Yên Trạch; phía Nam giáp với xã Yên Đổ, Yên Lạc; phía

Bắc giáp với huyện Định Hoá. Ðịa bàn có tuyến giao thông Quốc lộ 3 dài


2

8km đi qua trung tâm của xã và có sông chu chảy qua dài 6km. Toàn xã có
diện tích đất tự nhiên tương đối rộng: 4.751,86 ha, dân cư phân bố trên 16
xóm với diện tích đất nông nghiệp 4.044,97 ha; đất lâm nghiệp 3.197,25 ha.[6]
Sự phát triển về mặt kinh tế - xã hội của xã đặc biệt là về nông nghiệp
có sự đóng góp rất lớn từ phía đội ngũ cán bộ công chức xã và cán bộ phụ
trách về nông nghiệp của xã.
Xuất phát từ yêu cầu trau dồi kiến thức của bản thân và sự nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng, vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp trong
phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm
hiểu vai trò của cán bộ nông nghiệp xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hiệu quả
hoạt động của cán bộ phụ trách nông nghiệp trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Về chuyên môn nghiệp vụ
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết
những lý thuyết đã học trong nhà trường với môi trường làm việc tại các cơ
quan UBND xã.
- Rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, ứng dụng những
kiến thức đã học và cập nhật những kiến thức mới vào thực tế.
- Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và những kiến thức có liên quan
tới thực tế công việc trong tương lai.



3

- Nâng cao kỹ năng làm việc và tác phong chuyên nghiệp qua quá trình
học và làm việc độc lập, tinh thần làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề có tính
khoa học.
- Có thêm được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng mới cho bản thân như:
kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, xây dựng và lập kế hoạch….
Về thái độ, kỹ năng làm việc
- Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng
xử hiệu quả trong công việc.
- Giúp sinh viên xác định và lựa chọn tốt nhất công việc, lĩnh vực
ngành nghề trong tương lai.
Về kỹ năng sống
- Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho sinh viên.
- Tận dụng được hết các cơ hội nếu có, chịu khó chú tâm trong công việc.
- Giao tiếp tích cực, chân thành trong ứng xử.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh - quốc phòng của xã Yên Ninh.
- Tìm hiểu cụ thể nghiên cứu vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp
trong việc phát triển sản xuất.
- Bên cạnh đó, tham gia các hoạt động xã hội do UBND xã tổ chức
trong thời gian thực tập.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực của cán bộ phụ trách nông
nghiệp trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp tại UBND xã Yên Ninh.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã


4

hội, tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng các bộ xã đang công tác tại
địa bàn xã Yên Ninh; các văn bản liên quan đến vai trò, nhiệm vụ của cán bộ
nông lâm nghiệp xã… Những tài liệu này thu thập tại UBND xã, các website
chính thức, sách báo tham khảo và các báo khoa học đã được công bố…
Bảng 1.1: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
STT
1
2
3
4

Loại thông tin

Nguồn thu thập

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình Phòng thống kê xã Yên Ninh
hình dân số lao động của xã Yên Ninh.
Các vai trò, nhiệm vụ, chức năng của

Cán bộ nông nghiệp xã Yên

cán bộ phụ trách nông nghiệp.

Ninh


Kết quả hoàn thành nhiệm vụ

Cán bộ nông nghiệp xã Yên
Ninh

Các khái niệm liên quan đến nông

Nguồn Internet, Giáo trình,

nghiệp

Bài giảng.

1.3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử
lý công việc của cán bộ xã nói chung và cán bộ nông lâm nghiệp nói riêng.
- Tiếp cận có sự tham gia hướng dẫn của cán bộ xã.
1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Dùng word để tổng hợp lại các số liệu và viết báo cáo hoàn chỉnh.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 21/2/2017đến ngày 21/5/2017
- Địa điểm: UBND xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập

2.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ nên để hiểu một
cách đúng nhất, ta xem xét các khái niệm sau:
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý chủ biên: “Cán bộ
là người làm việc trong cơ quan Nhà nước - cán bộ Nhà nước là người giữ
chức vụ phân biệt với người bình thường”.
Theo điều 1 của Hiến pháp công chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành ngày 9/3/1998: “Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách”.
Từ những nhận định nêu trên, có thể hiểu “cán bộ” là khái niệm dùng
để chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách
hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân công.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ nhưng chung lại có hai hướng
hiểu cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp Nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa
phương cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một
tổ chức để phân biệt với người không chức vụ.
Từ những khái niệm trên cho thấy người cán bộ có bốn đặc trưng cơ bản:


6

Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị… lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
Cán bộ giữ một chức vụ, trọng trách nào đó trong một tổ chức của hệ
thống chính trị.
Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hoặc phân công công tác sau khi

hoàn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào chức
danh, nội dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Vậy hiểu theo nghĩa chung nhất cán bộ là người lãnh đạo, quản lý hoặc
người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc,
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình
thành từ tuyển dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ
nhiệm, đề bạt đến bầu cử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát
giản dị và dễ hiểu. Theo người: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng,
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình
hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ
là công việc gốc của Đảng”.
2.1.1.2. Khái niệm Cán bộ công chức
Theo khoản 2 điều 4 luật cán bộ công chức 2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an


7

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối

với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.[2]
Theo khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.[2]
Từ khái niệm trên, ta thấy cán bộ công chức là người có những đặc
điểm sau:
Tính chất công việc của công chức:
Công chức là người làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt.
Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn thời
gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một
người là công chức sẽ là việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt
thời gian.
Tính chuyên môn nghiệp vụ thể hiện là công chức được xếp vào một
ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình đọ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao cấp và
tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và tương
đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là chuyên
viên cao cấp và tương đương thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên.


8

Con đường hình thành công chức
Có hai con đương hình thành công chức là thông qua tuyển dụng và
bổ nhiệm.

Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ
quan thực hiện việc tuyển dụng bao gồm những cơ quan được quy định tại Điều
39 Luật cán bộ công chức 2008 đó là: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Văn phòng quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh; Cơ
quan của Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội. Các cơ quan này
đều tiến hành tuyển dụng công chức trong các văn phòng UBND, các sở, các
đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: UBND cấp tỉnh tuyển dụng công chức trong
các văn phòng của UBND, các sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu
tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 luật cán bộ công chức 2008 và không phải
những người được quy định tại khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện trên người được tuyển dụng phải trải qua kì thi tuyển hoặc xét
tuyển theo quy định của pháp luật. Thi tuyển là phương pháp tuyển dụng
công chức trong đó hình thức nội dung thi phải phù hợp với nhành nghề bảo
đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yeeu
cầu tuyển dụng. Bên cạnh đó, với những người thỏa mãn các điều kiện tuyển
dụng và cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở miền núi, biên giới,
hải đảo, các vùng đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo
quy định của Chính phủ. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của


9

người đó; nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý
công chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.

Bên cạnh việc bổ nhiệm chính thức sau khi hoàn thành chế độ tập sự thì
bổ nhiệm còn là một con đường trực tiếp hình thành công chức. Ví dụ: chủ
tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc sở.
Vậy con đường hình thành công chức là tuyển dụng và bổ nhiệm, trong
đó tuyển dụng là con đường đặc thù.
2.1.1.3. Khái niệm về cán bộ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ lãnh đạo xã là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm kỳ: Thường trực Đảng ủy, HĐND,
UBND, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã và có được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước.[4]
Cán bộ cấp xã được quy định tại chương 2, Nghị định số: 92/2009/NĐCP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, gồm các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy
b) Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
d) Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam
e) Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
f) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
g) Chủ tịch hội CCB Việt Nam
Công chức cấp xã gồm các chức danh:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);


10

đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;

g) Văn hoá - xã hội.
2.1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến cán bộ nông lâm nghiệp
Cán bộ nông nghiệp: là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
trong một cơ quan hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các
ngành kho học kỹ thuật nông nghiệp.
Cán bộ nông nghiệp cấp xã: là những người trực tiếp chỉ đạo hoặc trực
tiếp là công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là những
người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các
hoạt động nông nghiệp cho nông dân.
2.1.1.5. Những tiêu chuẩn của cán bộ PTNN cấp xã
- Có tinh thần thực sự yêu mến quê hương, biết thương yêu, quý trọng
mọi người đặc biệt là người nông dân;
- Có trình độ hiểu biết và đã được kinh qua đào tạo nghiệp vụ, có
chuyên môn về một trong những ngành cơ bản sản xuất nông nghiệp ở địa
phương như trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...;
- Có đạo đức, tác phong lành mạnh, khiêm tốn, kiên trì, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm của những bậc lão nông tri điền, các kinh nghiệm hay của
người khác;
- Biết làm giàu cho bản thân gia đình mình và có tinh thần thương yêu,
giúp đỡ những người xung quanh mình cũng làm giàu;
- Biết vận động và tổ chức nông dân thực hiện đúng các yêu cầu của
chương trình dự án nông nghiệp.
- Cần phải 3 biết: Biết làm, biết nói và biết viết. Do đó khi tuyển chọn
người làm CBPTNNCX thường hướng đến những người ở tại địa phương. Họ
có hiểu biết sâu về điều kiện thực tế của địa phương, có quan hệ gắn bó, tình


11

cảm với nông dân, với quê hương nên họ sẽ cố gắng hết sức vì sự phát triển

của quê hương, cộng đồng mình.
2.1.1.6. Những yêu cầu cơ bản của cán bộ PTNN cấp xã
- Về kiến thức:
+ Kiến thức về mặt kỹ thuật: cán bộ PTNN cấp xã cần được đào tạo và
có những kiến thức về các lĩnh vực kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm công
tác của mình. Vì các hoạt động ở nông thôn tương đối toàn diện và đa ngành
(trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...) nên cán bộ PTNN cấp xã
không chỉ hiểu sâu một chuyên ngành nào đó mà còn cần phải biết rộng về
các chuyên ngành khác, có như vậy mới có thể đáp ứng được các nhu cầu đa dạng
của nông dân;
+ Kiến thức về kinh tế - xã hội và cuộc sống nông thôn: cán bộ PTNN
cấp xã cần có các kiến thức về kinh tế (như lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế, hợp đồng kinh tế, lập dự án đầu
tư...) để có thể tư vấn hỗ trợ nông dân. Ngoài ra cán bộ PTNN cấp xã cần hiểu
được cả những vấn đề liên quan đến xã hội và đời sống nông thôn địa bàn
mình đang công tác, đặc biệt là các phong tục tập quán, truyền thống văn hoá
và những giá trị tinh thần của người dân.
+ Kiến thức về các quy định, chính sách của nhà nước về nông nghiệp:
CBNNCX phải nắm được những chủ trương, chính sách của nhà nước
về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là những chính sách cụ thể áp dụng đối với
địa phương nơi phụ trách.
+ Kiến thức về giáo dục người lớn tuổi: Cán bộ PTNN cấp xã phải biết
cách tiếp cận và có phương pháp phù hợp để giáo dục người lớn tuổi, đặc biệt
là phải biết cách vận động, lôi cuốn nông dân tham gia vào các chương trình,
dự án nông nghiệp.


12

- Yêu cầu về kỹ năng cá nhân

Kỹ năng là sự thành thạo, khéo léo của mỗi cá nhân trong quá trình làm
việc, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kỹ năng cá nhân không chỉ
do đào tạo mà có mà nó còn phụ thuộc vào năng khiếu, sự rèn luyện bền bỉ,
kiên trì của mỗi người, sự tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình hoạt động,
công tác thực tiễn.
Những kỹ năng mà mỗi cán bộ PTNN cấp xã cần phải có bao gồm:
+ Kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch: Cán bộ PTNN cấp xã cần có khả
năng lập kế hoạch các hoạt dộng nông nghiệp và tổ chức, hướng dẫn nông dân
thực hiện những kế hoạch đó;
+ Kỹ năng truyền thông: Cán bộ PTNN cấp xã phải có khả năng nói và
viết tốt, bởi vì họ sẽ phải sử dụng thường xuyên những kỹ năng này để giao
tiếp với nông dân và các cá nhân, tổ chức khác trong quá trình hoạt động nông
nghiệp cán bộ PTNN cấp xã phải có khả năng nói trước đám đông, biết cách
chuyển tải những thông tin, kiến thức của mình cho nông dân để họ hiểu và áp
dụng vào sản xuất.
+ Kỹ năng phân tích và đánh giá: cán bộ PTNN cấp xã phải có năng lực
phân tích, đánh giá các tình huống gặp phải hàng ngày, nhận thức và hiểu rõ
được các vấn đề để có thể đề xuất được các giải pháp kịp thời và hợp lý cho
nông dân.
+ Kỹ năng lãnh đạo: cán bộ PTNN cấp xã phải tự tin và biết tin
tưởng vào những đối tượng mình đang phục vụ, phải gương mẫu trước
quần chúng và có khả năng lãnh đạo quần chúng thực hiện thành công các
hoạt động nông nghiệp.
+ Kỹ năng sáng tạo: cán bộ PTNN cấp xã thường phải làm việc trong
các điều kiện độc lập và đối mặt với nhiều tình huống có thể xảy ra, vì vậy


13

cần có khả năng sáng tạo, linh hoạt, chủ động chứ không phải lúc nào cũng

dựa vào sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp trên.
+ Kỹ năng viết báo cáo: Cũng như nói trước quần chúng, viết báo cáo
là một kỹ năng cần thiết mà cán bộ PTNN cấp xã phải rèn luyện cho mình.
Viết báo cáo ở đây không chỉ mang nghĩa hẹp là viết báo cáo cho cấp trên
theo quy định mà bao hàm cả các loại tin bài đưa tin, hướng dẫn kỹ thuật cho
nhiều đối tượng khác nhau. Qua các báo cáo, tin bài của cán bộ nông nghiệp,
thông tin, tiến bộ kỹ thuật sẽ được phổ biến, truyền bá tới người nông dân, tới
các nhà quản lý.
+ Kỹ năng tiếp cận và làm việc với lãnh đạo địa phương: Một cán bộ
PTNN cấp xã giỏi phải luôn biết cách tiếp cận và tranh thủ những nguồn lực
sẵn có ở địa phương để tổ chức các hoạt động nông nghiệp. cán bộ PTNN cấp
xã cần biết động viên, khuyến khích các nhà lãnh đạo địa phương tham gia
công tác trong nông nghiệp và phát triển cộng đồng, xây dựng thànhmạng
lưới cộng tác viên nông nghiệp (các cán bộ chính quyền, cán bộ đoàn thể ở
địa phương, những người có kinh nghiệp sản xuất giỏi, có uy tín... ). Đây là
những người mà cán bộ PTNN cấp xã cần tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ và sử
dụng ảnh hưởng của họ vào công tác của mình.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Luật cán bộ công chức 2008.
+ Chương 5 Điều 61: Chức vụ chức danh của Cán bộ công chức cấp xã.
+ Chương 5 Điều 62: Nghĩa vụ, quyền hạn của cán bộ công chức cấp xã
+ Chương 1 Điều 4: Cán bộ, công chức.
Nghị định 92/2009 NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh số lượng, chế độ chính sách đối với Cán bộ công chức xã.
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010.


14

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ ở Việt Nam
Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở ở tỉnh Lạng Sơn
Theo lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy Lạng Sơn, qua việc giám sát về
thực hiện công tác cán bộ ở cấp huyện và xã, có một thực tế là: các lãnh đạo
đương chức ít quan tâm tạo điều kiện để cán bộ cơ sở bổ sung tiêu chuẩn về
quản lý nhà nước và lý luận chính trị. Khi cấp trên phân bổ chỉ tiêu đào tạo,
bồi dưỡng thì cử cán bộ trong quy hoạch nguồn đi học, còn cán bộ đang
đương chức thì không được cử với lý do “cử đi học thì ở nhà không có người
làm việc”. Chính quan niệm sai này khiến một tỷ lệ không nhỏ cán bộ cơ sở
đương chức lâm vào cảnh “nợ” chuẩn. Bởi vậy, sau rà soát, các huyện trong
tỉnh đang thực hiện theo hướng ưu tiên cử cán bộ đương chức đi đào tạo, bồi
dưỡng trước. Đến nay, hầu hết số cán bộ đương chức ở cơ sở “nợ” chuẩn đều
đang theo học các lớp tại chức về quản lý nhà nước và lý luận chính trị (mở
tại huyện). “Với cách làm huyện bỏ ra một nửa kinh phí để mở lớp tại chỗ,
còn các học viên tự túc kinh phí, tỉnh hỗ trợ thủ tục mở lớp ngoài kế hoạch,
chúng tôi dự kiến sẽ “thanh toán nợ” xong trong thời gian ngắn tới đây” đồng chí Lương Đình Ước, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Ban Tổ chức Tỉnh
ủy Lạng Sơn, khẳng định.
Để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với
nhiệm vụ và việc tự học, Tỉnh ủy Lạng Sơn đã ban hành Kế hoạch 05-KH/TU
(ngày 2-3-2016) về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp đó, tháng 11-2016, Tỉnh ủy Lạng Sơn có Đề án
“Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ tuổi, cán bộ nữ, cán bộ là
người dân tộc thiểu số đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. Các kế hoạch


15

và đề án nêu trên đều nhằm mục tiêu là tập trung nguồn lực xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% cán bộ

chủ chốt cấp xã đạt trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên (trong đó có hơn
30% đạt trình độ cao đẳng, đại học), lý luận chính trị từ trung cấp trở lên;
85% cán bộ cấp xã đạt chuẩn theo quy định; ở cấp xã có tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới
35 tuổi) tham gia cấp ủy đạt từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đạt từ
25% trở lên; tỷ lệ nữ tham gia các chức danh chủ chốt cấp xã đạt từ 15% trở
lên... Đây là những động lực mới để công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở ở Lạng Sơn được thực hiện quyết liệt hơn trong giai đoạn hiện nay.[11]
Kinh nghiệm đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở ở Hà Giang
Để từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho cán
bộ xã, phường, thị trấn; trong những năm qua, Ban Tổ chức cấp ủy các cấp đã
kịp thời tham mưu, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có
cán bộ cấp xã theo đúng quy định. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2016, tỉnh đã
bồi dưỡng cán bộ cấp xã về nghiệp vụ Tư pháp cho 201 người, về quản lý
Nhà nước chương trình chuyên viên cho 110 người. Cán bộ được lựa chọn đi
đào tạo, bồi dưỡng đều đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định; những cán bộ được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng khi trở về địa phương tiếp tục công tác đều phát huy
được trình độ, năng lực công tác, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tỉnh cũng rất quan tâm đến việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với đội
ngũ cán bộ, công chức của tỉnh nói chung; cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.
Cụ thể như xem xét nâng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
cho cán bộ có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và nâng phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, chuyển xếp lương đối với cán bộ chuyên
ngành, điều chỉnh phụ cấp chức vụ... Công tác thi đua, khen thưởng được thực
hiện tốt, kịp thời động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân có thành tích xuất


16

sắc, tạo động lực cho các tổ chức, cá nhân, đảng viên phát huy nội lực, phấn
đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị.

Cùng với đó, việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các xã được thực
hiện thường xuyên, đặc biệt Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định giám sát vượt
cấp, cấp tỉnh trực tiếp đến kiểm tra, giám sát tại các xã. Đồng thời phân công
các đồng chí Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, giám sát thường xuyên
đối với Đảng ủy các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.[12]
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
Ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học kỹ thuật
đòi hỏi mỗi một đất nước, mỗi quốc gia trên thế giới phải nắm bát nhanh
chóng những thành tựu khoa học kỹ thuật đưa vào áp dụng trong sản xuất
nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động giúp cho đời sống xã hội được
nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Mặt khác trước nền kinh tế thị trường
đầy biến động nó làm cho tốc độ phát triển giữa thành thị và nông thôn ngày
càng cách xa nhau, chính vì vậy đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nông
nghiệp sống ở vùng nông thôn đóng một vai trò như một cầu nối cho việc
chuyển giao những thành tựu khoa học kỹ thuật áp dụng vào vùng nông thôn,
tạo điều kiện cho những vùng này phát triển, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần, giảm bớt khoảng cách giầu nghèo giữa các vùng nông thôn, nâng cao
đời sống văn hóa xã hội, ổn định chính trị góp phần phát triển kinh tế đất
nước, giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc.
Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn đặt trong mối quan hệ tương
tác với phát triển công nghiệp và đô thị từ lâu đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm đặc biệt, nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ:
+ Phát triển toàn diện Nông - Lâm - Ngư nghiệp hình thành các vùng
tập trung chuyên canh , cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm
hàng hóa nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo về lương thực cho xã


17

hội, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến, của thị trương trong nước và

ngoài nước;
+ Thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ khí hóa, sinh học hóa;
+ Phát triển công nghiệp hóa chế biến Nông - Lâm - Ngư nghiệp gắn
liền với công nghệ ngày càng cao;
+ Chú ý tập trung tạo điều kiện để các ngành nghề, làng nghề truyền thống
và các ngành nghề mới bao gồm: tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến nguồn nguyên liệu
phi nông nghiệp, các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống nhân dân;
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, từng bước hình thành nông
thôn văn minh hiện đại.
Từ quan điểm trên ta thấy Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng phát
triển kinh tế xã hội nông thôn, phát triển toàn diện Nông - Lâm - Ngư nghiệp,
phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Báo cáo chính trị tại đại hội IX của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng ta chỉ rõ “đường lối kinh tế của
Đảng là: đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”.
Quy hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ KHKT đóng
vai trò là yếu tố hàng đầu trong công việc phát triển kinh tế, muốn phát triển
được trước hết phải sắp xếp con người sao cho hợp lý từ công việc đơn giản đến
công việc phức tạp tạo nên cân đối giữa cơ cấu ngành và cơ cấu nghề trong một
tổ chức. Một tổ chức muốn phát triển được trước hết phải có một cơ cấu hợp lý
sao cho không lãng phí nguồn nhân lực và phân bổ đúng người, đúng việc nhằm
khai thác hết tiềm năng sẵn có của tổ chức hay một quốc gia phải tận dụng triệt
để những lợi thế. Muốn làm được điều đó trước tiên mỗi đất nước, mỗi quốc gia


18


hay mỗi tổ chức phải quy hoạch đội ngũ cán bộ KHKT sao cho hợp lý phù hợp
với công việc. Phải biết khâu nào, ngành nào là cần thiết, cần phải bổ sung hay
thay thế chuyển đổi, từ đó mới có chương trình chuyển cụ thể để đưa cán bộ
KHKT mới. Từ đó đưa KHKT vào áp dụng trong tổ chức của mình để phát huy
hết tiềm năng sẵn có. Tạo tiền đề để cho mỗi một tổ chức hay một quốc gia phát
triển ổn định, phồn vinh và hạnh phúc.
Một số kinh nghiệm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành
chính ở nước ta như sau:
Một là, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là
đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò, tác dụng của công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để có những nỗ lực cần thiết và biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này. Trước
hết cần tập trung nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cơ quan, đơn vị, vì họ là người đề ra chủ trương, chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, đồng thời là người trực tiếp quản lý, sử dụng cán
bộ, công chức. Khi nhận thức được điều này, họ không chỉ tích cực học tập,
trau dồi năng lực quản lý, điều hành cho bản thân mình để hoàn thành tốt
nhiệm vụ, mà quan trọng hơn là tạo ra cơ chế, chính sách thông thoáng và
điều kiện thuận lợi để công chức tham gia tích cực vào các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng.
Hai là, tăng cường chỉ đạo thống nhất công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức từ trung ương đến địa phương, đồng thời thực hiện phân công, phân cấp
rõ ràng, rành mạch hợp lý về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp,các
trường đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức; bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp.
Ba là, cần có những quy định cụ thể và nghiêm ngặt về các khoá đào
tạo bắt buộc mà công chức phải trải qua trước khi nhận nhiệm vụ hay được



×