Câu 1: Phân tích những giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay? Liên hệ?
Đặt vấn đề:
Nước ta lựa chọn phát triển kinh tế thị trường là tất yếu, là sự lựa chọn đúng đắn, nó
không chỉ tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Nhưng không như các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN), với nước ta việc phát triển
kinh tế thị trường có những đặc trưng riêng biệt: vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa phải giữ
vững định hướng XHCN. Kinh tế thị trường tuy có nhiều ưu điểm, nhưng không phải tuyệt
đối, nó còn có những hạn chế mà nếu ta cứ để cho nó tự do phát triển thì đến một lúc nào đó
nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng rất nguy hiểm và có thể phải trả giá đắt. Vậy, Đảng và Nhà
nước ta đã đưa ra những giải pháp như thế nào để phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay?
Trước tiên, ta sẽ tìm hiểu về khái niệm kinh tế thị trường? Khi nói đến KTTT đứng ở
những gốc độ khác nhau người ta định nghĩa KTTT ở cấp độ khác nhau. Cách hiểu thứ nhất là
cách hiểu giản đơn đó là KTTT là nền Kt hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự tác động
của quan hệ cung cầu giá cả thị trường. Cách hiêu thứ 2 KTTT là giai đoạn phát triển cao KT
hàng hóa khi các yếu tố đầu vào, đầu ra của SX đều thông qua thị trường các chủ thể KT tham
gia trên thị trường đều chịu sự tác động của các quy luật thị trường và thái độ ứng xử của họ
đều hướng vào tìm kiếm lợi ích thông qua sự điều tiết của giá cả thị trường.
Vậy KTTT định hướng XHCN là như thế nào? Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng làm rõ nội hàm, mục tiêu của nền KTT định hướng XHCN: “KTTT định hướng
XHCN ở nước ta là nền KT hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là một hình thái KTTT vừa
tuân theo những quy luật của KTTT, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của CNXH”.
Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay có những đặc
điểm sau:
+ Thứ nhất là nền kinh tế thị trường đang ở trình độ thấp: trình độ khoa học- công nghệ
còn lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới dẫn đến năng suất lao động chưa
cao, năng lực cạnh tranh thấp; vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thiếu, sử dụng và quản lý
kém hiệu quả; chất lượng nguồn nhân lực thấp;…
+ Thứ 2 KTTT đang trong quá trình tiếp tục chuyển đổi từ nên kinh tế tập trung, bao
cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường nên những tư tưởng tư duy của nền kinh tế cũ vẫn còn
tồn tại; các yếu tố của nền kinh tế thị trường thiếu và chưa hoàn thiện như hệ thống luật pháp,
thị trường tài chính, lao động,…
+ Thứ 3 Phát triển KTTT định hướng XHCN trong đk đẩy mạnh hội nhập quốc tế cho
phép tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài để phát triển sx kinh doanh như vốn, khoa học
công nghệ nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức như năng lực cạnh tranh,….
Từ thực trạng như trên Đảng và nhà nước ta đã đề ra những giải pháp chủ yếu để phát
triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta như sau:
+ Một là, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, phát huy vai trò của kinh tế nhà nước
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là giải phóng sức sản xuất của XH, nhằm huy
động các nguồn lực phát triển kinh tế thị trường; đồng thời tạo ra mội trường cạnh tranh trong
nền kte và đó là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nhà nước
tập trung vào một số ngành và lĩnh vự c then chốt của nền kinh tế. Đổi mới tổ chức, cơ chế
hoạt động của các đơn vị dịch vụ công phù hợp kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Phát triển kte tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành
lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của PL. Hỗ trợ các DN vừa và nhỏ, các trang trại,
hộ sx kinh doanh; đặc biệt trong NN, nông thôn đáp ứng yc phát triển kinh tế thị trường, hội
nhập kt quốc tế.
Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các ngành lĩnh vực kte (nhất là lĩnh
vực công nghệ cao) phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
+ Hai là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đaị hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường
CNH –HĐH nền kinh tế quốc dân là tạo lập những tiền đề vật chất cho nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN phát triên.
Chuyển lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc ứng dụng những thành tựu
của khoa học công nghệ, gắn với nền kinh tế trí thức ở các ngành các lĩnh vực trong nền kinh
tế quốc dân.
Xây dựng cơ cấu kinh tế ngành, vùng, thành phần kinh tế,…hợp lý, hiện đại trên cơ sở
khai thác lợi thế của các vùng miền, các ngành, lĩnh vực đồng thời phải phù hợp với xu thế
phát triển của TG.
+ Ba là, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Các yếu tố thị trường và các loại thị trường là nhân tố để giải quyết các mối quan hệ
trong nền kinh tế thị trường; đáp ứng yêu cầu đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. VN chuyển
đổi từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường; do đó, các yếu tố thị trường chưa hoàn thiện và các thị trường
phát triển chưa đồng bộ để nền kinh tế thị trường phát triển. Vì vậy, phái hình thành và phát
triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Cụ thể:
- Tạo môi trường (MT pháp lý, MT kinh tế-XH) để các yếu tố của thị trường phát triển
lành mạnh, hiệu quả. Đổi mới và hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền,
giải quyết tranh chấp; xây dựng và thực hiện hiện các quy định về trách nhiệm XH của các
DN đối với người tiêu dùng, đối với safe MT.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, cả thị
trường trong và ngoài nước.
+ Bốn là, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà
nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Năng lực và hiệu lực quản lý của NN sẽ quyết định đến định hướng XHCN của nền
kinh tế thị trường, hiệu quả khai thác và sử dụng các tiềm năng quốc gia.
Cải cách bộ máy và cơ chế điều tiết nền kinh tế của NN theo hướng tinh gọn, có hiệu
quả.
Hoàn thiện và sử dụng có hiệu lực các công cụ điều tiết nền kinh tế của NN như: luật
pháp; chính sách (tiền tệ, tài chính,…); các công cụ khác (thuế, lãi suất…..).
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để diều chỉnh kịp thời sự vận hành của nền kinh tế khi
cần thiết.
+ Năm là, mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Đây là tiền đề , đk quan trọng để nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển
trong bối cảnh hội nhập kt quốc tế.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường.
Khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực bên ngoài như:vốn, khoa
học công nghệ, kinh nghiệm quản lý,…
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng và phát triển lợi thế quốc gia
trong kinh tế đối ngoại thích nghi với sự thay đổi xu hướng phát triển của nền kte TG.
Tìm kiếm và mở rộng các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác lớn.
* Liên hệ thực tế:
Tại Đại hội Đảng bộ huyện (Khóa XI), nhiệm kỳ 2015-2020 đã quyết nghị những vấn
đề quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế ở huyện Mộc Hóa. Xác định địa bàn là 01
huyện vùng sâu với , mới được chia tách và thành lập lại theo nghị quyết 33-nq/cp ngày
18/3/2013 của Chính phủ, đk kinh tế, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp,… Chính vì vậy Nghị quyết Đại hội đề ra là tiếp tục tập trung đổi mới mô hình
phát triển kinh tế thị trường dịnh hướng XHCN, phát triển kinh tế trên lĩnh vực nông – lâm –
ngư nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn bước đầu đã
đạt được 01 số kết quả nhất định. Cụ thể như sau:
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa sản xuất, đẩy mạnh các hoạt dộng
khuyến nông,, xây dựng được 02 trạm bơm điện tại 2 xã Tân Lập và Bình Thạnh, từng bước
hoàn thiện hệ thống đê bao lửng, định hướng cho người dân tập trung sản xuất các loại cây
trồng, vật nôi có năng suất, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường. Nạo vét hoàn chỉnh
các tuyến kênh, rạch vừa chủ động tưới tiêu cho sản xuất, vừa kết hợp với giao thông theo
tiêu chí nông thôn mới. Vận động người dân dự trữ nguồn nước ngọt để chủ động ứng phó khi
có xâm nhập mặn xảy ra. Ứng dụng máy san phẳng mặt ruộng bằng tia laser, máy cấy, máy
thu hoạch, máy sấy công nghiệp, thiết bị tưới tiết kiệm. Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, phòng chống dịch bệnh đáp ứng mục tiêu tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo
được tính cạnh tranh và bảo vệ môi trường. Phối hợp các ngành chức năng tổ chức tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật với nội dung: Kỹ thuật chăm sóc lúa, phòng trừ dịch hại...Hỗ trợ
người dân đăng ký mô hinh chuyển đổi cây trồng sang cây đậu xanh, hướng dẫn ký thuật, trình
diễn tai ấp Hương Trang Xã Bhtrung.
Cơ giới hóa đồng ruộng, lao động nông thôn được giải phóng sức lao dộng, nhàn rỗi.
Nhà nước xây dựng và triển khai kế hoạch giải quyết vấn đề lao động nông thôn nhàn rỗi
thông qua việc mở các lớp dạy nghề ngắn hạn như đan lục bình, làm hoa voan, giới thiệu việc
làm,.. góp phần tạo thêm thu nhập cho người nông dân, tránh nhàn rỗi gây ra TNXH, mất trật
tự địa phương phát triển kính tế bền vững.
Triển khai đồng bộ các mô hình liên kết trong sản xuất như mô hình liên kết 4 nhà (nhà
………..), xây dựng cánh đồng lớn. Đến nay đã hoàn thành quy hoạch vùng lúa chất lượng
cao với diện tích 5.575 ha (tập trung 4/7 xã Bình Hòa Tây, Trung, Đông và Tân Lập), đã triển
khai thực hiện 1.664 ha, bước đầu mamg lại kết quả tương đối khả quan, lợi nhuận tăng từ 34 triệu/ha.
Cơ cấu kinh tế từ trồng trọt là chủ yêu nay mở rộng chăn nuôi gia súc, gia cầm, chăn
nuôi thủy hải sản phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. Đên nay đã hoàn thành xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật dự án nuôi trồng thủy sản ở xã Bình Hòa Trung với diện tích 353 ha,
hiện đang thử nghiệm hình nuôi cá trong mùa lũ. Kinh tế hợp tác được chú trọng và có bước
chuyển biến tích cực, trên địa bàn toan huyện có 39 tổ hợp tác sản xuất, 03 hợp tác xã nông
nghiệp. Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại (nuôi trau, bò sinh sản, võ béo
và trồng các loại cây ngắn ngày có hiệu quả như dưa hấu, đậu nành, đậu bắp, mè,…ở các xã
vùng cao như Bình Hòa Tây, Thạnh, Đông, Trung. Trồng sen, hẹ nước ở các xã Tân Lập, Tân
Thành. Tập trung thực hiện hiệu quả dự án nuôi cá nước ngọt ở Bình Hòa Trung, khuyến
khích người dân nuôi cá trong ao, hồ và nuôi cá lồng bè ven song Vàm Cỏ Tây.
Trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản luôn được chính quyền địa phương
tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển
tiểu thủ công nghiệp, ưu tien các ngành nghề ché biến nông sản, cơ khí phục vụ cho nông
nghiệp và một số ngành ít ảnh hưởng đến môi trường như sửa chữa nông ngư cơ, xay xát lúa
gạo, đan lục bình,… Hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật theo đề án xây dựng thị trấn Bình Phong
Thạnh, Bệnh viện Đa khoa Mộc Hóa, nâng tải trọng cầu và mở rộng đường từ QL62 vào khu
trung tâm hành chính, hoàn chỉnh xây dựng cầu dây văng qua song Vàm Cỏ Tây nối thị trấn
BPT và khu trung tâm hành chính của huyện.
Về thương mại dịch vụ, ngân hàng : khai thác có hiệu quả khu du lịch làng nổi Tân
Lập, trung tâm nghiên cứu , bảo tồn dược liệu Đồng Tháp Mười. TRên địa bàn huyện có 24
cơ sở sản xuât kinh doanh, trong đó có 23 doanh nghiệp phát triển và mở rộng 02 chợ xã tại
Tân Lập và BPT để phục vụ nhu cầu mua bán trao đổi, hàng hóa của nhân dân; khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư các loại hình phục vụ đời sống nhân dân lao động, đầu tư khu phố
chợ, bến xe khách
Phát huy vai trò, chức năng của các tổ chức tín dung ngân hàng đảm bảo dủ nguồn vốn
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, nhất là nguồn vốn trung hạn và dài hạn. Ngân hàng chính
sách xã hội phát huy hiệu quả trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu như giải quyết
việc làm-giảm nghèo, cho vay vốn mua nền nhà trả chậm trên cụm, tuyến dân cư, nước sạch,
vệ sinh môi trường,…
Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế đó là:
+ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chậm so với yêu cầu. Sản xuất nông nghiệp
chủ yếu vẫn là cây lúa, tỷ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản chưa đáp ứng tiềm năng, việc
xây dựng các khu đê bao trạm bơm điện chưa đáp ứng yeu cầu sản xuất NN.
+ Kinh tế hợp tác có phát triển nhưng kết quả mang lại chưa cao
+ Kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém, mạng lưới giao thông đường bộ, lộ lien ấp ở 1 số
xã còn hạn chế.
+ Thương mại dịch vụ phát triển chậm. Hệ thống chợ chưa phát triển, quy mô nhỏ, trao
đổi hàng hoa thấp.
Đề xuất 01 số giải pháp:
Giải pháp
Theo đó, mô hình tăng trưởng trong thời gian tới cần kết hợp có hiệu qu ả phát
triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng
trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tăng c ường ứng d ụng
tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân l ực, phát huy l ợi th ế so
sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững; gi ải quy ết hài hoà
giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thân thiện với môi trường, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
Bên cạnh đó, đổi mới mô hình tăng trưởng phải chuyển mạnh từ chủ yếu d ựa vào
xuất khẩu và vốn đầu tư sang phát triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và
thị trường trong nước. Phát huy vai trò quyết định của nội lực, đồng thời thu hút, s ử
dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò c ủa doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản xuất nông
nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao
năng suất lao động, phát huy tiềm năng con người và khuy ến khích tinh th ần s ản xu ất
kinh doanh của mọi người để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể các ngành, các lĩnh v ực
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung vào các lĩnh v ực quan tr ọng: c ơ c ấu l ại
đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với tr ọng tâm là h ệ
thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, từng bước c ơ c ấu l ại ngân sách
nhà nước; cơ cấu lại và giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn n ợ công;
cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gắn với phát tri ển kinh t ế
nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, nhất là đ ột phá v ề th ể ch ế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất,
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Kết luân:
Tóm lại, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là con đường
hiện thực và tối ưu đối với dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, những thiết kế cụ thể để mô hình đó
hoạt động hiệu quả còn là thách thức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Song, trên giác
độ nhận thức luận, không còn nghi ngờ gì về con đường đã chọn. Vấn đề là kiên định mục
đích, linh hoạt trong phương thức thực hiện, coi mục tiêu phát triển bền vững và ưu tiên lợi
ích của nhân dân lao động là những tiêu chuẩn tối cao cho các lựa chọn chính sách của mình./.
Câu 2: Trình bày tính tất yếu phải đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở VN hiện
nay? Liên hệ?
Đặt vấn đề:
Việt Nam đã bước vào nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình, nhưng khả năng mắc
“bẫy thu nhập trung bình” là hiện hữu nếu không ngay từ bây giờ tìm ra các giải pháp căn bản
làm “lối thoát” cho sự phát triển. Việc tìm tòi “lối thoát” phải được nghiên cứu công phu, toàn
diện và có những giải pháp phải được kiểm nghiệm trong thực tế. Trong phạm vi bài làm
chúng ta sẽ cùng đi vào nghiên cứu sâu vào tính tất yếu phải đối mới mô hình tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam hiện nay?
Trước tiên ta tìm hiểu khái niệm về tăng trưởng kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế?
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tu nhập của nền kinh tế trong một thời gian nhất định
(thường là một năm).
Mô hình tăng trưởng kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự tăng
trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng.
Vậy vì sao Đảng và Nhà nước ta lại chủ trương phải thay đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế?
Một là, Xuất phát từ hạn chế, yếu kém của mô hình tăng trưởng KT theo chiều rộng ở
VN giai đoạn 1991-2010
Hạn chế:
- Thứ nhất, tăng trưởng KT chủ yếu dựa vào gia tăng các nhân tố đầu vào truyền thống.
- Thứ hai, TTKT chủ yếu dựa vào các ngành nông nghiệp và công nghiệp
- Thứ ba, TTKT lấy doanh nghiệp NN làm động lực trọng tâm trong khi khu vực này
hoạt động kém hiệu quả.
- Thứ tư, cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp, nhất là đầu tư công.
- Thứ năm, thể chế điều hành nền KT nhiều bất cập.
Hệ quả của mô hình TTKT theo chiều rộng ở VN:
- Một là, nền KT kém hiệu quả.
- Hai là, năng lực cạnh tranh của nền KT yếu.
- Ba là, mất cân đối vĩ mô trầm trọng.
- Bốn là, TTKT chưa đi cùng với giải quyết tốt các vấn đề XH và môi trường.
Hai là, Xuất phát từ xu hướng đổi mới mô hình tăng trưởng sau khủng hoảng tài
chính và suy thoái KT toàn cầu
Đổi mới mô hình TTKT ở VN:
- Tích cực khắc phục những yếu kém nội tại đáp ứng đòi hởi phát triển tự thân của đất
nước.
- Đồng thời, chủ động thích ứng với những thay đổi của bối cảnh quốc tế và khu vực.
- Yêu cầu bức thiết phải chuyển đổi mô hình TTKT sau khủng hoảng và suy thoái KT
toàn cầu đã ngày càng lan rộng ra nhiều nước trên thế giới.
- Một số nước đang phải đối mặt với thách thức cả ngắn hạn như lạm phát, nợ xấu… và
dài hạn đó là bẫy thu nhập trung bình.
Ba là, Xuất phát từ yêu cầu chủ động, thích ứng trong hội nhập KT quốc tế.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam càng phải chịu
sức ép cạnh tranh tăng lên từ các doanh nghiệp và hàng hóa nước ngoài.
Trong khi đó, tư duy và năng lực chủ động, sáng tạo, thích ứng trong hội nhập quốc tế
của doanh nghiệp VN chưa cao, thiếu tầm nhìn và những chiến lược cạnh tranh. Cùng với đó
là sự hiểu biết của các doanh nghiệp về những cam kết hội nhập quốc tế của VN cũng như LP,
chính sách của các nước bạn hàng, các tổ chức kinh tế quốc tế liên quan còn rất ít và không
sâu.
Phải chuyển đổi mô hình TTKT từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp
lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng nâng cao chất lượng,
hiệu quả, tính bền vững.
Trọng tâm của tái cơ cấu nền kinh tế VN:
+ Cơ cấu lại các ngành sx, dịch vụ phù hợp với các vùng.
+ Thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược.
+ Tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sự cạnh tranh của sp, doanh nghiệp và của
cả nền kinh tế, phát triển kinh tế tri thức, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
* Mô hình tăng trưởng kinh tế ở VN giai đoạn 2011-2020:
Mục tiêu: Đáp ứng yêu cầu khắc phục các khuyết tật của mô hình tăng trưởng cũ.
+ Giúp cho nền kinh tế không bị rơi vào “bẩy thu nhập trung bình”.
+ Bảo đảm cho nền kinh tế tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Hội nhập thành công vào nền kinh tế TG.
Các trụ cột chính của mô hình tăng trường kinh tế mới đó là công nghệ kỹ thuật và lao
động có chuyên môn kỹ thuật cao.
Các nguyên tắc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở VN.
1- Chuyển dần TTKT theo chiều rộng chuyển sang tăng trưởng kinh tế sang chiều sâu.
2- Phải coi trọng hiện đại hóa, lấy hiện đại hóa làm nền tảng để đạt được tăng trưởng
kinh tế cao, ổn định và dài hạn.
3- Bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và phát triển kinh tế các vùng.
4- Phải hài hòa vai trò của NN, và thị trường trong phân bổ các nguồn lực tăng trưởng.
5- Phải gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng XH và bảo vệ MT.
6- Đổi mới mô hình tăng trưởng 1 cách toàn diện, đồng bộ và có hệ thống.
Giải pháp đổi mới mô hình TTKT của VN:
1.Phát triển nhanh nguồn nhân lực phát chất lượng cao, gắng kết với phát triển vá ứng
dụng KHCN .
2. tái cấu trúc nền kinh tế bắt đầu từ khu vực nhà nước, trước hết là hệ thống ngân sách,
đầu rư công và hệ thống DNNN
3- Tái cấu trúc đầu tư theo hướng giảm quy mô và tăng hiêu quả đầu tư toàn xa hội .
4- Thực hiện kỹ lục tài khóa.
5- Tái cấu trúc khu vực tài chính trong tâm là hệ thống ngân hàng từ trung ương đến cơ
sở
6- Thực hiện cơ chế thị trường cho các loại giá cơ bản như lãi suất tỷ suất giá đất.
7- Xây dưng khu vực dân doanh thành động lực của nền kinh tế.
8- Đổi mới quản lý NN cho phù hợp với nền kinh tế.
* Liên hệ
Việc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế tại xã Bình Phong Thạnh bước đầu đã đạt
được những thành tựu nhất định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm gần đây khá cao
trung bình đạt 12%/năm. Trong đó lĩnh vực nông nghiệp tăng trưởng cao nhất, sản xuất lúa
đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa chính và mang lại thu nhập chủ yếu cho bà con nông
dân. Các ngành, các lĩnh vực kinh tế luôn có sự chuyển dịch đúng hướng góp phần thực hiện
vào mục tiêu đó là phát triển nền KTTT theo định hướng XHCN. Nhiều mô hình kinh tế mang
lại hiệu quả cao: cánh đồng mẫu lớn, mô hình VAC…Đời sống người dân ngày càng được cải
thiện rõ rệt, thu nhập của người dân tăng lên đáng kể. Là một xã vùng sâu của huyện Mộc
Hóa, tương lai sẽ là thị trấn Bình Phong Thạnh nên nguồn vốn đầu tư tại địa phương cũng
được tăng cường. Số lượng nguồn lao động được đào tạo tại địa phương thì tăng lên hàng
năm. Nguồn TNTN cũng khá phong phú trong đó có: đất phục vụ sản xuất nông nghiệp, rừng
tràm (phát triển du lịch sinh thái), sông Vàm cỏ Tây có giá trị giao thông và thủy sản…. Kết
cấu hạ tầng đang được đầu tư xây dựng góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế XH tại địa phương. Tuy nhiên việc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế cũng gặp không ít
những khó khăn, thử thách đó là kinh tế còn chậm chuyển dịch theo hướng tích cực, các mô
hình tăng trưởng kinh tế chưa được thực hiện đồng bộ, một số ngành tăng trưởng chưa bền
vững do chưa được quan tâm đầu tư, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng còn gặp nhiều hạn chế
nhất định. Chưa nhận được sự đầu tư đáng kể từ nước ngoài
Giải pháp
Theo đó, mô hình tăng trưởng trong thời gian tới cần kết hợp có hiệu quả phát triển
chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và
sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động
hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững; giải quyết hài hoà giữa mục tiêu trước mắt
và lâu dài; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, thân thiện với môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Bên cạnh đó, đổi mới mô hình tăng trưởng phải chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất
khẩu và vốn đầu tư sang phát triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường
trong nước. Phát huy vai trò quyết định của nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực bên ngoài; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao
năng suất lao động, phát huy tiềm năng con người và khuyến khích tinh thần sản xuất kinh
doanh của mọi người để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể các ngành, các lĩnh vực gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng: cơ cấu lại đầu tư với
trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là hệ thống ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính, từng bước cơ cấu lại ngân sách nhà nước; cơ cấu lại và
giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn nợ công; cơ cấu lại nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn
mới.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, nhất là đột phá về thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, huy động,
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Kết luận:
Tóm lại, việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là đòi hỏi khách
quan xuất phát từ thực tế phát triển kinh tế trong những năm đổi mới và trước yêu cầu của tình
hình kinh tế thế giới hiện nay; với mô hình tăng trưởng kinh tế phát triển hài hòa giữa chiều
rộng và chiều sâu, Việt Nam có thể vượt qua các thách thức và rào cản để đạt được mục tiêu
10 năm tới, và đây cũng là giải pháp cơ bản để thoát “bẫy thu nhập trung bình”.
Câu 3: Trình bày nội dung CNH-HĐH gắn với kinh tế trí thức. Liên hệ?
* Đặt vấn đề:
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế
tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá tình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri
thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Vậy CNH-HĐH
gắn với kinh tế trí thức bao gồm những nội dung gì?
Trước tiên ta tìm hiểu các khái niệm:
- CNH là biến một nước có nền KT lạc hậu thành 1 nước công nghiệp hiện đại với trình
độ công nghê KT tiên tiến, có năng suất lao động cao trong nền kinh tế quốc dân. CNH là hóa
trình chuyển dịch KTNN ( hay tiền CN) lên KT công nghiệp từ XH NN lên XHCN từ văn
minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp.
- HĐH là qúa trình “làm cho mang tính chất của thời đại ngày nay” đó là quá trình biến
đổi từ tính chất truyền thống cũ lên trình độ tiên tiến của thời đại ngày nay.
Theo ý nghĩa về KTXH hiện đại hóa là quá trình chuyển dịch căn bản từ XH truyền
thống lên XH hiện đại, quá trình làm cho nền KT và đời sống XH mang tính chất và trình độ
của thời đại ngày nay.
- CNH-HĐH là quy trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động SXKD, DV và
quản lý KTXH từ sử dụng lao động thủ công chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sử dụng lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và PP tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển CN và
tiến bộ KHCN tạo ra NSLĐ XH cao.
- KT tri thức là nền KT trong đó việc tạo ra và truyền bá và sử dụng tri thức, là động lực
chủ yếu của sự tăng trưởng của quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành KT.
Mục tiêu CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức của VN là gì?
Nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức của VN.
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao dự nhiều vào tri thức; kết
hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại.
theo hướng này một mặt, phải tạo ra điều kiện thuận lợi huy động mọi nguồn lực cho sự tăng
trưởng nhanh theo chiều rộng trên tất cả các ngành, lĩnh vực. mặt khác, phải tăng tốc phát
triển và rút ngắn con đường lựa chọn mạnh dạn bỏ qua một số thề hệ công nghệ cũ, CN trung
gian đi thẳng vào CN cao nhằm tăng nhanh các ngành CN, NN, DV có hàm lượng tri thức,
giá trị gia tăng cao phù hợp với thực tế trong nước và xu hướng TT, tập trung phát triển các
ngành, sản phẩm chủ lực có tính đột phá, mạnh dạn bỏ qua 1 số giai đoạn để phát triển CNghe
hiện đại. sử dụng tri thức mới để phát triển các ngành KT mũi nhọn như CNTT, khai khoáng,
luyện kim, hóa chất, chế biến nông sản, năng lượng, … và đẩy nhanh CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn thông qua việc đưa tri thức sx và kinh doanh, tri thức khoa học và công
nghệ đến với người nông dân, sử dụng công nghệ sinh học làm gia tăng gia trị các mặc hàng
nông-lâm-thủy-sản.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của
đất nước, ở từng vùng, từng đp, từng DA KT-XH. CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức, hướng vào bảo đảm tăng trưởng thực tế hàng năm của tổng sp trong nước (GDP), tổng
sp bình quân đầu người và tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người (PCI); đồng thời phải
chuyển mạnh việc sx bề rộng sang chiều sâu, từ dựa chủ yếu vào nguồn lực lđ giá rẻ, tài
nguyên và tăng trưởng của vốn sang chủ yếu dựa vào tri thức và công nghệ mới. Quá trình
CNH-HĐH gắn với phát triển kte tri thức phải là 1 quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền
kte bao gồm KTXH, môi trường, thể chế định nhằm đảm bảo rằng tăng trường kte cao hơn
đồng nghĩa với mức độ hp hơn. Muốn vậy, phải cấu trúc lại hệ thống sx của toàn bộ nền kte
theo hướng gia tăng hàm lượng KH, công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sp.
- XD cơ cấu KT hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. Đối với nước ta hiện
nay, cơ cấu kte hiện đại và hợp lý trước hết là 1 cơ cấu các ngành và các vùng kte cho phép sd
tối ưu các nguồn lực sx của mỗi vùng và cả nước, tham gia tích cực, có hiệu quả vào phân
công lđ và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kte đó không chỉ tạo ra tăng trưởng kte nhanh trong hiện
tại mà còn bảo đảm phát triển bền vững trong tương lai.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lđ của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là
các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. Nội dung này bắt nguồn từ yêu cầu khắc khe của
thị trường. Trong đk tự do hóa và hội nhập kte qte, để nâng cao sức cạnh tranh của sp, của
doanh nghiệp, của ngành và của toàn bộ nền kte trên thị trường trong nước và qte, chúng ta
phải đb coi trọng phát triển tri thức và công nghệ sx. Phải coi trọng việc tìm kiếm các giải
pháp nhằm giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lđ của tất cả các ngành lĩnh vực, nhất
là các ngành, lĩnh vực mà nước ta có lợi thế. Phải tránh nguy cơ trở thành nền kte gia công,
phải phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, tăng cường nội địa hóa sx, phải giữ vững thị trường
trong nước, đồng thời mở rộng ra thị trường nước ngoài.
Liên hệ thực tế
Việc thực hiện CNH HĐH đất nước là một xu hướng chung của cả nước hiện nay. Tại xã
Bình Phong Thạnh mục tiêu xây dựng CNH HĐH gắn với nền kinh tế tri thức là một nhiệm vụ
rất quan trong đã đề ra trong nhiệm kỳ 2011-2015. Qua 5 năm kinh tế xã Bình Phong Thạnh
có những chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu đáng kể. Kinh tế chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Giảm tỷ trọng trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng
trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Việc đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao: sử dụng máy gặt đập liên hợp trong thu
hoạch lúa làm cho năng suất lao động tăng lên, đưa tri thức, công nghệ sinh học vào trong
canh tác lúa nên năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng lên, năng suất lúa
trung bình đạt 8 tấn/ha. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân
đầu người đạt 50 triệu đồng/ người/năm. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc
hướng dẫn cho bà công nông dân trong canh tác cũng được đẩy mạnh. Nhiều hộ dân có thể
truy cập mạng để tìm hiểu, áp dụng nhiều hình thức canh tác nhằm mang lại hiệu quả cao. Vì
vậy bà con có điều kiện nắm bắt được tình hình thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất
phù hợp nhất. Tương lai là thị trấn của huyện Mộc Hóa, Bình Phong Thạnh hiện nay đang
được đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng: đường xá, cầu cống, các cơ sở dịch vụ….như
tiến hành nhựa hóa đường 817, xây cầu dây xã Bình Phong Thạnh, trung tâm y tế huyện Mộc
Hóa, trường THCS & THPT Bình Phong Thạnh được đầu tư phát triển, hàng năm tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng đều tăng. Nguồn nhân lực được nâng cao trình
độ, đưa đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Hiện nay
xã đã được công nhận là xã văn hóa, đạt 17/19 tiêu chí của xã nông thôn mới. Tuy nhiên việc
phát triển kinh tế-xã hội tại xã Bình Phong Thạnh cũng gặp không ít những khó khăn thử
thách, nền kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ yếu, sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế còn
chậm, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn, khoa học công nghệ chưa
phát triển cao, hoạt động sản xuất công nghiệp, xây dựng, và dịch vụ còn nhỏ lẻ, chưa được
đầu tư. Nguồn nhân lực vẫn còn thiếu về số lượng và chất lượng để phục vụ cho sự phát triển
kinh tế.
+ Giải pháp
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề
nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Thực hiện công nghiệp hóa, HĐH nông nghiệp, phát triển
nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và KT
nông thôn, xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn, giải quyết lao động và việc
làm tại địa phương.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Kêu gọi và thu hút vốn đầu tư
của nước ngoài.
- Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực có trình độ tay nghề và chất lượng cao, đổi mới toàn
diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo.
- Đầu tư phát triển trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
- Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh CNH HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Bảo đảm sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng
và nâng cao hiệu lực quản lý tại địa phương.
Kết luận
Tóm lại, Thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức; sử dụng tiết kiệm, hợp lý, bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên và
môi trường cùng với phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nói
cách khác, kết hợp hài hòa, có hiệu quả ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường là những
bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước, cho sự thành công của công cuộc xây dựng
một xã hội với các tiêu chí, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 4: Trình bày mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước? Liên hệ thực tế?
Đặt vấn đề:
Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò to lớn của văn hóa, con người trong công cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong
công cuộc đổi mới đất nước gần 30 năm qua, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
Đảng ta đã đề ra nhiều quan điểm, chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển văn hóa, xây
dựng “con người xã hội chủ nghĩa”. Những thành quả to lớn của công cuộc xây dựng nền văn
hóa, xây dựng con người đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vậy Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những mục
tiêu, quan điểm, nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước cụ thể ra sao?
Trước tiên ta tìm hiểu khái niệm văn hóa là gì? Theo Hồ Chí Minh “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng
ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa”.
Tại Hội nghị TW 9 khóa XI, Đảng ta đã tổng kết 15 năm thực hiện nghị quyết Hội nghị
TW 5 khóa VIII, đồng thời đề xuất ban hành nghị quyết mới về văn hóa trong tình hình hiện
nay, thể hiện sự phát triển mới về mặt tư duy lý luận.
- Về mục tiêu chung: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi trường và
điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn,
trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước,
tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng
đồng, xã hội và đất nước.
+ Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống
chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia
đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn
hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách.
+ Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng và phát
triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
+ Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa,
tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam.
+ Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã
hội.
- Nghị quyết cũng nêu rõ 05 quan điểm xây dưng nền văn hóa Việt Nam trong tình hình
mới như sau:
+ Thứ nhất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế
chinh trị xã hội.
+ Thứ hai, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam với các đặc trưngdân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học
+ Thứ ba, Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa. Trong xây dưng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con
người có nhân cáh, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đoàn kết, cần cù, sang tạo.
+ Thu 4, Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình,
cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và
con người trong phát triển kinh tế.
+ Thứ 5, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng..
- Nghị quyết đề ra 6 nhiệm vụ cụ thể trong xây dựng văn hóa:
+ Một là, xây dựng con người VN phát triển toàn diện trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách, kết hợp hài hòa tính tích cực cá
nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp,
nhân văn.
+ Hai là, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con
người về nhân cách, lối sống, đưa giáo dục con người, đạo đức công dân vào các hoạt động
giáo dục của xã hội. Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, phát huy giá trị truyền
thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”.
+ Ba là, xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế, chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa
trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Thường xuyên quan tâm xây dựng văn hóa
trong kinh tế. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp
luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững và bảo vệ Tổ quốc.
+ Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, Xây dựng cơ chế để giải
quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển kinh tế-xã hội. Phát
huy các di sản được UNESCO công nhận, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người
Việt Nam. Phát triển đi đôi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Phát triển sự nghiệp văn
học, nghệ thuật, tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sỹ. Từng
bước xây dựng hệ thống lý luận văn học, nghệ thuật Việt Nam.
+ Năm là, phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng hoàn thiện thị trường văn
hóa nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam;
khuyến khích xuất khẩu sản phẩm văn hóa, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới.
+ Sáu là, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, thực
hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào
chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong
phú thêm văn hóa dân tộc. Phát huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sỹ người Việt
Nam ở nước ngoài trong việc tham gia triển văn hóa của đất nước, trở thành cầu nối quảng bá
hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam. Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt
qua các thách thức để giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phục những
ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa. Xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển văn hóa đối ngoại; hỗ trợ quảng bá nghệ thuật quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn
hóa ra nước ngoài.
- Nghị quyết cũng nêu ra 04 giải pháp thực hiện như sau:
+ Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa .
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa.
+ Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa.
Như vậy, điểm mới trong NQ Hội nghị TW 9 khóa XI chính là nhấn mạnh tầm quan
trọng ngang nhau của VH, KT, Ctri, XH. VH là lĩnh vực quan trọng ngang hàng với KT, CTr
và XH. Đây là quan điểm từng được Chủ tịch HCM nêu rõ từ những năm 60 của thế kỷ XX:
Trong công cuộc kiến thiết đất nước có 04 lĩnh vực cần phái được coi trọng ngang nhau là KT,
CTr, CH, XH.
* Liên hệ:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển văn hóa, Trong những
năm qua, chính quyền địa phương nơi tôi công tác luôn quan tâm đến công tác xây dựng và
phát triển văn hóa, làm cho văn hóa thấm sâu vào đời sống của đại bộ phận nhân dân trong
cộng đồng dân cư; bên cạnh đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quản lý nhà
nước trên lĩnh vực văn hóa như phát động phong trào “toàn dân xây dựng đời sống văn hóa”,
kiểm tra các hoạt động văn hóa phẩm trên địa bàn xã,…Người dân ở đây luôn kiên định và
chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, có tinh thần
yêu nước, đoàn kết phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, có nếp sống văn minh, thực hiện tốt
chỉ thị 27 của BCT về việc cưới, tang , thực hiện tốt công tác toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư, công tác xây dựng gia đình văn hóa và xã văn hóa được chú trọng, cần cù
trong lao động, sản xuất. Đặc biệt có rất nhiều tấm gương vượt khó vươn lên trong học tập
Ngay từ đầu năm, khi phát động các phong trào thi đua, UBND xã đã đưa các nội dung
phát động CBCC-VC tại đơn vị đăng ký các phong trào thi đua như “Nam giói điểm 10”,
“Phụ nữ 2 giỏi”, thực hiện văn hóa công sở,…
Bên cạnh đó công tác giáo dục cũng được chú trọng: vận động trẻ em đến trường ko bỏ
học, hưởng ứng ngày toàn dân đưa trẻ đến trường hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở, trong năm không có học sinh bỏ học, trẻ em đi học đúng độ tuổi, tỷ
lệ học sinh khá giỏi ngày càng tăng, …Hệ thống trường lớp, cơ sở hạ tầng được xây dựng
khang trang và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu dạy và học. Sinh hoạt ngoại khóa…….Việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào nôn nghiệp đã tạo ra một lực lượng lao động nhàn rỗi, chính vì
vậy các lớp đào tạo nghề như đan lục bình, làm hoa voan thường xuyên được mở giúp giải
quyết lực lượng lao động nhàn rỗi cải thiện đời sống kinh tế và tránh trường hợp “nhàn cư vi
bất thiện” gây mất trật tự địa phương.
Song song đó, cấp ủy và chính quyền các cấp trong tỉnh đã triển khai và tổ chức thực
hiện đạt được nhiều kết quả đáng trân trọng, đáp ứng có hiệu quả yêu cầu phục vụ nhiệm vụ
chính trị và đời sống xã hội ở địa bàn dân cư. Nổi bật là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” được đẩy mạnh và phát triển trở thành phong trào quần chúng rộng
rãi, được sự đồng tình hưởng ứng của quần chúng nhân dân, đã từng bước góp phần làm thay
đổi diện mạo nông thôn, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng
cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm, giao thông nông thôn ngày càng thuận tiện, nhựa và bê
tông hóa ấp liền ấp, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân; văn hóa nông thôn có nhiều
tiến bộ, mối quan hệ “Tình làng nghĩa xóm”ngày càng thắt chặt, ý thức chấp hành pháp luật
của người dân được nâng lên, hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường,
dân chủ ở cơ sở được phát huy, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững, các tệ nạn xã hội từng bước được đẩy lùi; các phong trào thi đua xóa đói giảm nghèo,
nhân đạo từ thiện, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, xây dựng nông thôn mới ngày
càng phát triển.
Cán bộ phụ trách văn hóa được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Tại xã có 04 trạm
truyền thanh được lắp đặt hợp lý tại các nơi tập trung đông dân cư thường xuyên phát những
tin bài tuyên truyền các chủ trương chính sach của Đảng, Nhà nước, các vấn đề kinh tế xã hội
tại địa phương, tuyên truyền gương người tốt việc tốt, tuyên truyền nhân dân thực hiện lối
sống văn hóa, văn hóa trong tố chức ma chay, cưới hỏi,…Nội dung tuyên truyền phong phú,
hình thức đa dạng, hàng tuần có tiếp sống đài phát thanh huyện các câu chuyện truyền thanh,
kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,.. Một số hoạt động tuyên truyền không chỉ thể
hiện bằng khẩu hiệu hành động mà bằng các hoạt động thực tiễn, các công việc thực tế, đem
lại hiệu quả thiết thực cho nhân dân. Ví dụ như khi tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo,
biên giới không chỉ nêu về mặt lý luận mà hướng mạnh vào việc tăng cường phát triển kinh tế
biển và chăm lo đời sống nhân dân. Do đó, nhiều chương trình thu hút sự hưởng ứng, ủng hộ
của các tầng lớp nhân dân và tạo sự lan tỏa rộng lớn như “Vì biển đảo quê hương”, “Nghĩa
tình Trường Sơn”, “Góp đá xây Trường Sa”,... vừa mang lại kết quả vật chất vừa giáo dục
lòng yêu nước, nhất là đối với thế hệ trẻ, góp phần bảo vệ Tổ quốc... Bằng hoạt động thực
tiễn, công tác tuyên truyền đã đạt được kết quả mong muốn, hạn chế được một số biểu hiện tụ
tập đông người, gây rối an ninh trật tự. Đồng thời phản bác lại các quan điểm sai trái, luận
điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phần tử cơ hội chính trị nhằm chống phá Đảng và
Nhà nước.
Trong lĩnh vực xây dựng đời sống văn hóa, UBND đã nỗ lực tổ chức các hoạt động theo
hướng trực quan, chú trọng bồi đắp những giá trị mang nét đặc trưng của người nông thôn
nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc, truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Chăm sóc các bia đài Liệt sỹ. Tham mưu xây dựng các thiết chế văn hóa trên địa bàn như xây
dựng Trung tâm Văn hóa – Thể thao xã, Nhà văn hóa ấp, phát triển các loại hình nghệ thuật
văn hóa – văn nghệ - thể dục thể thao trên địa bàn như Đờn ca tài tử, câu lạc bộ hát với nhau,
thể dục dưỡng sinh, bóng đá,… Tổ chức các đêm văn nghệ phục vụ nhân dân trong các ngày
lễ, tết, gây quỹ khuyến học,…đã để lại những ấn tượng sâu sắc, có tính giáo dục cao, tăng
cường nhận thức và ý thức xây dựng lối sống, nếp sống tốt đẹp rộng rãi trong xã hội. Đia
phương được UBND tỉnh phúc tra công nhận danh hiệu “Xã văn hóa” vào năm 2014 và phấn
đấu xây dựng xã Nông thôn mới vào năm 2016.
Tuy nhiên song song với những kết quả đạt được việc xây dựng văn hóa ở địa phương vẫn
còn 1 số hạn chế như:
+ Việc quản lý văn hóa phẩm, các tài liệu xuyên tạc tuyên truyền dưới nhiều hình thức
còn rất khó khăn.
+ Việc đầu tư kinh phí cho lĩnh vực văn hóa còn nhiều hạn chế, một số hoạt động trên
lĩnh vực văn hóa thông tin đối với cơ sở chưa được đầu tư thỏa đáng kể cả về phương diện vật
chất và con người; một số hoạt động chỉ mang tính phong trào, thiếu bền vững.
+ Tình trạng ly hôn, ly thân, chung sống không kết hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai
trước hôn nhân,... đã để lại những hậu quả nghiêm trọng,...
+ Tệ nạn xã hội như ma tuý, cờ bạc, rượu chè bê tha, mại dâm và nạn dịch HIV/AIDS
đang thâm nhập vào các gia đình,...
+ Công tác xoá đói, giảm nghèo kết quả chưa vững chắc.
Từ những han chế trên, theo ý kiến cá nhân tối xin đề xuất môt số giải pháp như sau:
+ Các cấp ủy, tổ chức đảng cần xác định xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và
toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam. Mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò gương mẫu, động viên tổ chức nhân dân thực
hiện thắng lợi Nghị quyết.
+ Đẩy nhanh việc thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn
hóa. Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm cá nhân và tổ chức khi để
xảy ra sai phạm hóa.
+ Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi trọng quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia
đầu ngành, cán bộ ở cơ sở.
+ Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực
văn hóa, nghệ thuật, trọng dụng người có tài, có đức. Điều chỉnh chế độ tiền lương, trợ cấp
đối với những người hoạt động trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát
triển văn hóa xây dựng con người.
+ Mở các lớp dạy nghề
+Đẩy mạnh công tác nghiên cứu dư luận xã hội. Việc thực hiện thường xuyên, có báo
cáo định kỳ hàng tuần về dư luận xã hội đã giúp Đảng ủy, UBND nắm bắt sớm tình hình, vụ
việc để kịp thời xử lý được đánh giá khá tốt.
Kết luận:
VH là nền tảng tinh thần của XH là mục tiêu động lực và nguồn lực nội sunh quan trọng
của phát triển bền vững đất nước. Do vậy việc xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp của
toàn dân do Đảng lãnh đạo, NN quản lý và đội ngũ trí thức có vai trò quan trọng, là sự nghiệp
lâu dài cần được tiến hành tích cực sáng tạo và kiên trì.
Câu 5: Trình bày những cơ sở lý luân của đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước ta. Liên hệ?
Đăt vấn đề:
Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc cũng là quốc gia đa tôn giáo.
Mỗi tôn giáo có lịch sử hình thành, du nhập, số lượng tín đồ, chức sắc, cơ sở thờ tự, vị trí, vai
trò xã hội và đặc điểm khác nhau, đó là do nước ta nằ giữa ngã ba Đông Nam Châu á, là nơi
giao lưu giữa các luồng tư tưởng, văn hoá khác nhau, có địa hình phong phú đa dạng, lại ở
vùng nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên vừa ưu đãi vừa đe doạ cộng đồng người sống ở đây. Do
đó thường nãy sinh tâm lý sợ hãi, nhờ cậy vào lực lượng tự nhiên.
Việt Nam có lịch sử lâu đời và nền văn minh hình thành sớm, lại kề bên hai nền văn minh
lớn của loài người là Trung Hoa và Aán Độ, nên tín ngưỡng, tôn giáo có ảnh hưởng sâu đậm
từ hai nền văn minh này.
Lịch sử Việt Nam là lịch sử chống ngoại xâm, nhưng người có cộng lớn trong việc giúp
dân, cứu nước được cả cộng đồng tôn sùng và đời đời thờ phụng. Trong tâm thức của người
Việt luôn tiềm ẩn, chứa đựng đạo lý “uống nước, nhớ nguồn”. Điều đó thể hiện rất rõ trong
đời sống, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của họ.
Từ đăc thù vấn đề tôn giao như trên đòi hỏi Đảng và nhà nước ta phải xây dưng đường
lối, chính sách về vấn đề tôn giáo phù hơp với điều kiên, đăc điểm của nước ta. Vây đường
lối, chính sách tôn giao của Đảng dưa trên những cơ sở lý luân nào?
Đường lối, chính sách của Đảng, NN VN về tôn giáo được đề ra trước hết xuất phát từ
các quan điểm cơ bản của CN Mác-Lenin về tôn giáo và giải quyết về tôn giáo. Trong đó có
bản chất, nguồn gốc, t/c của tôn giáo và cách thức giải quyết VĐ tôn giáo.
- Về bản chất của tôn giáo:
Theo Mác và Ăng ghen: Tôn giáo là 1 hình thái ý thức XH, là sự tự ý thức, tự cảm giác
của con người về TG xung quanh mình và về chính bản thân họ.
Tôn giáo là 1 hình thái ý thức XH, song đặc điểm của hình thái ý thức này là sự phản ánh
hoang đường, xuyên tạc thực tế khách quan và CN Mác gọi đó là sự tự ý thức hoang đường,
sai lầm, hư ảo.
Từ những luận điểm nói trên, Mác và Ăng ghen đã khái quát bản chất của tôn giáo rằng:
Tôn giáo là sự tự ý thức đã bị tha hóa của con người.
- Về nguồn gốc của tôn giáo:
Theo quan điểm Mác xít, tôn giáo có 3 nguồn gốc cơ bản sau:
+ Nguồn gốc KT-XH của tôn giáo: Là toàn bộ những nguyên nhân về KT và XH tất yếu
làm nảy sinh tôn giáo. Trong lịch sử loài người, con người đã từng sống 1 thời gian dài không
có tín ngường, tôn giáo. Trong XH cộng sản nguyên thủy, do trình độ của LLSX thấp, với kte
hái lượm, săn bắt cùng với các công cụ thô sơ, con người thường bị thiên nhiên uy hiếp, đe
dọa, họ không thể nào lý giải và khắc phục được. Bất lực trước tự nhiên, họ gán cho tự nhiên
những sức mạnh siêu nhiên, thần thánh rồi cầu khấn, van xin chúng che chở, phù hộ độ trì và
không trừng phạt họ. Tương tự như vậy trong các XH có giai cấp đối kháng, con người còn
bất lực trước các lực lượng XH, sự bần cùng về kte, sự bất bình đẳng về XH, nạn áp bức về
ctri, sự bất lực trong cuộc đtranh g/c của g/c bị trị đã nảy sinh ra lòng tin vào thần thánh, ma
quỷ và những phép màu. Trước những tác động XH đó, con người cũng bất lực và cũng không
thể giải thích nổi nguyên nhân của chúng và họ cũng viện đến tôn giáo, tìm lối thoát ở tôn
giáo, cho đó là sự an bày của Chúa và hy vọng Chúa sẽ che chở họ, trừng phạt những kẻ áp
bức họ.
+ Nguồn gốc nhận thức: Tôn giáo là 1 phạm trù LS và chỉ ra đời khi tư duy của con
người đạt đến 1 trình độ nhất định. Ở 1 gđ LS nhất định, nhận thức, hiểu biết của con người là
có giới hạn. Chính vì vậy mà nguyên nhân hình thành tôn giáo được chỉ ra là do sự ấu trĩ, kém
hiểu biết của con người. Sự hiểu biết của con người trong từng gđ LS cụ thể là hữu hạn, mà
thiên nhiên lại là vô hạn, do đó, con người đã khoác cho thiên nhiên 1 vỏ bọc thần thánh và
tôn giáo ra đời bằng cách đó. Khi trình độ nhận thức của con người được nâng lên, con người
đã giải thích được 1 số sự vật, hiện tượng nhưng vẫn còn 1 số sự vật, hiện tượng con người
chưa giải thích được.
+ Nguồn gốc tâm lý tình cảm: Trước hết và xuyên suốt là sự sợ hãi của con người trước
các tác động tự phát của tự nhiên và XH làm nảy sinh tôn giáo. Những rủi ro, tai họa bất ngờ
đổ xuống đầu con người đã làm xuất hiện tâm lý hoang man, bất lực, sợ hãi và tôn giáo xuất
hiện là để bù đắp những hụt hẫng, trống vắng, an ủi, vỗ về, xoa dịu con người lúc sa cơ, lỡ
vận, cùng quẫn. Chính vì vậy mà Mác viết: Sự sợ hãi sinh ra thần linh và tôn giáo là tiếng thở
dài của chúng sinh bị áp bức. Tuy nhiên, không chỉ sợ hãi, bất lực mà sự kính trọng, tôn sùng
của những người có công, có quyền lực cũng dẫn đến sự ra đời của tôn giáo. Hơn thế nữa, tôn
giáo được sinh ra còn là nhằm thỏa mãn khát vọng bất tử của con người, họ hy vọng chết chưa
phải là hết mà là chuyển sự sống sang 1 thế giới khác nên tôn giáo ra đời là nhằm để thỏa mãn
khát vọng sống bất tử đó của con người.
- Về t/c tôn giáo.
+ Tôn giáo mang t/c lịch sử: Tính LS của tôn giáo có nghĩa là tôn giáo 1 phạm trù LS, có
quá trình hình thành, phát triển, biến đổi và phản ánh những điều kiện XH nhất định.
CN Mác cho rằng, tôn giáo là 1 phạm trù LS, tôn giáo nào cũng có bắt đầu, có quá trình
phát sinh. Tôn giáo nào cũng có quá trình phát triển và quá trình đó bao giờ cũng dựa trên
những đk sinh hoạt vật chất và XH nhất định. Tôn giáo bao giờ cũng biến động cùng với các
biến động của LS; ở mỗi dân tộc khác và mỗi gđ LS khác nhau, tôn giáo sẽ khác nhau.
+ Tính quần chúng: Theo quan điểm của CN Mác, tôn giáo là 1 hiện tượng XH phổ biến
và mang tính quần chúng rất rõ rệt. Điều đó trước hết được thể hiện: Tôn giáo có phạm vi tồn
tại vô cùng rộng rãi, không châu lục, quốc gia, dân tộc nào không có tôn giáo; tôn giáo có mặt
khắp mọi nơi.
+ Tính chính trị: Trong các XH có g/c, tôn giáo nào cũng phản ánh lợi ích g/c và đấu
tranh g/c. Tôn giáo trong các XH có g/c bao giờ cũng tồn tại đồng thời cả 2 xu hướng tích cực
và tiêu cực, có nhiều hoạt động thuần túy tôn giáo song cũng có các hoạt động không thuần
túy
- Việc đề ra chính sách tôn giáo xuất phát từ phương pháp giải quyết tôn giáo của CN
Mác – Lenin:
+ Về thái độ của những người cộng sản đối với tôn giáo.
Để giải quyết vấn đề tôn giáo, trước hết CN Mác đã thể hiện rõ lập trường, quan điểm và
thái độ của người cộng sản đối với tôn giáo rằng, cơ sở KH để xây dựng các quan điểm của
mình trong giải quyết các vấn đề tôn giáo là CN duy vật biện chứng. Về mặt thế giới quan, thế
giới quan duy vật Mác xít đối lập với TG quan duy tâm của tôn giáo. Tuy nhiên, những người
cộng sản thừa nhận sự tồn tại khách quan của tôn giáo trong những đk LS cụ thể và không có
thái độ xem thường hoặc phủ nhận nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo và tự do tín ngưỡng tôn giáo
của người có đạo.
Song hành với thái độ trên, CN Mác-Lenin còn lên án các mưu toan tuyên chiến với tôn
giáo. Theo Lê nin, tuyên chiến với tôn giáo là ghi vào cương lĩnh, đường lối của 1 chủ trương
công khai chống tôn giáo hoặc dùng chính sách đàn áp tôn giáo, cấm tôn giáo trong XH
XHCN. Lê nin nhắc nhở những người cộng sản rằng: Tuyên chiến với tôn giáo là 1 luận điệu
vô chính phủ, 1 sự ấu trĩ về chính trị và là 1 hành động dại dột.
+ Về những bài học LS trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo: (1) Không thuần túy về tư
tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo. Nếu chỉ tuyên truyền trừu tượng, tách rời khỏi cuộc
đấu tranh giải quyết vấn đề tôn giáo chúng ta sẽ thất bại trong giải quyết vấn đề tôn giáo; (2)
Không tả khuynh trong giải quyết vấn đề tôn giáo, thậm chỉ không thể đồng nhất tôn giáo với
kẻ thù của CNXH; (3) Hữu khuynh coi tôn giáo chỉ là nhận thức chưa đầy đủ của tín đồ các
tôn giáo và cứ xây dựng thành công CNXH thì tôn giáo sẽ tự tiêu vong.
+ Những vấn đề mang tính nguyên tắc trong giải quyết vấn đề tôn giáo:
1- Khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, phải gắn liền với quá trình cải tạo XH
cũ, xây dựng XH mới. Tôn giáo nào cũng có tính 2 mặt (tích cực và tiêu cực) và muốn thay
đổi ý thức XH phải thay đổi tồn tại XH.
2- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo. Tự
do tín ngưỡng tôn giáo là 1 quyền cơ bản của con người, là nhu cầu tinh thần của nhân dân,
đang và sẽ tồn tại lâu dài. Tuy nhiên, đi đôi với việc thực hiện tự do tín ngưỡng tôn giáo phải
đấu tranh chống lại lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo.
3- Cần phải có quan điểm LS cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Để giải quyết vấn đề
tôn giáo cần phải linh hoạt vận dụng các điều kiện cụ thể từng nơi từng lúc cho phù hợp, cần
nắm chắc diễn biến, không gian, thời gian của vấn đề nảy sinh trong tôn giáo để tìm cách giải
quyết cho phù hợp, không áp dụng 1 cách máy móc 1 phương pháp giải quyết vấn đề cho mọi
nơi mọi lúc.
4- Cần phân biệt 2 mặt nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo.
Theo quan điểm của CN Mác tông giáo bao giờ cũng có 2 mặt: mặt chính trị và mặt tư tưởng;
tôn giáo vừa là nhu cầu tin thần của 1 bộ phận nhân dân vừa là 1 vấn đề chính trị-XH và tư
tưởng phức tạp.
- Việc đề ra chính sách tôn giáo còn xuất phát tư tưởng HCM về tôn giáo và giải quyết
vấn đề tôn giáo.
Tư tưởng HCM về tôn giáo là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của CN Mác Lê nin về tôn
giáo trong hoàn cảnh, đk thực tiễn của VN. Không phải là 1 nhà tôn giáo học, song tư tưởng
về tôn giáo của HCM là 1 bộ phận quan trọng trong hệ thống tư tưởng của Người. Những
quan điểm lý luận về những vấn đề nói trên để Đảng ta vận dụng vào giải quyết những vấn đề
tôn giáo và đề ra chính sách tôn giáo./.
Liên hệ thực tế?
Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 33/NQ-CP, ngày 18/3/2013 của Chính phủ về việc
chia tách địa giới huyện Mộc Hóa để thành lập thị xã Kiến Tường và huyện Mộc Hóa còn lại;
thành lập các phường thuộc thị xã Kiến Tường thì huyện Mộc Hóa còn lại là những xã vùng
sâu, còn nhiều khó khăn. Đơn vi 29.764,25 ha diện tích tự nhiên và 29.853 nhân khẩu; mật độ
dân số trung bình là 100 người/km2, trong đó chủ yếu là dân số nông thôn. Có 07 đơn vị hành
chính trực thuộc, chưa có thị trấn, trong đó có 02 xã biên giới.
Trên địa bàn huyên có…….. dân tộc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng
20% dân số. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có ……. tôn giáo đang hoạt động với tổng số …… cơ
sở thờ tự, …… chức sắc, ….. nhà tu hành, ……. tín đồ các tôn giáo.
Trong những năm qua, công tác tôn giáo trên địa bàn huyên thường xuyên nhận được
sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và chính quyền, sự phối hợp
chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các ngành liên quan nên đã đạt được những
kết quả quan trọng, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các ngành, các cấp trong huyên thường xuyên chú trọng công
tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của nhà nước về tôn giáo đối với cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trong đó có
đồng bào có đạo. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo đối
với cán bộ, đảng viên, nhân dân và đồng đào có đạo. Đồng thời tích cực vận động đồng bào
có đạo thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, sống tốt đời đẹp đạo, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc như: Phong trào xây dựng nông thôn mới; toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư; xây dựng gia đình và khu dân cư văn hóa;…
Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo thường xuyên bám sát tình hình tôn giáo trên
địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, tham mưu UBND các cấp đề ra chủ trương, kế hoạch, giải pháp
về công tác QLNN đối với các hoạt động tôn giáo và giải quyết các nhu cầu tôn giáo đảm bảo
đúng chính sách, pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Phối hợp vận
động, đấu tranh ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động tôn giáo trái pháp luật. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn chính quyền các địa phương thực hiện đúng chính sách pháp
luật về tôn giáo. Hàng năm tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo,
đồng thời cử cán bộ, công chức tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng do các ngành ở Trung
ương tổ chức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ, công
chức các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ như trên, công tác tôn giáo nói chung
và công tác QLNN về tôn giáo nói riêng trên địa bàn tỉnh còn tồn tại một số bất cập, hạn chế
cần khắc phục, như: Một bộ phận nhỏ chức sắc, tín đồ các tôn giáo có biểu hiện suy thoái đạo
đức, lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền mê tín dị đoan, kiếm tiền bất chính. Giáo lý của các tôn
giáo ở địa phương có không ít những điều khác biệt nên vẫn còn xảy ra nhiều vấn đề bất đồng
gây khó khăn trong công tác quản lý; tình trang me etisn di đoan vẫn còn; Có lúc, có nơi
buông lỏng quản lý; thiếu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ dẫn đến phát sinh vụ, việc tôn giáo
phức tạp. Một số cán bộ, công chức thiếu sự quan tâm giải quyết một cách thấu đáo, hợp lý,
đúng quy định của pháp luật về những nhu cầu chính đáng trong sinh hoạt tôn giáo. Dẫn đến
nhiều sai phạm trong công tác QLNN về tôn giáo ở nhiều địa phương.. Bên cạnh đó, công tác
tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tuy nhiên sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành thiếu sự thống nhất, chưa kịp thời, hiệu quả. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là
công tác vận động quần chúng, tuy nhiên công tác tuyên truyền vận động người dân có đạo
trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về tôn giáo
và công tác xây dựng lực lượng nòng cốt, cốt cán trong chức sắc và tín đồ các tôn giáo của
MTTQVN và các Hội đoàn thể vẫn còn nhiều hạn chế.
Giải pháp
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Động viên quần
chúng nhân dân nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất Tổ quốc
thông qua thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, bảo đảm lợi ích
vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào các tôn giáo.
+ Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân, trong đó có đồng bào các tôn giáo.
+ Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách và pháp
luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để
mê hoặc, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống tốt đời, đẹp đạo trong
quần chúng, tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ cở. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Tăng cường thông tin tuyên truyền về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, phát
huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo; tự giác và phối hợp đấu tranh làm thất bại âm
mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc, phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
+ Phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể chính trị, thôn trong việc chủ động xây
dựng các phong trào quần chúng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, mang lại hiệu
quả thiết thực cho đông đảo giáo dân. Thường xuyên giữ mối quan hệ với chức sắc, chức việc,
người có uy tín trong tôn giáo, để cùng giáo dục, vận động đồng bào có đạo tuân thủ pháp
luật, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp chung của địa phương cũng như của huyện, tỉnh.
+ Cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể tích cực sâu sát cơ sở để nắm chắc tình
hình, tăng cường đối thoại, chủ động và cương quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật, ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại
của Đảng và Nhà nước
Kết luận
Tóm lại, cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, dân chủ hóa đời sống xã hội,
Đảng và Nhà nước ta cũng từng bước xây dựng hoàn thiện chính sách đổi mới về công tác tôn
giáo theo quan điểm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, nhiều vấn đề về chính
sách, pháp luật cũng cần được bổ sung, hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý cho công tác tôn giáo
cũng như phù hợp với tình hình thực tế cũng như tạo điều kiện cho các tôn giáo tích cực tham
gia vào công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, góp phần vào
sự ổn định và phát triển đất nước trong điều kiện mới./.