Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tài liệu học - Lớp trung cấp Lý luận chính trị - hành chính B27 ď Cai thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.05 KB, 6 trang )

Câu 6: Đồng chí hãy phân tích nội dung cơ bản đường lối đổi mới được thông
qua tại ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng (12/1986). Nêu thành tựu và
kinh nghiệm sau 25 năm đổi mới. 1986-2011.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống mỹ cứ nước 1975 là một bước ngoặt vĩ đại
trong lịch sử dân tọc, kết thúc vẻ vang 30 năm chiến tranh giải phóng và bảo vệ tổ quốc,
chấm dứt ách thống trị của CN đế quốc, thực dân hơn một thế kỷ trên đất nước ta, thống
I đất nước đưa nước ta tiến lên CNXH.
Sau năm 1975, đất nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH có những thuận lợi
song cũng không ít khó khăn, với một nền kinh tế chủ yếu là SX nhỏ, nghèo nàn, hậu
quả chiến tranh để lại hết sức nặng nề, CN đế quốc và bọn phản động quốc tế cấu kết
với nhau bao vây, chông phá rất quyết liệt.Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã
vượt qua những khó khăn trở ngại thu được nhiều thành tựu:
Đã nhanh chóng hoàn thành việc thống nhất NN về mọi mặt, cuộc tổng tuyển cử bầu
Quốc hội chung của cả nước(ngày 24-4-1976) đã đạt kết quả tốt đẹp tạo ra cơ sở pháp lý
cho công tác đối nội và đối ngoại.Các tổ chức đoàn thể CM cũng nhanh chống được
thống nhất.
- Nhân dân cả nước hăng hái tham gia khôi phục kinh tế, cơ sở VC-KT của CNXh
được tăng cường đáng kể khắc phục những hậu quả chiến tranh ổn định SX và đời sống.
- Thẳng lợi của cuộc chiến tranh biên giới Tay Nam và Phương Bắc bảo vệ vững chắc
biên cương của tổ, giữ gìn an ninh trật tự an toàn XH.
- Tuy vậy, những thành tựu về kinh tế - XH đạt được trong năm XD(1975-1985) còn
thấp, đời sống nhân còn gặp nhiều khăn , gay gắt do những sai lầm, khuyết điểm đó là.
- Phạm sai lầm kéo dài trong bố trí cơ cấu kinh tế, sai lầm cơ cấu đầu tư XDCB trong
cải tạo XHCN còn giản đơn , nóng vội, muốm xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế ngoài
công hữu về TLSX, chơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp cò tràn lan trong các
lĩnh vực kinh tế -xh bộ máy hành chính còn kềnh kém hiệu lực.Trong phân phối lợi ích
ta nói nhiều đến lợi ích tập thể, lợi ích NN nhưng lợi ích chính đáng của người lao động
chưa được chú trong.Trong lĩnh vực phân phối, lưu thông hỗn loạn kéo dài, lạm phát
Tăng nhanh.Sự Sai lầm, khuyết điểm trên xuất phát từ những nguyên nhân>Do lãnh đạo
của Đảng chưa ngang tầm, do công tác tư tương và công tác tổ chức của Đảng, Do chủ
nghĩa đế quốc bao vây cấm vận.


Trong bối cảnh:Hơn 10 năm cả nước XD.CNXH bên cạnh những thành tựu quan
trọng đã đạt được, đất nước lâm vào khủng hoảng KT-XH, quá trình XD.CNXH ở nước
ta bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các nước XHCN lâm và khủng hoảng trậm
trọng và toàn diện.Các nước này đặt ra phải cải cách, cải tổ.Cuộc CM, KHCN phát triển
mạnh mẽ tác động tất cả các nước tạo ra về chất cho sư phát triển LLSX.Với tinh thần
nhìn thắng vào sự thật,đáng giá đúng sự thật.ĐH VI của Đảng đã nghiêm khắc kiểm


điểm,chỉ ra những yếu kém trong công cuộc XDCNXH ở nước ta, đề ra nội dung đường
lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc XDSau khi hậu quả nhiệm vụ chiến lược là XD CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN,ĐH VI
của đảng xác định”nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên là ổ định mội mặt tình hình kinh tế _XH, tiếp tục XD những tiền
đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH-HĐH XHCN trong chặng đường tiếp theo.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng (12/1986) diễn ra trong bối cảnh
*Tình hình Thế giới:
- Các nước XHCN lâm vào cuộc khủng hoảng gay gắt.
- Cuộc CM KHKT phát triển mạnh mẽ tác động đến tất cả các nước, tạo ra thời cơ,
vận hội, khó khăn thách thức.
* Trong nước:
- Hơn 10 năm cả nước xây dựng CNXH, bên cạnh những thành tựu đạt được, đất
nước rơi vào khủng hoảng KT-XH đòi hỏi cần phải đổi mới.
- Thời gian ĐH VI diễn ra : 15-18/12/1986 tại Hà Nội dự ĐH có 1.129 đại biểu thay
mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên .
- Chủ đề: “ĐH của quyết tâm đổi mới và đoàn kết tiến lên”
- Nội dung của ĐH:
+Thông qua văn kiện: báo cáo chính trị, Điều lệ Đảng và các Văn kiện khác,…
+Bầu BCH TW Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng bí thư.
2.Nội dung đường lối đổi mới của ĐH VI Đảng:
*Đổi mới cơ cấu kinh tế, kinh tế nhiều thành coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành

phần là đặc trưng của thời kỳ quá độ. Các thành phần kinh tế: KT XHCN , KT tiểu sản
xuất hàng hóa, KT TBTN, kinh tế tư bản nhà nước, KT tự nhiên tự túc tự cấp. Thật sự
coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
Thực hiện 3 chương trình kinh tế lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.
* Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu
hành chính, bao cấp, đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, từng
bước đưa nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Xây
dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát triển của nền
kinh tế. Lấy hiểu quả kinh tế làm thước do, hạch toán kinh doanh.
* Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về kinh tế: Tăng
cường bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương thành một thể thống nhất, có sự
phân biệt rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp theo nguyên tắc tập
trung dân chủ “ Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính-kinh tế của các cơ quan nhà
nước, TW và địa phương cới chức năng quản lý sản xuất-kinh doanh của các đơn vị


kinh tế cơ sở” .Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về KT – XH, thực hiện cơ chế
“Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không phải bằng đạo lý”.
* Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại: trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại. . Kêu gọi đầu tư nước ngoài thông qua việc công bố chính sách khuyến
khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đòi hỏi kỹ thuật cao và sx hàng
xuất khẩu. Tạo điều kiện cho người nước ngoài, Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác KD.
* Đổi mới tư duy lý luận và phong cách lãnh đạo của Đảng. Đổi mới sự lãnh đạo của
đảng trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận, vận dụng đúng quy luật khách quan, khắc
phục bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bảo thủ, trì trệ. Đổi mới bắt đầu từ đổi mới tư duy,
trước tiên là đổi mới tư duy kinh tế trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng khoa học
của chủ nghĩa Mac-Lenin, kế thừa TT cách mạng của Chủ tịch HCM. “ Đảng phải quán
triệt tư tưởng lấy dân làm gốc, nắm vững thực tiễn và không ngừng nâng cao trình độ trí
tuệ và đổi mới phong cách, phương pháp làm việc.

* ĐH đưa ra 4 Bài học kinh nghiệm:
-Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm
gốc , xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Hai là Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan.
- Ba là, phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
-Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệim vụ chính trị của một đảng cầm
quyền, lãnh đạo nhân dân tiến hành CMXHCN.
*Ý nghĩa: ĐH lần thứ VI của Đảng là ĐH đánh dấu một bước ngoặt có ý nghĩa quyết
định trong việc tăng cường sức mạnh của Đảng, nâng cao uy tín của Đảng trong quần
chúng nhân dân, bảo đảm cho Đảng vươn lên ngang tầm với nhiệm vụ mới, Đảng ta
phải trở thành một Đảng lãnh đạo vững mạnh trong công cuộc XD CNXH.
- Ngày 14/7/1987, HĐBT ra quyết định số 217/HĐBT về quyền tự chủ trong SXKD
của các đơn vị kinh tế quốc doanh.
- Ngày 29/12/1987, QH kháo VII thông qua luật đầu tư nước ngoài, luật này có hiệu
lực từ 1/1/1988.
- Ngày 5/4/1988 Bộ CHính trị ra NQQ số 10/NQ-TW (khoán 10) về đổi mới quản lý
kinh tế nông nghiệp, giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nông dân và xác định vai
trò kinh tế hộ nông dân.
- Ngày 29/3/1989, Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa VI, đề ra 12 chủ trường chính
sách lớn, cụ thể hóa những quan điểm của ĐHVI.
Thành tựu và kinh nghiệm trong 25 năm đổi mới
Đổi mới ở Việt Nam là quá trình thử nghiệm trong quá trình này cái cũ và cái cũ xen
kẽ nhau cái cũ không mất đi mà lùi dần, có lúc có nơi còn chiếm ưu thế hơn cái mới
nhưng xu hướng chung là cái mới dần dần được khẳng định đưa tới thành công. Điểm


nổi bật của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là luôn lấy sự ổn định chính trị - Xh làm tiền
đề, làm điều kiện tiên quyết cho sự nghiệp đổi mới, phát triển và chính sự ổn định đó
tạo ra sự ổn định vững chắc hơn. Sau 25 năm đổi mới, VN đạt được những thành tựu to

lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Nhận thức lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN.
Trong quá trình đổi mới nhờ nắm vững, vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác- LN,
TTHCM, bám sát tình hình thực tiễn trong nước và thế giới, từng bước tổng kết thực
tiễn khái quát lý luận, khắc phục những quan điểm ấu trĩ, giáo điều, cực đoan, duy ý chí
và bảo thủ. ĐCSVN đã nâng cao nhận thức lý luận của Đảng về kinh tế, ctri, VHXH,
QPAN, đối ngoại,... trên con đường theo định hướng XHCN.
Về thực tiễn
Về phát triển kinh tế.
Bước vào công cuộc đổi mới Đảng phải xác định đổi mới tư duy về kinh tế tăng
trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, định hướng XHCN, từng bước hình thành các loại thị trường: thị trường DV
hàng hóa, thị trường sức lao động, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản,
thị trường KHCN.
Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn và giải pháp phù hợp. Sau 25 năm đổi
mới, VN đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế được thế giới đánh giá cao. Sự nghiệp
CNH được đẩy mạnh trên cơ sở hình thành các vùng kinh tế trọng điểm và các khu
vông nghiệp, khu chế xuất. VN nhiều năm liền là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới
và nhiều mặt hàng nông sản XK đứng trong tốp đầu thế giới như: hạt tiêu, cà phê, cao
su,...
Về văn hóa XH
Đạt nhiều thành tựu quan trọng đời sống vật chất và tinh thần của người dân cải thiện
rõ rệt. Những giá trị VH tốt đẹp của dân tộc được bảo tồn và phát huy. Có nhiều di sản
văn hóa được thế giới công nhận, hàng chục di sản văn hóa cấp quốc gia đặt biệt. Đã Xd
và hoàn thiện hệ thống an sinh XH đa dạng và ngày càng mở rộng, hiệu quả. Phong trào
toàn dân đoàn kết XDDSVH được đẩy mạnh trong cả nước.
Chính trị - XH
Hệ thống chính trị XH ổn định. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc được
củng cố và tăng cường. Bộ máy hành chính nhà nước được cải cách một bước. MTTQ
và các tổ chức CTXH từng bước được đổi mới nội dung và phương thức hoạt động.

An ninh quốc phòng
ANQP ngày càng củng cố. LLVT ngày càng vững mạnh, được XD theo hướng chính
quy và từng bước hiện đại. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng. Vị thế của VN được
nâng cao trên trường quốc tế.
Về lý luận


Đại hội VI nêu lên 4 bài học lớn, Đại hội VII nêu lên 5 bài học lớn, Đại hội VIII nêu
lên 6 bài học lớn, Đại hội IX nêu lên 4 bài học lớn và Đại hội X nêu lên 5 bài học.
Xuyên suốt gần 25 năm đổi mới là những bài học lớn sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới không
phải từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ nghĩa xã hội được nhận thức
đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu quả hơn. Đổi mới không phải xa rời mà là nhận
thức, vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
Hai là, luôn luôn đổi mới, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình
thức và cách làm phù hợp. Đổi mới không ngừng phù hợp với tình hình thế giới và
trong nước biến đổi nhanh chóng, phức tạp. Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt
động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội; từ hành động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động cụ thể
trong từng bộ phận của hệ thống chính trị. Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội
nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, có những bước đi thích hợp; bảo đảm sự gắn kết
chặt chẽ và đồng bộ giữa 3 nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là
then chốt và phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới. Cách mạng là
sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Những ý kiến, nguyện vọng và
sáng kiến của nhân dân có vai trò quan trọng trong việc hình thành và hoàn thiện đường

lối của Đảng. Dựa vào nhân dân, xuất phát từ thực tiễn và thường xuyên tổng kết thực
tiễn, phát hiện nhân tố mới, từng bước tìm ra lý luận phát triển, đó là chìa khóa của
thành công.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa ngoại lực, kết hợp sức
mạnh dân tộc, với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát huy nội lực đó là nhân tố
quyết định đối với sự phát triển; đồng thời coi trọng tranh thủ các nguồn ngoại lực,
thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy
nội lực mạnh hơn nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển nhanh và bền vững, trên
cơ sở giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh là khâu then chốt, nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là
yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà nước phải thể chế hóa và tổ chức thực hiện có hiệu


quả quyền công dân, quyền con người. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Tóm lại Thực tiễn phong phú và những thành tựu đạt được qua gần 25 năm đổi mới,
đã chứng tỏ đường lối của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; đi lên chủ nghĩa xã hội là sự
lựa chọn phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Cả về lý
luận và thực tiễn đã khẳng định: chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân tộc ta có
độc lập, tự do thực sự, đất nước phát triển phồn vinh, nhân dân có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc.




×