Tải bản đầy đủ (.doc) (1 trang)

Tài liệu học - Lớp trung cấp Lý luận chính trị - hành chính B27 ď Bai 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.23 KB, 1 trang )

Câu 1. Trình bày mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức? Ý nghĩa phương
pháp luận? Liên hệ thực tế.
Trả lời:
2.1. Khái niệm
- Qua nhiều giai đoạn phát
triển của lịch sử triết học, kế
thừa những tư tưởng trước đó
về vật chất, Lenin đã đưa ra
khái niệm về vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan, được
sáng tạo lại theo mục đích định
trước của con người hay nói
khác đi hiện thực khách quan di
chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi.
2.2. Mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức
2.2.1. Suy cho cùng vật chất
luôn luôn quyết định ý thức.
- Ý thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào trong bộ


não con người cho nên vật
chất là cái có trước ý thức là
cái có sau.
- Hoạt động tri thức phục
thuộc vào quá trình sinh lý
thần kinh của não người (não
người là một dạng vật chất có
tổ chức cao, là cơ quan phản
ánh để hình thành ý thức). Do
đó, hoạt động của ý thức phụ
thuộc và quy định bởi một cơ
quan vật chất đó là bộ não của
con người.
- Vật chất còn là điều kiện vật
chất, cơ sở vật chất, môi
trường, hiện thực khách quan
và quy luật tồn tại, là điều
kiện tiền đề để ý thức hình
thành, phát triển hay mất đi.
- Vật chất còn là nơi hiện thực
hóa tư tưởng, tinh thần và
quyết định đến quá trình đó.
2.2.2. Ý thức có tính độc lập
tương đối, sau khi hình thành
cũng tác động trở lại vật chất.
- Nhờ có ý thức mà con người
hiểu được bản chất của sự vật
từ đó nhận thức, từ đó nhận
thức và cải tạo lại sự vật.
- Sự vật bao giờ cũng chứa

đựng nhiều khả năng. Nhờ có
ý thức mà con người biết cách
lựa chọn đúng sai để tác động
lại vật chất.
- Sức mạnh của ý thức chỉ
được biểu hiện khi thông qua
hoạt động thực tiễn của con
người bởi bản thân nó không
nói lên được một điều gì cả.
Thông qua hoạt động thực tiễn
của con người, ý thức mới bộc
lộ ra. Nếu ý thức phản ánh
đúng hiện thực khách quan, sẽ
thúc đẩy sự phát triển và
ngược lại phản ánh sai lệch
gây theo hướng cản trở hay
kìm hãm sự phát triển của vật
chất.
2.3. Ý nghĩa phương pháp
luận
2.3.1.Trong hoạt động nhận
thức cần quán triệt quan điểm
khách quan trong nhận thức
cũng như hoạt động thực tiễn.
2.3.2. Trong hoạt động thực
tiễn cần chống lại bệnh chủ

quan duy ý chí, phải phát huy
vai trò nhân tố chủ quan của
con người trong nỗ lực nhận

thức khách quan.
2.4. Kết luận
Như vây, vật chất và ý thức có
mối quan hệ biện chứng với
nhau, Vật chất có trước, ý
sau, vật chất là nguồn gốc của
ý thức, quyết định ý thức,
song ý thức có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người;
vì vậy, con người phải tôn
trọng khách quan, đồng thời
phát huy tính năng động chủ
quan của mình.
3. Liên hệ thực tế
- Trong công tác tuyển chọn
nhân sự cho Đảng và Nhà
nước ở địa phương hay từng
cơ quan đơn vị phải thật sự
nhìn việc chứ không nhìn
người. Tuyển dụng một cán bộ
trẻ dù có bằng cấp đầy đủ
nhưng trước tiên phải xem
người đó ra làm sao, bằng cấp
như thế nào, cách ứng xử với
những người xung quanh tốt
không, mối quan hệ với gia
đình và xóm làng như thế nào.
Hiện nay, ở một số cơ quan
vẫn còn tình trạng gửi gấm

con cháu vào làm trong các cơ
quan nên dẫn đến tình trạng dị
nễ, ngại nhận xét đánh giá.
Câu 2. Trình bày mối quan
hệ giữa lý luận và thực tiễn?
Ý nghĩa? Liên hệ thực tế.
Trả lời:
2.1. Khái niệm
- Lý luận là hệ thống những tri
thức được khái quát từ kinh
nghiệm lịch sử xã hội, nó thể
hiện cái chung, cái bản chất
của sự vật, hiện tượng trong
hiện thực khách quan và được
diễn đạt dưới dạng các khái
niệm, phạm trù, nguyên lý,
quy luật.
- Thực tiễn là là một phạm trù
chỉ hoạt động vật chất cảm
tính có mục đích mang tính
lịch sử xã hội của con người
nhằm cải tạo thế giới xung
quanh.
Thực tiễn và lý luận luôn nằm
trong mối quan hệ biện chứng
với nhau.
2.2. Mối quan hệ giữa lý luận
và thực tiễn
2.2.1. Thực tiễn luôn đóng vai
trò quyết định đối với lý luận

- Thực tiễn là cơ sở cho quá
trình nhận thức (lý luận),
thông qua hoạt động thực tiễn
sẽ cung cấp cho con người
những tư liệu, tài liệu để
nghiên cứu. Cũng thông qua
đó, con người chế tạo ra công
cụ, phương tiện lao động, giác
quan con người ngày càng
hoàn thiện hơn để từ đó con
người ngày càng hiểu được
bản chất sự vật, tích lũy tri
thức, từ đó lý luận hình thành
và phát triển.
- Thực tiễn đặt ra cho con
người những nhiệm vụ để
nghiên cứu, từ đó nhận thức
phát triển.
- Nhận thức của con người
đúng hay sai đều phải thông
qua thực tiễn, được thực tiễn
kiểm nghiệm.

- Thực tiễn còn là môi trường
hiện thực hóa tư tưởng (lý
luận).
2.2.2. Lý luận sau khi hình
thành có vai trò tác động trở
lại thực tiễn
- Lý luận là kim chỉ nam soi

đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực
tiễn đi đến thành công.
- Lý luận xâm nhập vào trong
đời sống nhân dân, góp phần
giáo dục, thuyết phục, động
viên và tập hợp quần chúng
nhân dân, tạo thành phong
trào cách mạng rộng lớn, làm
cải biến các mối quan hệ xã
hội.
- Lý luận do sức mạnh nội tại
của nó, phản ánh tính vượt
trước, từ đó chỉ đạo, định
hướng hoạt động của con
người.
- Sức mạnh của lý luận thực
chất là phải gắn với hoạt động
thực tiễn của con người bởi vì
nếu không có hoạt động thực
tiễn thì lý luận không thể bộc
lộ ra được. Điều đó được thể
hiện trên những nội dung sau:
tính đúng đắn của lý luận, sự
xâm nhập của lý luận vào đời
sống nhân dân, năng lực vận
dụng của các chủ thể trong
quá trình thực hiện và cũng
như các điều kiện lịch sử xã
hội khác.
2.3. Tính thống nhất giữa lý

luận và thực tiễn
- Lý luận phải được ra đời từ
thực tiễn, thực tiễn phải được
sự chỉ đạo bởi một lý luận tiền
phong.
- Thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là một nguyên tắc
căn bản của chủ nghĩa Mac –
Lenin.
- Thực tiễn không có lý luận là
thực tiễn mù quáng, lý luận
không có thực tiễn là lý luận
suông.
- Thực tiễn và lý luận cần có
nhau, bổ sung nương tựa vào
nhau, làm điều kiện tiền đề
hậu thuẫn cho nhau.
- Vi phạm sự thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn sẽ dẫn đến
bênh kinh nghiệm và bệnh
giáo điều.
2.4. Kết luận
2.5. Ý nghĩa:
2.5.1. Trong hoạt động nhận
thức, phủ định của phủ định là
cơ sở cho ta nhận thức, hiểu
biết sự ra đời của cái mới. Cái
mới ra đời dựa trên cơ sở của
cái cũ. Trong hoạt động nhận
thức cần quán triệt quan điểm

thực tiễn vào cuộc sống. Khi
xem xét đánh giá sự vật phải
xuất phát từ thực tế, tăng
cường nghiên cứu thực tế,
tổng kết thực tiễn, bổ sung và
phát triển lý luận, lấy thực tiễn
làm tiêu chuẩn thước đo trong
quá trình nhận thức của con
người. Bởi vì chỉ có thực tiễn
mới đặt ra cho con người
những vấn đề cần nghiên cứu
và tiếp tục nghiên cứu. Thực
tiễn còn là thước đo, tiêu
chuẩn quá trình nhận thức của
con người. Nếu vi phạm
nguyên tắc thực tiễn sẽ dẫn
đến những sai lầm nhất định,
rơi vào bệnh giáo điều và chủ
nghĩa kinh nghiệm.

2.5.2. Trong hoạt động thực
tiễn, cần chống lại mọi biểu
hiện phủ nhận quá khứ, quay
lưng lại với lịch sử, chú ý đến
nguyên tắc kế thừa trong sự
phát triển.
3. Liên hệ thực tế
+ Nhận một người vào làm
việc thì ưu tiên cho người có
kinh nghiệm hơn.

+ Cán bộ được quy hoạch đưa
về cơ sở làm việc đó là thực
tiễn.



×