Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tài liệu học - Lớp trung cấp Lý luận chính trị - hành chính B27 ď soan V.2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.49 KB, 29 trang )

1. Hãy phân tích chức năng, nhiệm vụ của TCCCĐ và giải pháp nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo TCCSĐ. Thực trạng của TCCSĐ nơi đồng chí đang sinh hoạt. Trong thời
gian tới phải làm gì để góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
TCCSĐ.
MB: Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, dù ở giai đoạn nào của cách mạng Việt Nam do
Đảng lãnh đạo, các TCCSĐ luôn là gốc rễ, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo
ở cơ sở, bảo đảm cho đường lối của Đảng đi vào cuộc sống, đồng thời là cấp trực tiếp tiến
hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng. Do vậy, có thể khẳng định TCCSĐ là nền tảng có
vai trò quan trọng quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Vậy những vai trò
đó, cụ thể là gì?
Trước tiên ta tìm hiểu khái niệm tổ chức cơ sở đảng? Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức đảng
được lập thành tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh
đạo của cấp úy……
TCCSĐ là cấp trực tiếp gắn bó với QCND; là nền tảng của đảng, là hạt nhân CT ở cơ sở.
Chính vì thế cần phải nâng cao năng lực LĐ và sức chiến đấu của TCCSĐ, đây là nhiệm vụ
thường xuyên và quan trọng hàng đầu của công tác Xd Đảng.
Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức đảng được lập tại đơn vị cơ sở
Điều 21 của Điều lệ Đảng xác định: “TCCSĐ (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. TCCSĐ là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức
bốn cấp của Đảng.
TCCSĐ là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, cũng là nơi
trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng, còn là tổ chức cầu nối đảng với quần
chúng nhân dân. Đồng thời TCCCĐ là trung tâm lãnh đạo, trung tâm đoàn kết, định hướng
nhận thức và hành động.
Do những tác dụng quan trọng của TCCCĐ như vậy, nên HCM đã khẳng định: “ Chi bộ là
nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”.
Về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của TCCSĐ, HCM nhấn mạnh: “đối với đảng ta, xây
dựng chi bộ tốt, cho vững mạnh là một việc vô cùng quan trọng”.
* Chức năng:
TCCSĐ có nhiều loại hình nhưng đều có hai chức năng cơ bản:
- Là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở: TCCSĐ lãnh đạo chính trị đối với tất cả các mặt


công tác kinh tế, văn hóa, XH, AN,QP ở cơ sở; lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị
cơ sở, đảm bảo mọi tổ chức và hoạt động ở cơ sở hoạt động đúng đường lối chính trị của
Đảng. Mỗi TCCSĐ có trách nhiệm là trung tâm lãnh đạo chính trị, tổ chức và quy tụ sức mạnh
của toàn đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
- Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng, TCCSĐ trực tiếp tiến hành các mặt công
tác xây dựng nội bộ Đảng như công tác đảng viên, công tác cán bộ, công tác tư tưởng…
* Nhiệm vụ:
1


Từ những chức năng cơ bản nêu trên, Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI thông qua quy định TCCSĐ có năm nhiệm vụ:
Một là, chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, PL của NN; đề ra chủ trương, nhiệm
vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Hai là, xd Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực
hiện đúng nguyên tắc TTDC; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và
phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo
dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính
chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
Ba là, Lãnh đạo xd chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng,
an ninh và các đoàn thể chính trị-XH trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng PL và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và Pl của NN.
Năm là, kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và PL
của NN đươc chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát TCCSĐ và đảng viên chấp hành
Điều lệ Đảng.
*Những giải pháp chủ yếu:
Một là, Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng

viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ
chức kỷ luật, thực sự tiền phong gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các cấp ủy phải quan tâm làm tốt công tác chính trị tư tưởng, chủ động dự báo tình hình
để kịp thời trang bị những thông tin có định hướng của Đảng cho CB, Dvien.
XD sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, chi bộ, đảng bộ trên cơ sở Cương lĩnh chính trị,
điều lệ Đảng, đường lối, CS của Đảng và tình đồng chí. Cấp ủy phải nắm chắc tình hình tư
tưởng của CB, DV.
Hai là, Hoàn thiện mô hình tổ chức của các loại hình TCCSĐ theo hướng gắn TCCSĐ với
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo các tổ chức chính trị-XH; chăm lo kết nạp
đảng viên, nhất là ở những địa bàn, đơn vị chưa có tổ chức Đảng, chưa có đảng viên.
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức của các TCCSĐ cho dồng bọ, thống nhất với các tổ
chức của hệ thống chính trị ở cơ sở. Đồng thời, XD mô hình tổ chức phù hợp với những
TCCSĐ có tính đặc thù, vừa tạo sựu thống nhất chung, vừa phù hợp với đặc điểm cụ thể của
từng địa phương, đơn vị.
Ba là, Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và từng bước
nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức ở cơ sở
Để trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ở cơ sở, cần sớm ban hành CS thu hút
để thực hiện chủ trương đưa sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về công tác tại xã, phường,
2


thị trấn, doanh nghiệp; có cơ chế, CS để giải quyết đối với những cán bộ chưa được chuẩn hóa
nhưng chưa đủ tuổi, đủ năm công tác để nghỉ hưu theo chế độ.
XD hệ thống CS phù hợp và đồng bộ đối với CB, CC cơ sở xã, phường, thị trấn.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CB, CC cơ sở xã,
phường, thị trấn theo chức danh CB; chú ý bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh
nghiệm giải quyết những tình huống cụ thể ở cơ sở.
Bốn là, Nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của các
loại hình TCCSĐ theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật; khắc

phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến
đấu của TCCSĐ.
Tập trung củng cố, XD TCCSĐ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình
và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đoàn kết trong đảng. Thường xuyên giáo dục, rèn
luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức CM, trình độ, kiến thức và năng lực công tác cho
đội ngũ CB, DV.
Năm là, Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên; dựa vào dân
để xây dựng Đảng.
Các cấp ủy cấp trên phải nắm chắc tình hình cơ sở, phân công cấp ủy viên trực tiếp phụ
trách cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề xảy ra ở cơ sở. Các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy cấp trên phải có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra, dễ quy trách nhiệm. CB lãnh đạo, quản lý và các cấp ủy viên cấp trên của
TCCSĐ phải bố trí thời gian để gặp gỡ đảng viên và nhân dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời
những kiến nghị chính đáng của dảng viên và quần chúng; bảo vệ những CB tốt, những người
trung thực, thẳng thắn đấu tranh chống tiêu cực.
Tóm lại, nâng cao tính chiến đấu của TCCSĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng,
nhằm giáo dục, rèn luyện Đảng ta ngang tầm yêu cầu cách mạng mới, xây dựng Đảng ta là
đạo đức, là văn minh, góp phần thực hiện hiệu quả cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng
và học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Liên hệ thực tế: Thực trạng của TCCSD nơi đ/c đang sinh hoạt. Trong thời gian tới
phải làm gì để góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng?
Trên nền tảng chủ nghĩa Mac – Lê nin, Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo
phát triển thêm tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng thành công một đảng kiểu mới ở
Việt Nam đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong thời gian qua
việc vận dụng những nguyên lý xây dựng Đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mac – lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh tại Chi bộ nơi tôi đang sinh hoạt đã đạt được một số kết quả, cụ thể như
sau:
Thực tế Chi bộ tại nơi tôi công tác là 01 chi bộ ghép gồm 03 cơ quan Trung tâm Dân sô,
Trung tâm Y tế, Phòng Y tế huyện với tổng số Đảng viên là 23, Chi ủy gồm 05 Đ/c. Trong

thời gian qua Chi bộ đã không ngừng phát huy tính tự chủ, sáng tạo, khắc phục khó khăn để
lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
3


- Về công tác tư tưởng: Chi bộ luôn xác định và lấy Chủ nghĩa Mac-Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam cho hành động. Kịp thời tổ chức triển khai học tập, quán triệt và
xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa và tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện. Trong
quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, luôn quán triệt đầy đủ các nghị quyết của Đảng cấp trên, chính
sách pháp luật của Nhà nước có vận dụng, phù hợp với tình hình thực tế của Chi bộ; thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các cơ quan cụ thể hóa chủ trương, Nghị quyết của cấp
trên vào nghị quyết của Chi bộ để tổ chức thực hiện; quán triệt và thực hiện tốt NQ hội nghị
TW IV về một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay; Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ
chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ngay từ đầu
năm Chi bộ đã xây dựng kế hoạch thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, thực hiện quy tắc ứng xử, nâng cao Y đức” gắn với việc thực hiện 3 xây (Xây dựng tinh
thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân; Xây dựng tinh thần tự giác học tập; Xây dựng
mỗi đoàn kết nội bộ) 3 chống (Chống quan liêu, hách dịch; Chống tham ô, lãng phí; Chống bè
phái, cục bộ) và triển khai trong toàn chi bộ. Trên cơ sở đó, từng Đảng viên trong Chi bộ xây
dựng kế hoạch rèn luyện cá nhân và chọn 1 nội dung để đăng ký “làm theo” phù hợp với
nhiệm vụ được phân công. Sau khi triển khai học tập các chuyên đề toàn thể đảng viên,
CBCCVC có chuyển biến rõ rệt về nhận thức, xác định sự cần thiết phải hoc tập, rèn luyện, tư
dưỡng đạo đức , lối sống, nhung nội dung cơ bản về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trách
nhiệm của Đảng viên, CBCCVC từng bước được nâng lên. Cán bộ, đảng viên đánh giá kết
quả, làm theo hàng tháng, hàng năm trước tập thể chi bộ và trở thành một tiêu chí đánh giá
cán bộ, đảng viên. Hàng tháng Chi bộ và cơ quan có tổ chức kể những mẩu chuyện về Bác hồ
từ đó rút ra những bài học thực tiễn, qua các đợt phát động phong trfo thi đua gắn với các đợt
học tập đã khen thưởng thường xuyên và đột xuất cho những cá nhân và tập thể xuất sắc trong
thực hiện làm theo.
Mỗi năm có từ 02 – 03 sáng kiến kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học được triển khai

thực hiện có hiệu quả. Cuối năm bình xét từ 01- 02 Đảng viên điển hình trong việc thực hiện
gắn với hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn.
- Phần lớn Đảng viên trong Chi bộ đều thể hiện tính tiên phong gương mẫu, ý thức chấp
hành kỷ luật cao, có lối sống giản dị, trong sạch; chấp hành tốt mọi chủ trương Nghị quyết
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị tốt, lối sống trong sạch,
lành mạnh, giản dị, tận tụy với công việc, gần gũi với quần chúng; ý thức tổ chức kỷ luật, tinh
thần trách nhiệm cao, gương mẫu, phấn đấu nâng cao năng lực công tác, tích cực học tập, làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Do đặc thù của ngành giáo tiếp với bệnh nhân nên việc
thực hiện QTUX, nâng cao Y đức luôn được đặt lên hàng đầu, trong giao tiếp với bệnh nhân
luôn nhiệt tình, hòa nhã làm gương cho quần chúng noi theo. Đảng viên đi đầu trong thực
hiện nhieemjvuj Đảng viên nơi cư trú và Quy định số 76 ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị về
việc đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và
gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú, tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp
các loại quỹ. Phần lớn Đảng viên trong Chi bộ đều được quán triệt và thực hiện tốt Chỉ thị 72
của Tỉnh ủy về việc không uống rượu bia trong giờ làm việc nêu cao vai trò tiên phong gương
mẫu của người Đảng viên.
Chi bộ thật sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo tất cả mọi hoạt động của đơn vị, tổ chức Công
đoàn ĐCS, đoàn thanh niên, nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của cán bộ, Đảng viên. Chi
4


bộ phát huy được vai trò nòng cốt trong lãnh đạo, giáo dục tư tưởng cho Đảng viên thực hiện
các chủ trương, chính sách của Nhà nước, lãnh chỉ đạo các cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn. Chi bộ có nhiều chuyển biến trong việc đổi mới về nội dung phương thức lãnh
đạo, xây dựng và thực hiện tốt quy chế và chương trình làm việc toàn khóa, thực hiện tốt các
nguyên tắc tập trung dân chủ terong sinh hoạt Chi bộ, công tác cán bộ và thi đua khen thưởng
xếp loại đánh giá Đảng viên hàng năm;, tự phê bình và phê bình. Công tác sinh hoạt chi bộ
hàng tháng được chi uỷ chuẩn bị tốt về nội dung chương trình và phân công nhiệm vụ cho Chi
uỷ viên, nội dung họp chi bộ theo đúng hướng dẫn số 11 HD/BTCTU ngày 9/7/2012 của Ban
Tổ chức Tỉnh uỷ Long An, chất lượng sinh hoạt chi bộ từng bước được nâng lên, thảo luận

đóng góp tự phê bình và phê bình qua sổ rèn luyện đảng viên gắn với thực hiện chương trình
hành động cá nhân trong các đợt “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” để
kiểm điểm đánh giá, phân loại đảng viên hàng tháng. Chi bộ làm việc theo quy chế đề ra, có
phân công Chi ủy viên phụ trách, không chồng chéo trách nhiệm. Trong lãnh chỉ đạo, điều
hành các hoạt động, Chi ủy luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm Quy chế
làm việc, giữ vững các nguyên tăc scuar Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, duy trì nề nếp sinh hoạt lệ kỳ tập trung
lãnh đạo thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu, nghị quyết hàng thàng và nhiệm vụ cấp trên giao.Việc
thực hiện ghi chép sổ rèn luyện Đảng viên được duy trì thực hiện hàng tháng. Sổ rèn luyện do
01 Đ/c trong Chi ủy được phân công theo dõi việc ghi chép của từng Đảng viên. Đảng viên
ghi chép đầy đủ các nội dung theo yêu cầu, có ghi rõ và tự đưa ra khuyết điểm của minh trong
tháng, nguyên nhân của hạn chế và khuyết điểm và đề ra phương hướng khắc phục trong
tháng sau. Hàng tháng Chi bộ đều xây dựng NGhị quyết phù hợp với tình hình thực tế và
nhiệm vụ chuyên môn của tháng. Nghị qyết ngắn gọn, có trọng tâm,truyền đạt Nghị quyết dễ
nhớ, dễ thực hiện, chọn những vấn đề trọng tâm, có tính bức xúc của ngành như dịch bệnh, an
toàn vệ sinh thực phẩm, việc xây dựng mô hình xã không sinh con 3,… để tập trung chỉ đạo.
Nghị quyết được đưa ra cho toàn thể Đảng viên tham gia đóng góp xây dưng, thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết thực hiện. Xây dựng chi bộ hằng năm đều đạt
trong sạch, vững mạnh, từng Đảng viên thể hiện tốt vai trò của mình trong việc đóng góp xây
dựng nghị quyết Chi bộ hàng tháng. Công tác đánh giá hoạt động tổ chức cơ sở đảng, chi bộ
và đảng viên hàng năm đúng theo hướng dẫn của Huyện uỷ. Đoàn kết thống nhất trong Chi bộ
và các cơ quan với nhau, tập trung trí tuệ của tập thể; thể hiện dân chủ, công khai, châp hành
nghiêm các nguyên tắc, quy chế, chương trình làm việc,.. xây dựng Chi bộ đạt trong sạch
vững mạnh 04 năm liền, phân loại đảng viên hàng năm đạt 100% loại A và B, không có loại
C. Đặc biệt trong việc thực hiện Nghị quyết TW 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”, nhất là việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình. Chi ủy đã tổ chức quán
triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết đến từng cán bộ, đảng viên. Tập thể và
cá nhân Chi ủy thực hiện việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình nghiêm túc, thể hiện tinh
thần trách nhiệm cao, đúng theo chỉ đạo của cấp trên từ khâu chuẩn bị, tiến hành kiểm điểm
đến việc tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế. Bên cạnh việc kiểm điểm tự phê bình và

phê bình; Chi ủy đã đề ra các giải pháp thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây
dựng Đảng nhằm đấu tranh, khắc phục những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống của một bộ phận đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Chi bộ.Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để thực hiện tốt Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa VIII) về đổi mới, nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên,
5


gắn với việc đẩy mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” là nội
dung quan trọng mà Chi ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt trong nhiệm kỳ. Kết quả
cho thấy công tác xây dựng Đảng đã có sự tiến bộ; lãnh đạo đảng viên và quần chúng thực
hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện có kết
quả nhiệm vụ chính trị cơ quan; đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được quần chúng tin tưởng.
Hằng năm, Chi bộ đều tiến hành xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ theo phương
châm “động”, “mở”, liên hoàn. Đồng thời thực hiện tốt việc rà soát, đánh giá cán bộ, đã đưa
vào quy hoạch được nhiều cán bộ trẻ, có trình độ và triển vọng phát triển. Trong quá trình tiến
hành công tác quy hoạch cán bộ, Chi bộ đảm bảo đúng quy trình quy định, dân chủ, khách
quan, công khai, đồng bộ từ dưới lên. Nhờ vậy đã tạo được nguồn cán bộ kế cận khá dồi dào,
tỷ lệ quy hoạch đạt từ 2 đến 3 lần (so với cán bộ đương nhiệm), mỗi chức danh cán bộ được
quy hoạch từ 2 đến 3 người và một người quy hoạch vào 2 đến 3 chức danh. 100% các khoa,
phòng, Ban được bố trí Đảng viên để thực hiện công tác lãnh đạo, 100% cán bộ Đảng viên
được phân công công tác, 80% đảng viên giữ các chức vụ của khoa, phòng cũng như các đoàn
thể. Luân chuyển, điều động, đào tạo đảm bảo các trạm y tế xã có đủ bác sỹ và duy trì nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi theo chỉ tiêu đề ra. Trong nhiệm kỳ 2010-2015 đào tạo được 01 trung
cấp chính trị, 8 sơ cấp chính trị và 03 quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, công tác đào tạo
có gắn với qui hoạch hàng năm.
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện cũng luôn được Chi bộ quan tâm chú trọng
thông qua việc Đảng viên tự nhận xét đánh giá thông qua sổ rèn luyện Đảng viên, Chi ủy phân

công các Đ/c Ủy ban kiểm tra trong Chi bộ hàng tháng theo dõi đánh giá 1-2 Đảng viên trên
tất cả các mặt hoạt động nhằm kịp thời biểu dương, uốn nắn từng Đảng viên, giúp Đảng viên
hoàn thiện hơn và làm tốt vai trò của mình. Tổ chức giám sát các chuyên đề về việc thực hiện
y đức, chất lượng khám chữa bệnh, phấn đấu các TYT xã đạt BTC quốc gia về y tế theo lộ
trình, công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm , xây dựng mô hình xã
không có người sinh con thứ 3 trở lên…
Trong công tác kết nạp ĐV mới CB xác định rõ trách nhiệm của cấp uỷ và chi bộ trong
công tác phát triển Đảng; xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên và đề ra chỉ tiêu
công tác phát triển đảng hàng năm phù hợp với tình hình, đặc điểm của chi bộ; chỉ đạo các tổ
chức đoàn thể, nhấtlà Đoàn TNCS Hồ Chí Minh giáo dục, lựa chọn đoàn viên ưu tú giới thiệu
cho Đảng; định kỳ hàng tháng, xét cho cảm tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về
Đảng, xét đề nghị kết nạp đảng viên, từng bước đưa công tác kết nạp đảng viên đi vào nền
nếp, thường xuyên; giao nhiệm vụ cho quần chúng ưu tú để thử thách tham gia học các lớp
Cảm tình Đảng, phân công Đảng viên chính thức theo dõi giúp đỡ.
Bên cạnh đó Chi bộ luôn thực hiện tốt công tác vận động các loại quỹ phúc lợi, đóng góp
các loại quỹ do địa phương vận động như quỹ đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ trẻ em, dóng góp các
loại quỹ giúp đỡ nhân dân các nước khi gặp khó khăn như lũ luạt ở Trung Quốc, thảm họa kép
ở NHật, bão ở Philippin….chỉ đạo tổ chức các đoàn khám từ thiện về các xã vùng sâu, khám
từ thiện tại nước bạn CPC.

6


Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi bộ vẫn còn 01 số hạn chế như: một số Đảng viên
xây dựng kế hoạch rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh còn rập khuôn,
đối phó, chưa đúng với nhiệm vụ phan công; trong giao tiếp với bệnh nhân vẫn còn 01 số
trường hợp chưa dúng mực, còn nóng nảy; công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối
của Đảng, NN hiệu quả chưa cao, chưa thu hút sự chú ý của Đảng viên; các tổ chức đoàn thể
chưa chủ động giới thiệu những đoàn viên ưu tú cho Đảng để xem xét, kết nạp, thường bị
động, giới thiệu theo định hướng của tổ chức Đảng; Đảng viên trẻ còn nhút nhát chưa mạnh

dạn trong tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Nghị quyết; số ít ĐV ngán ngại học tập, nhất là
học tập chính trị, học tập NQ, nên chưa chú ý đến nội dung học tập,…
Nguyên nhân hạn chế nêu trên là do Chi bộ gồm 3 cơ quan, đa phần là kiêm nhiệm nên
trong khi triển khai và thực hiện nghị quyết còn hạn chế; Một số cán bộ đảng viên chưa có
nhiều kinh nghiêm trong công tác chuyên môn, quản lý các chương trình, kỷ năng giao tiếp,
QTƯX một vài cán bộ còn hạn chế; ĐV chưa nhận thức đầy đủ về vai trò tiên phong của
người ĐV, năng lực trình độ về mọi mặt còn hạn chế nên chưa mạnh dạn, chưa thể hiện bản
lĩnh trong sinh hoạt.
Để khắc phục những hạn chế trên, chi bộ cần tiếp tục làm tốt:
- Phải thường xuyên làm tốt công giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán bộ y tế,
song song đó cần có kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên, đảng viên phải đóng vai trò
tiên phong gương mẫu trên mọi lĩnh vực;
- Tập trung đổi mới, nâng cao năng lực lãnh dạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng,
đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM, Chi bộ, các cơ quan tìm
những mô hình làm theo gắn với tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân để thường xuyên giáo dục y đức cho cán bộ y tế.
- Phải giữ vững sự đoàn kết thống nhất, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy tính chủ động sáng tạo và trách nhiệm của cá nhân; làm việc theo chương trình, kế
hoạch, đúng quy chế, quy định đề ra. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết TW IV khóa
XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”
- Hàng năm cần phát động các đợt thi đua, có thang điểm đánh giá thi đua từng cá nhân và
tập thể, có sơ kết khen thưởng kịp thời, phê bình và xử lý cá nhân và tập thể chưa tốt để nâng
cao chất lượng hoạt động, góp phần thực hiện đạt các chỉ tiêu nghị quyết;
- Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ cấp trên để được hứơng dẫn, giúp đở
trong hoạt động. Cấp uỷ cấp trên cần thường xuyên kiểm tra chế độ sinh hoạt lệ kỳ, nhất là
nội dung sinh hoạt chi bộ và có thông tin về kết quả kiểm tra, giám sát để kịp thời khắc phục
những sai sót, lệch lạc ở cơ sở.
Tóm lại : Trong thời kỳ mới, xuất phát từ những đòi hỏi ngày càng cao của n.vụ chính trị.
Do đó đòi hỏi phải nâng cao năng lực LĐ và sức chiến đấu của TCCSĐ. Đây là sự sống còn
của đảng để đảng lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thành công CNXH con đường mà đảng và

nhân dân ta đã lựa chọn.

7


Câu 2. Hãy làm rõ nội dung công tác đảng viên của TCCSĐ. Thực trạng công tác quản
lý đảng viên ở đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở nơi đồng chí đang sinh hoạt như thế nào?
MB: Sức mạnh của toàn Đảng là do sức mạnh của đội ngũ đảng viên tạo nên. Do đó, việc
nâng cao chất lượng quản lý, phát huy vai trò của đội ngũ đảng viên luôn là khâu then chốt, một
nội dung quan trọng, là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp ủy.
Đảng viên là người ở trong một tổ chức của một chính đảng. Điều lệ ĐCS VN do Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua đã xác định: “Đảng viên ĐCSVN là chiến sĩ
cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc VN,
suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của TQ, của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và PL của NN; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ
chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
Công tác đảng viên là tổng hợp các hoạt động của tổ chức Đảng và của mỗi đảng viên
nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng phát triển vững mạnh cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Đảng.
*Nội dung công tác đảng viên của TCCSĐ
Công tác đảng viên của TCCSĐ bao gồm những công tác cụ thể, sau đây chỉ đi vào một số
công tác chính.
Thứ nhất, Giáo dục, rèn luyện đảng viên
Ý nghĩa: giáo dục, rèn luyện đảng viên là việc làm thường xuyên của Đảng. Từ ngày
thành lập Đảng đến nay, Đảng và Bác Hồ luôn coi trọng công tác giáo dục, rèn luyện đảng
viên để nâng cao trình độ mọi mặt về VH, lý luận chính trị, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực công tác cho mỗi đảng viên, nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm chính trị.
Nội dung giáo dục, rèn luyện đảng viên: Giáo dục lý luận chủ nghĩa M-L, tư tưởng

HCM, nắm vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính
sách, PL của NN. Nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn cho những đảng viên còn
thiếu và yếu, tăng cường đào tạo mới và đào tạo lại với những đảng viên trong diện luân
chuyển và quy hoạch. Tùy theo vị trí công tác cụ thể của từng đảng viên để lựa chọn nội dung
giáo dục cho hợp lý.
Hình thức giáo dục, rèn luyện đảng viên: Việc giáo dục, rèn luyện đảng viên có thể
được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: các TCCSĐ phối hợp với cấp ủy cấp trên
mở các lớp học chính quy, tại chức ở nhiều địa điểm khac nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người học. Hình thức rèn luyện đảng viên hết sức quan trọng phong phú như: phân công
nhiệm vụ khó để thử thách, rèn luyện; điều động, luân chuyển cán bộ, đảng viên qua các địa
bàn dân cư và qua các chức vụ Đảng, đoàn thể, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị.
Biện pháp:
+ Một là, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, nhất là cấp ủy cơ sở về vị trí, tầm quan
trọng của công tác đảng viên nói chúng, công tác giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nói
riêng.
8


+ Hai là, cấp ủy cơ sở lập chương trình, kế hoạch cụ thể cho công tác giáo dục, rèn luyện
đảng viên trong từng năm. Sau một năm thực hiện phải có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
+ Ba là, sau khi thực hiện công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên phải gắn với công tác
phân công nhiệm vụ cho đúng người, đúng việc, đúng trình độ, năng lực, đúng nguyện vọng
của mỗi đảng viên.
+ Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và phối kết hợp giữa Đảng,
chính quyền và các đoàn thể chính trị-XH ở cơ sở trong công tác giáo dục, rèn luyện đội ngũ
đảng viên.
Thứ hai, Kết nạp đảng viên
Ý nghĩa: kết nạp đảng viên mới bảo đảm liên tục bổ sung lực lượng cho đảng về số lượng
và chất lượng. Trải qua thời gian, số lượng đảng viên của Đảng có hao hụt lớn do tuổi cao, sức
yếu; do tiêu chuẩn không bảo đảm phải đưa ra khỏi Đảng. Vì vậy, tăng cường kết nạp đảng

viên mới là đòi hòi tất yếu của sự phát triển Đảng, là biện pháp trực tiếp nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viển, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Phương châm: Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần. Kết nạp đảng
viên mới phải luôn đi đôi với củng cố Đảng, làm trong sạch đội ngũ đảng viên. Cảnh giác, đề
phòng những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.
Các bước tiến hành: Các bước tiến hành của công tác kết nạp đảng viên mới phải khoa
học, đúng quy định và kế hoạch của chi bộ, đảng bộ đề ra. Thực hiện bước nào phải có chất
lượng bước đó, đặc biết phải coi trọng chất lượng, không vì thành tích, vì kế hoạch đề ra mà
chạy theo số lượng.
Thứ ba, Đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng
Ý nghĩa: Làm cho số lượng đảng viên đi đôi với chất lượng đảng viên. Thể hiện kỷ luật
của Đảng là kỷ luật “sắt:, tự giác, nghiêm minh. Làm gương cho người khác, nhắc nhở và giáo
dục cho mọi đảng viên luôn giữ gìn danh hiệu ĐCS, giữa vai trò tiên phong gương mẫu và
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Nội dung, hình thức đưa những người không đủ tư cách ra khỏi đảng:
Xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên: Chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm
quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: đv bỏ sinh
hoạt, không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà ko có lý do chính đáng....
Đảng viên xin ra khỏi đảng: chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối với những đảng viên chưa
vi phạm tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau đó mới
xem xét cho ra khỏi Đảng.
Khai trừ Đảng: Kiên quyết khai trừ khỏi Đảng đối với những người cơ hội về chính trị, có
quan điểm đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, nói và làm trái đường lối, nghị quyết của
Đảng; vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; quần chúng không tín
nhiệm; giảm sút ý chí phấn đấu. Đảng viên bị hình từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai
trừ ra khỏi Đảng.
Giải pháp đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng:
9



Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng về sự cần thiết và kiên quyết thực hiện đưa
người không đủ tư cách ra khỏi Đảng để làm trong sạch đảng, chỉnh đốn đảng. Căn cứ vào
nhiều kênh thông tin. Thủ tục tiến hành đưa những đảng viên khong đủ tư cách ra khỏi Đảng
phải đúng các bước theo quy định. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên.
Tóm lại, đất nước ta hiện nay đã bước vào thời kỳ CNH-HĐH vì mục tiêu: “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Vì vậy xây dựng đội ngũ đảng viên thực sự trong
sạch vững mạnh vừa là đòi hỏi tất yếu vừa là yêu cầu cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta. Đổi mới, nâng cao chất lượng, tạo chuyển biến căn bản trong công tác quản lý đảng
viên, ngăn ngừa, khắc phục hạn chế, thiếu sót cả trong nhận thức và tổ chức hoạt động là vấn
đề cơ bản trực tiếp nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng của Đảng ta trong giai đoạn
hiện nay
Liên hệ thực tế: Thực trạng công tác quản lý đảng viên ở đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở
nơi đồng chí đang sinh hoạt như thế nào?
Trong thời gian qua công tác ĐV ở chi bộ Y tế nơi tôi công tác được thực hiện tương đối
tốt. Chi bộ tại nơi tôi công tác là 01 chi bộ ghép gồm 03 cơ quan Trung tâm Dân sô, Trung tâm
Y tế, Phòng Y tế huyện với tổng số Đảng viên là 23, Chi ủy gồm 05 Đ/c. Trong thời gian qua
Chi bộ đã không ngừng phát huy tính tự chủ, sáng tạo, khắc phục khó khăn để lãnh đạo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị được giao. Phần lớn các ĐV trong đảng bộ đều thể hiện đúng tiêu
chuẩn của người ĐV mà điều lệ đảng đã quy định. Công tác xây dựng, quản lý, rèn luyện đội
ngũ đảng viên có những chuyển biến tích cực, quan trọng. Cụ thể:
- Về công tác giáo dục, rèn luyện Đảng viên: Chi bộ luôn xác định và lấy Chủ nghĩa
Mac-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng xuyên suốt. Kịp thời tổ chức triển khai học
tập, quán triệt và xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa và tập trung lãnh đạo, tổ chức
thực hiện. Trong các buổi sinh hoạt chi bộ đều tổ chức công tác thông tin tư tưởng, kịp thời
triển khai những văn bản của cấp trên, vấn đề nổi bật tại địa phương hoặc trong nước,….Trong
quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, luôn quán triệt đầy đủ các nghị quyết của Đảng cấp trên, chính
sách pháp luật của Nhà nước có vận dụng, phù hợp với tình hình thực tế của Chi bộ; thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các cơ quan cụ thể hóa chủ trương, Nghị quyết của cấp
trên vào nghị quyết của Chi bộ để tổ chức thực hiện; quán triệt và thực hiện tốt NQ hội nghị
TW IV về một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay; Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ

chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ngay từ đầu
năm Chi bộ đã xây dựng kế hoạch thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, thực hiện quy tắc ứng xử, nâng cao Y đức” gắn với việc thực hiện 3 xây (Xây dựng tinh
thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân; Xây dựng tinh thần tự giác học tập; Xây dựng
mỗi đoàn kết nội bộ) 3 chống (Chống quan liêu, hách dịch; Chống tham ô, lãng phí; Chống bè
phái, cục bộ) và triển khai đến từng đảng viên. Trên cơ sở đó, từng Đảng viên trong Chi bộ
xây dựng kế hoạch rèn luyện cá nhân và chọn 1 nội dung để đăng ký “làm theo” phù hợp với
nhiệm vụ được phân công. Sau khi triển khai học tập các chuyên đề toàn thể đảng viên,
CBCCVC có chuyển biến rõ rệt về nhận thức, xác định sự cần thiết phải hoc tập, rèn luyện, tư
dưỡng đạo đức , lối sống, nhung nội dung cơ bản về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trách
nhiệm của Đảng viên, CBCCVC từng bước được nâng lên. Cán bộ, đảng viên đánh giá kết
quả, làm theo hàng tháng, hàng năm trước tập thể chi bộ và trở thành một tiêu chí đánh giá cán
bộ, đảng viên. Hàng tháng Chi bộ và cơ quan có tổ chức kể những mẩu chuyện về Bác hồ từ
10


đó rút ra những bài học thực tiễn, qua các đợt phát động phong trào thi đua gắn với các đợt
học tập đã khen thưởng thường xuyên và đột xuất cho những cá nhân và tập thể xuất sắc trong
thực hiện làm theo.
- Phần lớn Đảng viên trong Chi bộ đều thể hiện tính tiên phong gương mẫu, ý thức chấp
hành kỷ luật cao, có lối sống giản dị, trong sạch; chấp hành tốt mọi chủ trương Nghị quyết
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị tốt, lối sống trong sạch,
lành mạnh, giản dị, tận tụy với công việc, gần gũi với quần chúng; ý thức tổ chức kỷ luật, tinh
thần trách nhiệm cao, gương mẫu, phấn đấu nâng cao năng lực công tác, tích cực học tập, làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Do đặc thù của ngành giáo tiếp với bệnh nhân nên việc
thực hiện QTUX, nâng cao Y đức luôn được đặt lên hàng đầu, trong giao tiếp với bệnh nhân
luôn nhiệt tình, hòa nhã làm gương cho quần chúng noi theo. Đảng viên đi đầu trong thực
hiện nhiệm vụ Đảng viên nơi cư trú và Quy định số 76 ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị về
việc đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và
gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú, tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp

các loại quỹ. Phần lớn Đảng viên trong Chi bộ đều được quán triệt và thực hiện tốt Chỉ thị 72
của Tỉnh ủy về việc không uống rượu bia trong giờ làm việc nêu cao vai trò tiên phong gương
mẫu của người Đảng viên.
Công tác đào tạo, Luân chuyển, điều động, cũng được chú trọng. Luân chuyển bác sĩ về
công tác tại các Trạm Y tế xã, đảm bảo các trạm y tế xã có đủ bác sỹ và duy trì nữ hộ sinh
hoặc y sỹ sản nhi theo chỉ tiêu đề ra. Trong nhiệm kỳ 2010-2015 đào tạo được 02 trung cấp
chính trị, 8 sơ cấp chính trị và 03 quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, công tác đào tạo có
gắn với qui hoạch hàng năm.
- Về công tác kết nạp đảng viên: Trong công tác kết nạp ĐV mới CB xác định rõ trách
nhiệm của cấp uỷ và chi bộ trong công tác phát triển Đảng; xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết
nạp đảng viên và đề ra chỉ tiêu công tác phát triển đảng hàng năm phù hợp với tình hình, đặc
điểm của chi bộ; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, nhấtlà Đoàn TNCS Hồ Chí Minh giáo dục, lựa
chọn đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng; định kỳ hàng tháng, xét cho cảm tình Đảng đi học
lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, xét đề nghị kết nạp đảng viên, từng bước đưa công tác kết
nạp đảng viên đi vào nền nếp, thường xuyên; giao nhiệm vụ cho quần chúng ưu tú để thử
thách tham gia học các lớp Cảm tình Đảng, phân công Đảng viên chính thức theo dõi giúp đỡ.
Năm 2014 kết nạp được 6/5 ĐV, 9 tháng đầu năm 2015 kết nạp được 6/5 đv.
- Việc đưa người ko đủ tư cách ra khỏi đảng được thực hiện thông qua công tac kiểm tra,
đánh giá Đảng viên cũng luôn được Chi bộ quan tâm chú trọng thông qua việc Đảng viên tự
nhận xét đánh giá thông qua sổ rèn luyện Đảng viên, Chi ủy phân công các Đ/c Ủy ban kiểm
tra trong Chi bộ hàng tháng theo dõi đánh giá 1-2 Đảng viên trên tất cả các mặt hoạt động
nhằm kịp thời biểu dương, uốn nắn từng Đảng viên, giúp Đảng viên hoàn thiện hơn và làm tốt
vai trò của mình; ĐV nào ko đủ tư cách thì cương quyết đưa ra khỏi đảng. những năm qua
Đảng bộ chưa có trường hợp ĐV ko đủ tư cách đưa ra khỏi đảng. Trong năm 2014 có 5/10 có
Chi bộ đạt TSVM (trong đó có 1 chi bộ đạt TSVMTB), có 14 Đv đủ tư cách hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, có 66 đv hoàn thành tốt nhiệm vụ, có 19 đv hoàn thành nhiệm vụ.
Công tác quản lý ĐV ở cơ sở quản lý hồ sơ ĐV, quản lý các hoạt động của ĐV và quản lý
cả tư tưởng của ĐV. Làm tốt công tác xây dựng hồ sơ của mỗi đảng viên lúc được kết nạp vào
11



Đảng hoàn thiện đầy đủ thủ tục, chấp hành đúng các quy định, hướng dẫn của Trung ương; sổ
Danh sách đảng viên được ghi đầy đủ nội dung, thường xuyên theo dõi, bổ sung những biến
động của đảng viên vào lý lịch và sổ theo quy định. Hồ sơ quản lý ĐV được lưu giữ bảo mật
khi có việc cần chỉ sao lưu và không lấy hồ sơ đi. Tất cả hồ sơ và sổ được tổ chức đảng lưu trữ
dễ tìm, dễ bảo quản đảm bảo hồ sơ không bị hư hỏng, mói mọt.
Những tiến bộ trong công tác quản lý đảng viên đã làm cho đội ngũ đảng viên ngày càng
phát triển cả về số lượng và chất lượng. Phần lớn đảng viên có tư tưởng chính trị vững vàng,
trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên trì CN M-L, tư tưởng HCM, kiên định
mục tiêu xd đất nước theo định hướng XHCN, phát huy được vai trò tiên phong, gương mẫu
của người đảng viên. Trình độ, năng lực của đội ngũ đảng viên được nâng lên một bước.
HẠN CHẾ:
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi bộ vẫn còn 01 số hạn chế như: một số Đảng viên
xây dựng kế hoạch rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh còn rập khuôn,
đối phó, chưa đúng với nhiệm vụ phan công; trong giao tiếp với bệnh nhân vẫn còn 01 số
trường hợp chưa dúng mực, còn nóng nảy; công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối
của Đảng, NN hiệu quả chưa cao, chưa thu hút sự chú ý của Đảng viên; các tổ chức đoàn thể
chưa chủ động giới thiệu những đoàn viên ưu tú cho Đảng để xem xét, kết nạp, thường bị
động, giới thiệu theo định hướng của tổ chức Đảng; Đảng viên trẻ còn nhút nhát chưa mạnh
dạn trong tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Nghị quyết; số ít ĐV ngán ngại học tập, nhất là
học tập chính trị, học tập NQ, nên chưa chú ý đến nội dung học tập,…
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ còn thấp; công tác quản lý đảng viên
chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nền nếp, nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn, tự phê bình và
phê bình yếu...
Một bộ phận Cb, ĐV tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao; bằng lòng
với hiện tại, thiếu ý chí vươn lên.
Mặt khác, việc lấy ý kiến đảng viên nơi cư trú theo QĐ 76 vẫn có nơi còn chưa được sâu
sát còn nể nang, hình thức hóa. Một số đảng viên trẻ còn e dè trong sinh hoạt đảng chưa nêu
lên được chính kiến của mình. Đối với những đảng viên hưu trí đôi lúc vẫn còn theo chủ nghĩa
kinh nghiệm, có ý kiến nhưng vẫn còn chung chung chưa đi vào trọng tâm.

*Nguyên nhân: Nguyên nhân hạn chế nêu trên là do Chi bộ gồm 3 cơ quan, đa phần là
kiêm nhiệm nên trong khi triển khai và thực hiện nghị quyết còn hạn chế; Một số cán bộ đảng
viên chưa có nhiều kinh nghiêm trong công tác chuyên môn, quản lý các chương trình, kỷ
năng giao tiếp, QTƯX một vài cán bộ còn hạn chế; ĐV chưa nhận thức đầy đủ về vai trò tiên
phong của người ĐV, năng lực trình độ về mọi mặt còn hạn chế nên chưa mạnh dạn, chưa thể
hiện bản lĩnh trong sinh hoạt.
GIẢI PHÁP
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, XD đội ngũ CB, ĐV có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền
phong gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đảng ủy, chi bộ cần thực hiện
tốt công tác tổ chức, quản lý học tập và tự học tập của đảng viên. Lấy kết quả hoàn thành
nhiệm vụ làm cơ sở xem xét, đánh giá và giáo dục, rèn luyện đảng viên.
12


Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với đảng viên. Đồng thời phát huy
vai trò của MTTQ và các đoàn thể CT-XH trong việc vận động QCND giám sát CB, ĐV ở địa
bàn dân cư.
Từng bước nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chi, đảng bộ trực thuộc, nhất là các
đồng chí bí thư các chi, đảng bộ và ĐV về ý nghĩa, tầm quan trọng và tính cấp thiết của công
tác phát triển ĐV trong tạo nguồn sẳn sàng nhập ngũ.
Phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức đảng nơi công tác với tổ chức đang nơi cư trú để quản lý
tốt đảng viên. Thực hiện tốt công tác ĐV theo chế độ, thủ tục HC của đảng.
*Tóm lại: Đổi mới, nâng cao chất lượng, tạo chuyển biến căn bản trong công tác quản lý
đảng viên, ngăn ngừa, khắc phục hạn chế, thiếu sót cả trong nhận thức và tổ chức hoạt động là
vấn đề cơ bản trực tiếp nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng của Đảng ta trong giai
đoạn hiện nay./.

13



Câu 3. Hãy làm rõ việc xây dựng và thực tốt các quy chế công tác cán bộ của
TCCSĐ. Thực trạng việc thực hiện quy chế đánh giá và tuyển chọn CB,CC,VC ở cơ
quan, đơn vị nơi đồng chí đang công tác. Trong thời gian tới phải làm gì để thực hiện tốt
quy chế trên.
MB: Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm đến công tác cán bộ và

xác định việc xây dựng đội ngũ cán bộ có đức, có tài là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của cách mạng. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
căn dặn “cán bộ là gốc của mọi công việc” “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém”. Công tác cán bộ bao gồm nhiều khâu, từ tuyển chọn, nhận xét, đánh giá cán bộ
đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thực
hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ…… Các khâu của công tác cán bộ là một thể thống
nhất, có quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau, tác động, thúc đẩy lẫn nhau vì thực hiện tốt khâu
này sẽ là tiền đề và cơ sở để thực hiện tốt các khâu khác. Trong các khâu của công tác cán bộ,
mỗi khâu có vai trò, vị trí quan trọng khác nhau, nên không được tuyệt đối hóa hay coi nhẹ bất
cứ khâu nào. Vậy trong thời gian qua việc xây dựng và thực hiện tốt các quy chế công tác cán
bộ của TCCSĐ được thực hiện ntn?
Trước khi làm rõ vấn đề trên, ta tìm hiểu cán bộ là gì? Công tác đánh giá cán bộ là gì?
Công tác CB của Đảng ở cơ sở là gì?
Thứ nhất, Cán bộ theo nghĩa rộng bao gồm CB, CC, VC nói chung hđ trong các tổ chức
của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp công cà thành phần Kt NN; họ được hình thành
thông qua con đường đào tạo và bồi dưỡng trong các nhà trường và thực tiễn. Thứ hai, Cb là
người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, tổ chức, trong đó cần nhấn mạnh của cả hệ
thống chính trị.
Đánh giá cán bộ là khâu đầu tiên trong công tác cán bộ, là căn cứ để tuyển chọn, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các
chế độ chính sách đối với cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ sẽ phát huy được tiềm năng của từng
cán bộ và của đội ngũ cán bộ.
Công tác CB của Đảng ở cơ sở là những công việc mà cấp ủy, đảng bộ, chi bộ tiến hành

nhằm xây dựng đội ngũ cb cơ sở có chất lượng tốt, đảm bảo cho đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, PL của NN, các nghị quyết, quyết định của cấp ủy các cấp được thực hiện
nghiêm túc và đem lại hiệu quả thiết thực tại cơ sở.
Xây dựng và thực tốt các quy chế công tác cán bộ của TCCSĐ
Đây là khâu rất quan trọng của công tác cán bộ. Trên cơ sở các quy chế chung về công tác
cán bộ, cấp ủy cơ sở cần quán triệt, vận dụng để xây dựng các quy định thích hợp. Nghị quyết
lần thứ ba BCHTW khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước
đưa ra mười quy chế của công tác cán bộ:
Thứ nhất, về đánh giá cán bộ. Đây là khâu đầu tiên trong công tác cán bộ, là căn cứ để
tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ. Việc đánh giá cán bộ phải làm hàng năm,
trước khi cán bộ kết thúc nhiệm kỳ, bổ nhiệm, đề bạt hoặc chuyển công tác hay hết thời hạn
tập sự. Đánh giá cb phải căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ; chất lượng hiệu quả công tác thực tế,
14


có tính đến môi trường và điều kiện công tác; mức độ tín nhiệm của quần chúng nơi công tác
và nhân dân nơi cán bộ sinh sống. Trách nhiệm đánh giá CB thuộc về cấp ủy, TCCSĐ nơi cán
bộ sinh hoạt, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cán bộ và bản thân cán bộ tự đánh giá. VB
phải trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình; theo nguyên tắc tập thể,
dân chủ, công khai, kết luận theo đa số.
Thứ hai, về tuyển chọn cán bộ, công chức, VC cơ sở. Công tác tuyển dụng công chức là
khâu đầu tiên có tính quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan. Thực hiện chế
độ dân chủ, công khai trọng việc tuyển chọn cán bộ, công chức, bảo đảm tuyển chọn đúng
người có đủ tiêu chuẩn theo từng chức danh cán bộ. XD và thực hiện quy trình tuyển chọn, bổ
nhiệm CB một cách chặt chẽ. Các tổ chức, cơ quan trong hệ thống chính trị có nhu cầu tuyển
CB, CC cần công bố công khai rộng rãi nhu cầu, đối tượng, tiêu chuẩn CB cần tuyển. Tùy theo
loại cán bộ cần tuyển mà lập hội đồng thi tuyển quốc gia, hội đồng thi tuyển ngành hoặc địa
phương. Việc lựa chọn công chức, VC ở cơ sở có thể từ nhiều khác nhau, song phải thực hiện
theo PL.

Thứ 3, về bầu cử. Việc bầu cử phải thực hiện đúng PL của NN và Điều lệ Đảng, đoàn thể.
Người được bầu vào các chức vụ cấp trưởng phải đề xuất được đề án, chương trình công tác
trong nhiệm kỳ, cam kết hoàn thành nhiệm vụ, giữ gìn phẩm chất đạo đức.
Thứ 4, về bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ. Là một trong những kỹ năng sử dụng cán bộ ở
cơ sở. Thực hiện chế độ bổ nhiệm có thời hạn. Trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, người nào
vì việc công, vì lý do sức khỏe hoặc vì hoàn cảnh cá nhân được từ chức, miễn chức. B đứng
đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cùng tập thể lãnh đạo đào tạo, bồi dưỡng người kế nhiệm.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ phải thực hiện đúng quy chế, đúng PL của NN và Điều
lệ Đảng, đoàn thể.
Thứ 5, về luân chuyển cán bộ. căn cứ vào đặc điểm từng vùng, từng ngành, từng cấp,
nhu cầu công tác và năng lực, sở trưởng của CB, cấp ủy lập quy hoạch, kế hoạch luân chuyển
cán bộ theo một quy trình chặt chẽ và có chế độ, chính sách thích hợp. Mọi CB, ĐV phải phục
tùng tuyệt đối quyết định điều động, luân chuyển của Đảng và NN.
Thứ 6, về chế độ học tập. Học tập là quyền lợi và nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi cán bộ,
đảng viên. Mọi CB, CC phải có KH thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên
môn và năng lực hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng đạo đức cách mạng. Tinh thần và kết quả học
tập là một tiêu chuẩn để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
Thứ 7, về việc nhân dân tham gia xây dựng và giám sát cán bộ. Cơ chế để nhân dân
tham gia phát hiện, tiến cử những người có đức, có tài cho các cơ quan lãnh đạo Đảng, NN và
đoàn thể, lựa chọn, bầu cử những người lãnh đạo trực tiếp của mình. Nhân dân giám sát các
công việc và phẩm chất của cán bộ trước hết là những cán bộ có quan hệ trực tiếp với mình.
Có chế độ định kỳ cán bộ tự phê bình, lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của dân, sửa chữa
những khuyêt điểm mà nhân dân nêu ra.
Thứ 8,về chế độ kiểm tra, giám sát. Cấp ủy và Tổ chức đảng có trách nhiệm xây dựng
chế độ kiểm tra, giám sát cán bộ và công tác cán bộ. Kịp thời nêu gương cán bộ tốt, giúp đỡ
cán bộ gặp khó khăn, ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, cơ hội, thoái hóa, biến chất.
15


Thứ 9, về bảo vệ chính trị nội bộ. xây dưng quy chế bảo vệ chính trị nội bô nhằm: bảo vệ

chủ nghĩa M-L, TT HCM, bảo vệ cương lĩnh và đường lối của Đảng, PL của NN, chống
“DBHB” của các thế lực thù địch. Bảo vệ sự trong sạch chính trị nội bộ. Thẩm tra kết luận các
cán bộ có vấn đề về lịch sử chính trị hoặc có quan hệ chính trị phức tạp. Phát hiện và xử lý kịp
thời các tổ chức chống đối ngay từ khi chúng nhen nhóm hoạt động. Bảo vệ bí mật của Đảng
và của NN.
Thứ 10, về phân công, phân cấp quản lý cán bộ. Xác định trách nhiệm, quyền hạn của
các cấp quản lý cán bộ; quyền hạn phải đi liền với trách nhiệm. cấp ủy, cấp ủy viên và thủ
trưởng quản lý cán bộ phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy và thủ trưởng cấp trên về cán bộ
thuộc quyền quản lý của mình. Chi bộ, đảng bộ có trách nhiệm quản lý cb là đảng viên thuộc
chi bộ, đảng bộ mình nhất là về lập trường quan điểm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành chính
sách và PL, phẩm chất đạo đức và quan hệ với quần chúng.
Tóm lại, công tác CB có vai trò rất quan trọng, nó tạo nên đội ngũ CB đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của từng thời kỳ CM. Muốn có đội ngũ CB cơ sở có chất lượng tốt phải tiếp tục đổi
mới công tác CB, đó là trách nhiệm của toàn Đảng, của cấp ủy cấp trên, nhất là cấp ủy cấp
trên trực tiếp của cơ sở và của cấp ủy cơ sở.
Liên hệ Trong những năm qua, công tác cán bộở đơn vị tôi đã có chuyển biến cả về nhận
thức và cách làm, trong đó công tác đánh giá CB, CC có những mặt tiến bộ, nhìn chung đã
thực hiện đúng quy trình và thủ tục, mở rộng dân chủ hơn, việc đánh giá CB, công chức sát
hơn. Cụ thể:
- Đối với công tác đánh giá cán bộ:
Hàng năm tại đơn vị tôi đều tổ chức đánh giá CBCCVC tại đơn vị theo hướng dẫn của cấp
trên. Công tác này được đặc biệt chú trọng, chỉ đạo tổ chức thực hiện một cách nền nếp,
thường xuyên, bài bản; đảm bảo dân chủ, công khai; thông qua nhiều kênh để đánh giá khách
quan, toàn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao và chiều hướng, khả năng phát triển của cán bộ.
Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức đánh giá cán bộ lãnh đạo tại đơn vị. Đối với cán bộ công
chức viên chức tại đơn vị, việc đánh giá được thực hiện qua việc thực hiện kế hoạch làm việc
tuần, tháng đã xây dựng. Việc đánh gá cán bộ được thực hiện theo hướng đa chiều, Phải lấy
hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ.
Cán bộ tự nhận xét đánh giá bản thân và có sự đóng góp của tập thể CBCCVC tại đơn vị

theo hướng đóng góp, xây dựng đồng chí, đồng nghiệp ko vùi dập, cá nhân,…
Có thể khẳng định quy trình đánh giá cán bộ đã mang lại hiệu quả thiết thực, khắc phục
một bước tình trạng nể nang, né tránh, đề cao trách nhiệm tập thể, cá nhân người đứng đầu,
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, thận trọng, chặt chẽ, khách quan, công tâm giúp cán bộ
được đánh giá nhận thức đầy đủ ưu điểm để phát huy, kịp thời khắc phục, sửa chữa những
khuyết điểm, những mặt còn hạn chế để phấn đấu vươn lên, đồng thời giúp cho cấp ủy nắm
chắc hơn về đội ngũ cán bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng hợp lý nhất.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác đánh giá cán bộ vẫn còn tồn tại
mộ số hạn chế như: Đánh giá CB, công chức đôi lúc thiếu chuẩn xác, chưa công bằng, không
công tâm; chưa phản ánh đúng được thực chất cán bộ, công chức; đôi lúc chưa lấy hiệu quả
16


công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức; vẫn còn tình trạng đánh giá theo
cảm tính, thiếu khách quan; các tiêu chí đánh giá cán bộ chưa cụ thể hoá nên khi đánh giá
thiếu căn cứ thống nhất;…..
Để khắc phục tình trạng trên, phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định, quy trình đánh giá
cán bộ, lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ theo chức trách được giao và sự tín nhiệm của
nhân dân làm thước đo chủ yếu để đánh giá, thực hiện đúng các nguyên tắc tập thể quyết định
công tác cán bộ. Tiêu chuẩn đáng giá cán bộ phải được cụ thể hóa trong mỗi giai đoạn cách
mạng, đối với mỗi chức vụ và cương vị công tác. Phải thực hiện nhiều giải pháp đánh giá
mang tính chất tổng hợp và phải công tâm - khách quan. Người lãnh đạo khi nhận xét đánh
giá cán bộ phải có 2 phẩm chất cực kỳ quan trọng: công tâm và sâu sát. Ngoài ra, cần cụ thể
hoá các vấn đề: dân chủ hoá, công khai hoá công tác cán bộ, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và
cán bộ cấp dưới, xây dựng cơ chế phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và cơ quan sử
dụng cán bộ. Muốn đánh giá cán bộ đúng còn phải định ra rõ trách nhiệm cá nhân, trước hết là
trách nhiệm người đứng đầu. Người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị phải chịu trách
nhiệm về những yếu kém trong công tác, về tệ nạn tham nhũng, quan liêu, lãnh phí của địa
phương cơ quan đơn vị đó. Khắc phục tình trạng khi kiểm điểm tập thể thì chỉ ra được khuyết
điểm nhưng khi kiểm điểm cá nhân thì không quy được trách nhiệm cho ai. Việc đánh giá cán

bộ không chỉ làm một lần mà phải làm thường xuyên để đưa vào hồ sơ cán bộ và giúp cho bản
thân của người cán bộ hiểu đúng mình hơn, sửa chữa khuyết điểm để ngày càng hoàn thiện
hơn.
- Tuyển chọn CB:
Đơn vị tôi đang công tác hiện nay là Trung tâm DS-KHHGĐ, là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Y tế tỉnh nên việc tuyển chọn viên chức đều thông qua các đợt thi tuyển do SYT
tổ chức.
Việc thi tuyển đảm bảo tính công bằng, minh bạch, công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhu cầu, đối tượng, tiêu chuẩn cán bộ cần tuyển đảm bảo đúng theo
yêu cầu, tiêu chuẩn ngạch chức danh của đề án vị trí việc làm đã xây dựng. Kết quả thi
tuyển là căn cứ để ra quyết định tuyển dụng.
Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm đề bạt cán bộ cũng được thực hiện công khai, minh
bạch đảm bảo đúng quy trình quy định.
Công tác tuyển chọn cán bộ hiện nay đã có chủ trương chính sách và tiêu chuẩn cụ thể,
năng lực chuyên môn đã được chú trọng nhiều hơn. Tuy nhiên, vẫn còn chồng chéo về quy
định trình độ chuyên môn, theo tiêu chuẩn quy định hiện nay trình độ chuyên môn cúa
CBCCVC tuyển chọn vào thường đòi hỏi phải có chuyên môn y tế nhưng khi vào công tác tại
dơn vị thì ko làm công tác chuyên môn dẫn đến tâm lý chán nản, ko phát huy hết năng lực, sở
trường của từng cá nhân dẫn đến tình trạng vừa thiếu vừa thừa.
Nhìn ra thực tế thì Cơ chế xin việc mà không qua thi tuyển còn phổ biến nên vẫn còn nạn
nhận của đúc lót, tình cảm cá nhân, giao giá khi tuyển chọn tiếp nhận, bố trí, tiến cử, giới thiệu
cán bộ vào các cương vị công tác khác, tính cạnh tranh trong tuyển chọn cán bộ chưa cao nên
chưa thật sự tuyển lựa được người tài đức trong bộ máy nhà nước đồng thời cũng dẫn đến việc
chọn cán bộ không đúng tiêu chuẩn yêu cầu cho một công việc cụ thể nào đó dẫn đến tình
trạng vừa thiếu vừa thừa. Đối với việc tuyển chọn cán bộ thông qua bầu cử cho thấy rằng việc
17


lấy phiếu tín nhiệm giúp phòng ngừa, ngăn chận những biểu hiện độc đoán mất dân chủ của
thủ trưởng, nhưng có mặt hạn chế là đôi khi chúng ta không chọn được những người tốt nhất,

có triển vọng nhất mà chỉ chọn được những người được lòng đa số của cấp dưới, đối với
những nơi mất đoàn kết nghiêm trọng, bè phái thì đa số không phải bao giờ cũng đúng. Bên
cạnh đó, do vấn đề bằng cấp chuyên môn được chú trọng nhiều hơn nên tình trạng bằng giả
xảy ra khá phổ biến.
Để khắc phục nhược điểm trên, cần đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan, dân chủ
và xây dựng những tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng trong công tác tuyển chọn cán bộ, trong đó nội
dung tuyển chọn cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu công việc, ko cứng nhắc trong yêu cầu
ytifnh độ chuyên môn y tế khi tuyển chọn cán bộ (chỉ nên xem có thì tốt, không thì lựa chọn
những ngành phù hợp,..)
Kết luận Công tác cán bộ bao giờ cũng là công tác quan trọng và khó khăn, phức tạp. Nó
vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Để làm tốt công tác này, người đứng đầu
cơ quan, người làm công tác tổ chức cán bộ phải nắm vững các khía cạnh tâm lý cán bộ, phải
có phẩm chất chính trị đặc biệt là bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, nhất là tính nhân văn,
trình độ năng lực, nhất là tầm nhìn chiến lược, sự nhạy cảm nghề nghiệp và ở óc tổ chức,
phương pháp làm việc, nhất là tính dân chủ khách quan, vô tư và trong sáng ... . Bởi lẽ mọi
quyết định của họ có ý nghĩa quyết định không chỉ đến sinh mệnh của cán bộ mà còn ảnh
hưởng đến uy tín và sức mạnh của cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ. Thực hiện tốt chiến
lược cán bộ, nhất định chúng ta sẽ xây dựng được đội ngũ cán bộ đảng viên “vững vàng về
chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ kiến thức và năng lực hoạt
động thực tiễn”./.

18


4. Hãy phân tích nội dung và tính chất của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ. Thực trạng việc
sinh hoạt chi bộ nơi đồng chí đang sinh hoạt. Trong thời gian tới cần phải làm như thế
nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
MB: Chi bộ là tế bào của Đảng, là nơi trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng đến
với quần chúng, nhằm tuyên truyền, vận động, tập hợp, giáo dục, thuyết phục quần chúng thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “chi bộ là gốc rễ của

Đảng”, “là đồn luỹ chiến đấu của Đảng ở trong quần chúng”, “là cầu nối giữa Đảng và quần
chúng”, “chi bộ mạnh tức là Đảng mạnh”.
Sinh hoạt chi bộ là một chế độ đã được quy định trong Điều lệ Đảng, chi bộ sinh hoạt định
kỳ mỗi tháng một lần hoặc sinh hoạt đột xuất khi cần. Việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi
bộ là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng chi bộ và là một nhân tố quyết định vai
trò lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ, giúp đảng viên nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng
và thực hiện chức năng lãnh đạo, giáo dục của chi bộ. Trong phạm vi bài làm tôi đi sâu vào
phân tích nội dung và tính chất của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ như thế nào?
Trước khi tìm hiểu vấn đề trên, ta cùng tìm hiểu khái niệm sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ở cơ
sở là gì? Sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ở cơ sở là các hoạt động tập thể của toàn thể đảng viên
hoặc đại biểu để thảo luận và quyết định những vấn đề cần thiết, gồm các cuộc họp chi bộ
thường kỳ (có thể gọi là các cuộc sinh hoạt chi bộ thường kỳ), các hội nghị đảng bộ và đại hội
đảng bộ, chi bộ. Vậy sinh hoạt chi bộ gồm những nội dung gì?
* Nội dung:
Nội dung sinh hoạt chi bộ.
Theo hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 2/3/2012 của BTCTW Đảng, theo Hướng dẫn số
11-HD/BTCTU ngày 9/7/2012, nội dung sinh hoạt chi bộ gồm:
Nội dung sinh hoạt hàng tháng.
Thứ nhất, thông tin tình hình thời sự, nổi bật trong nước, quốc tế và của địa phương, cơ
quan, đơn vị; phổ biến, quán triệt những chủ trương, chính sách mới của Đảng, NN và sự chỉ
đạo của cấp ủy cấp trên (nội dung thông tin cần chọn lọc phù họp, thiết thực). Nhận xét tình
hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; những vấn đề tư
tưởng chi bộ cần quan tâm
Thứ hai, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của chi bộ tháng trước (nêu rõ những việc
làm được, chưa được, nguyên nhân); tình hình đảng viên thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và của NN, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và nhiệm vụ được chi
bộ phân công.
Thứ ba, đánh giá việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM của đảng viên, quần
chúng thuôc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; biểu dương những đảng viên tiền phong gương
mẫu, có việc làm cụ thể, thiết thực về học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM; đồng

thời, giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm (nếu có).
Thứ tư, thông báo ý kiến của đảng viên, quần chúng về sự lãnh đạo của chi bộ và vai trò
tiền phong gương mẫu của đảng viên (nếu có) để chi bộ có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc
19


phục khyết điểm, kịp thời ngăn chặn, đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực.
Thứ năm, đề ra một số nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, bức xúc trước mắt để thực hiện trong
tháng tới theo chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; đồng thời,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho đảng viên thực hiện.
Thứ sáu, chi bộ thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến về các nội dung trên. Trong quá trình
thảo luận, đồng chí chủ trì cần phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của đảng viên và gợi ý
những nội dung quan trọng để đảng viên tham gia thảo luận, thể hiện chính kiến của mình. Khi
có những vấn đề cần biểu quyết mà đang có ý kiến khác nhau, chi bộ cần trao đổi kỹ trước khi
biểu quyết.
Nội dung sinh hoạt chi bộ theo chuyên đề.
Ngoài các buổi sinh hoạt với nội dung nêu trên, ít nhất mỗi quý một lần, chi bộ chọn một
trong những vấn đề sau để sinh hoạt chuyên đề: Các chuyên đề về học tập tư tưởng và làm
theo tấm gương đạo đức HCM theo hướng dẫn của TW và cấp ủy cấp trên; giải pháp xây dựng
đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh hoặc củng cố, khắc phục cơ sở yếu kém; các giải pháp
xây dựng nông thôn mới, việc xây dựng thôn (ấp, bản, làng.v.v), khu phố (khu dân cư,v.v) văn
hóa; biện pháp giúp đỡ đảng viên nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; việc đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn XH ở địa phương, cơ quan, đơn vị;
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tạo nguồn phát triển đảng viên; công tác quản lý và
phân công công tác cho đảng viên; phương pháp tự nghiên cứu, học tập để không ngừng nâng
cao trình độ kiến thức cho cán bộ đảng viên,.v.v
Nội dung sinh hoạt đảng bộ: Đảng bộ cơ sở sinh hoạt thường kỳ mỗi năm 2 lần thường
tổ chức vào thời điểm giữa năm và cuối năm. Ngoài ra còn có các cuộc sinh hoạt bất thường,
các cuộc sinh hoạt giữa nhiệm kỳ. Sơ kết hoạt động của đảng bộ trong 6 tháng, một năm, xác

định phương hướng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ thời gian tiếp theo.
Học tập, quán triệt nghị quyết của cấp trên và của Đảng. Ngoài ra còn có các cuộc họp
sinh hoạt bất thường để bàn bạc, giải quyết những vấn đề bức xúc nổi lên trên địa bàn, đơn vị.
* Tính chất của sinh hoạt Đảng bộ và chi bộ gồm các tính chất sau:
Tính lãnh đạo: tính lãnh đạo của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ thể hiện trong SH đảng vên
phải bần bạc, thảo luận một cách dân chủ những vấn đề cần giải quyết và ra được quyết nghị
về những hđ của đảng bộ, chi bộ. Tính lãnh đạo thể hiện:
- Định hướng được những hoạt động chủ yếu của địa phương đơn vị trên các mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa XH, bảo đảm cho đơn vị phát triển trong một thời gian nhất định cũng như
giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn.
- Chỉ rõ trách nhiệm quyền hạn của từng tổ chức, từng cán bộ, đảng viên.
- Chỉ rõ chủ trương, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
bảo đảm lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Để đảm bảo tính lãnh đạo của sinh hoạt, chi bộ, cần thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc
tập trung dân chủ, mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng phải đi liền với tăng cường sự lãnh
đạo tập trung thống nhất.
20


Tính giáo dục. tính giáo dục của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ thể hiện qua mỗi kỳ sinh hoạt
đảng bộ, chi bộ, trình độ mọi mặt của đảng viên dần được nâng lên, ngày càng nhận thức sâu
sắc hơn đường lối, chính sách của đảng, mỗi đảng viên có thêm những kiến thức mới bổ ích,
những kinh nghiệm thiết thực trong hoạt động thực tiễn. Qua mỗi kỳ SH, người đảng viên tự
nhận thấy vững vàng hơn trong công tác. Tính giáo dục của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ còn
được thể hiện ở việc nêu gương điển hình tiên tiến, gương đảng viên tiên phong gương mẫu và
phê bình những sai lầm khuyết điểm của chi vộ, tổ chức đảng và của đảng viên.
Tính chiến đấu. Tính chiến đấu của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ thể hiện ở việc sinh hoạt
đảng bộ, chi bộ phải nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng ưu điểm, thành tưu, phê phán
nghiêm khắc những sai lầm, khuyết điểm của đảng ủy, chi ủy, đảng bộ, chi bộ và từng cán bộ,
đảng viên và đề ra được biện pháp phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm. Chế độ tự phê

bình và phê bình trên tinh thần thẳng thắn, trung thực, khách quan, công tâm và trên tình đồng
chí, tôn trọng lẫn nhau giữa những người cộng sản. Cần tránh tình trạng né tránh, nể nang, lựa
chiều khi phê bình và tình trạng đoàn kết một chiều.
Tóm lại, Muốn sinh hoạt đảng bộ, chi bộ đạt chất lượng tốt cần đảm bảo ba tính chất: tính
lãnh đao, tính giáo dục và tính chiến đấu, ngoài ra cần chú ý đến tình đồng chí, thương yêu,
tôn trọng lẫn nhau, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để mỗi đảng viên giải quyết những khó
khăn, vươn lên trong công tác và trong đời sống. SH đảng bộ, chi bộ ở cơ sở có vai trò rất
quan trọng đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ và đường lối, NQ, CT của tổ chức đảng cấp trên.
Liên hệ: Thực trạng việc sinh hoạt chi bộ nơi đồng chí đang sinh hoạt. Trong thời
gian tới cần phải làm như tế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Chi bộ tôi đang sinh hoạt là chi bộ Y tế trực thuộc Đảng bộ huyện Mộc Hóa gồm 3 cơ
quan sinh hoạt ghép: Trung tâm Y tế, Phòng Y tế và Trung tâm DS-KHHGĐ với 23 Đảng
viên.
Những năm qua việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ luôn được chú trọng và đã tạo
được nhiều chuyển biến tích cực. Trong sinh hoạt, nội dung được chuẩn bị và có sự tham gia ý
kiến, thống nhất trong chi ủy và gắn sinh hoạt tư tưởng với việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, đánh giá kết quả thực
hiện nghị quyết của chi bộ, đồng thời kiểm điểm trách nhiệm của tập thể chi bộ, chỉ ủy và cá
nhân đảng viên với nhiệm vụ được phân công.
Mỗi kỳ sinh hoạt hằng tháng, chi bộ phân công một đảng viên chuẩn bị thông tin tình hình
thời sự nổi bật trong nước, quốc tế và của địa phương để báo cáo, qua đó góp phần rèn luyện
về khả năng tổng hợp, nắm bắt thông tin, khả năng diễn đạt trước tập thể, trau dồi kiến thức
nâng cao khả năng tư duy cho đảng viên. Bên cạnh đó, các chi bộ còn phổ biến, quán triệt
những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp trên. Nhận xét
tình hình tư tưởng của đảng viên, những vấn đề tư tưởng mà chi bộ cần quan tâm, qua đó để
trao đổi, động viên, giải quyết những tâm tư, tình cảm của đảng viên.
Việc đánh giá nhiệm vụ của chi bộ và nhiệm vụ của đảng viên tháng trước được thực hiện
nghiêm túc, trong đánh giá đã làm rõ những ưu điểm, khuyết điểm, tìm ra nguyên nhân để chỉ
đạo giải quyết. Biểu dương những đảng viên có việc làm cụ thể, thiết thực; đồng thời giáo dục,

giúp đỡ, góp ý những đảng viên chưa thực hiện nghiêm túc tinh thần tự phê bình, phê bình
21


theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI). Phân công công tác cụ thể cho đảng viên, trong đó
giao mỗi đảng viên thực hiện số lượng công việc, thời gian phải hoàn thành. Các chi bộ có hồ
sơ, đảng viên có sổ ghi chép đầy đủ theo quy định. Phân công 01 Đ/c phụ trách Ủy ban kiểm
tra hàng tháng lựa chọn ngẫu nhiên 2-3 Đ/c Đảng viên để thực hiện theo dõi, giám sát trong
tháng, đến kỳ họp Chi bộ tháng sau báo cáo kết quả cho Chi bộ để có những uốn nắn kịp thời.
Phần thảo luận đã phát huy dân chủ tạo nên hầu hết đảng viên tham gia phát biểu; những ý
kiến phù hợp được chi bộ ghi nhận đưa vào kết luận, những ý kiến trái chiều được chi bộ giải
thích làm rõ từng vấn đề; không áp đạt chủ quan một chiều. Sau phần thảo luận, đồng chí bí
thư tóm tắt ý kiến phát biểu và kết luận, những nội dung quan trọng thì chi bộ ban hành nghị
quyết để chỉ đạo thực hiện.
Trong sinh hoạt chi bộ có phân công đảng viên kể chuyện về tấm gương đạo đức HCM.
Việc ghi chép biên bản hội nghị được hầu hết các chi bộ coi trọng. Số lượng đảng viên tham
gia sinh hoạt ngày càng cao.
Về phía ĐV luôn chấp hành tốt quy định về thời gian sinh hoạt chi bộ, về việc ghi chép sổ
tay rèn luyện ĐV, cũng như việc đóng đảng phí theo quy định. Trong sinh hoạt chi bộ tất cả
các ĐV đều tập trung nêu cao tinh thần dân chủ tự phê bình và phê bình 1 cách nghiêm túc
đóng góp xây dựng dự thảo NQ tháng, năm của chi bộ. việc đánh giá, phân loại ĐV hàng
tháng đều đảm bảo dân chủ chặt chẽ chính vì thế sự đoàn kết trong các chi bộ luôn giữ vững.
Đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,
có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng.
HẠN CHẾ: Chất lượng sinh hoạt có nâng lên nhưng tinh thần trách nhiệm của đảng viên
trong đấu tranh tự phê bình và phê bình chưa cao, còn có tình trạng đảng viên thờ ơ không
quan tâm tới công việc của chi bộ, dự họp nhưng không thảo luận, không có ý kiến, nhất là
đảng viên trẻ còn rụt rè, e ngại trong đóng góp ý kiến. Vẫn còn xảy ra tình trạng bằng mặt
nhưng ko bằng lòng, biểu quyết chạy theo số đông.
Ở một số chi bộ cơ quan thời gian sinh hoạt không bảo đảm, thường là kết hợp sau cuộc

họp của chuyên môn rồi tranh thủ họp chi bộ…Trong sinh hoạt đảng đôi lúc còn nặng về hình
thức, liệt kê công việc, tháng trước đưa xuống tháng sau, sinh hoạt chuyên đề theo từng quý
chưa thực hiện đầy đủ.
Chi ủy đôi lúc chưa tổ chức họp trước để chuẩn bị nội dung sinh hoạt, Đảng viên ko có dự
thảo những nội dung sẽ được đưa thảo luận trong sinh hoạt chi bộ nên sinh hoạt dàn trải, thiếu
trọng tâm, đôi lúc lê thê thiếu thiết thực nên chất lượng sinh hoạt chưa cao, nội dung sinh hoạt
vẫn còn nặng bàn về công tác lãnh đạo chuyên môn, hình thức sinh hoạt còn đơn điệu, ít được
đổi mới.
Nội dung sinh hoạt nghèo nàn, đơn điệu, còn mang tính sự vụ, chủ yếu thiên về nhiệm vụ
chuyên môn. Đôi lúc còn đồng nhất giữa nội dung họp chi bộ với họp cơ quan, nên thường sa
vào đánh giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị mà chưa chú trọng
phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên cũng như việc kiểm tra, giám sát đảng
viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Việc đấu tranh tự phê bình và phê bình có chi bộ
còn yếu, nhiều vấn đề trọng tâm, bức xúc đưa ra nhưng không được bàn luận kỹ, kết luật rõ
ràng…
22


Đôi lúc Đ/c Bí Thư còn chưa linh hoạt, chưa kịp thời định hướng nội dung sinh hoạt, chưa
gợi mở vấn đề để Đảng viên tham gia phát biểu hoặc chỉ định ý kiến phát biểu.
Đảng ủy viên được phân công phụ trách chi bộ ít tham dự họp chi bộ.
Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân khách quan là do chi
ủy, nhất là bí thư chi bộ kiêm nhiệm nhiều việc nên thời gian dành cho công tác đảng hạn chế.
Nguyên nhân chủ quan là do nhiều bí thư chi bộ còn đơn giản trong sinh hoạt chi bộ, nặng về
công tác chuyên môn hơn công tác đảng; chưa nghiên cứu sâu về nguyên tắc của Đảng và
chưa dành thời gian đầu tư suy nghĩ, tìm các biện pháp để đổi mới nội dung, nâng cao chất
lượng sinh hoạt. Công tác kiểm tra, giám sát, định hướng nội dung sinh hoạt của cấp ủy cấp
trên trực tiếp đối với chi bộ chưa thường xuyên nên chi bộ sinh hoạt có tính chất chiếu lệ.
Đảng viên trẻ ngại va chạm, cũng như trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, ý
kiến chưa được quan tâm của chi ủy.

Giải pháp: Để tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, góp phần xây dựng tổ chức
đảng và đội ngũ đảng viên ở cơ sở, theo tôi cần tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt một số nội
dung chính sau đây:
Một là, Tiếp tục quán triệt và thực hiện Chỉ thị 10 của Bộ Chính trị và hướng dẫn của Ban
Tổ chức Trung ương, của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Duy
trì tốt nề nếp sinh hoạt chi bộ. Tránh họp Chi bộ sau giờ làm việc. Chú trọng sinh hoạt chuyên
đề; gắn sinh hoạt chi bộ với thực hiện nhiệm vụ chính trị. Khi cần thiết nên tổ chức các buổi
trao đổi, thảo luận đối với những chủ trương lớn về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên do cấp
trên chỉ đạo. Đảng ủy viên phân công phụ trách phải thường xuyên tham gia họp Chi bộ.
Hai là, chi ủy, trước hết là bí thư chi bộ phải chuẩn bị kỹ nội dung sinh hoạt chi bộ, đồng
thời thông báo trước nội dung, thời gian địa điểm cho đảng viên biết để chủ động bố trí thời
gian dự sinh hoạt và chuẩn bị ý kiến phát biển. Chi ủy cần xác định và chọn những việc cụ thể
thiết yếu liên quan đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ và quyền lợi của đảng viên,
quần chúng để đưa ra thảo luận, bàn biện pháp giải quyết. Kịp thời biểu dương, động viên
những đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nhắc nhở, giúp đỡ những đảng viên còn có
mặt hạn chế, khuyết điểm.
Ba là, nội dung sinh hoạt chi bộ gắn với công tác chuyên môn, nhiệm vụ chính trị của cơ
quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức sinh hoạt nghiêm túc, phương pháp sinh hoạt mềm dẻo,
linh hoạt. Các buổi sinh hoạt chi bộ phải nhất thiết bố trí thư ký để ghi chép trung thực, đầy đủ
ý kiến thảo luận của đảng viên và kết luận của đồng chí chủ trì; cuối buổi phải thông qua nghị
quyết hoặc ý kiến kết luận của đồng chí chủ trì, thư ký phải ký vào sổ ghi biên bản cuộc họp
chi bộ. Đối với các buổi sinh hoạt chuyên đề, cấp ủy chi bộ cần nghiên cứu chọn chuyên đề
phù hợp, sát với tình hình thực tế của chi bộ, tạo sự phong phú, lôi cuốn, tránh đơn điệu trong
sinh hoạt.
Bốn là, phát huy tính dân chủ trong sinh hoạt đảng; giữ vững nguyên tắc tập trung dân
chủ, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình. Để thực sự phát huy dân chủ trong sinh hoạt
chi bộ thì bí thư chi bộ phải rất linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành; chủ trì các cuộc họp cần có
tác phong cởi mở, chân thành, dân chủ, nhưng cần phải quyết đoán, có chính kiến rõ ràng.
Trong thảo luận phải thật sự phát huy dân chủ, tạo được không khí đoàn kết, thẳng thắn để các
đảng viên thể hiện hết ý kiến của mình, trước khi biểu quyết chung của chi bộ. Từ dự kiến

23


công việc đến phân công công tác cho đảng viên phải được phân tích kỹ lưỡng, có lý, có tình
và phải được thảo luận một cách dân chủ. Những ý kiến xây dựng, thẳng thắn, trung thực phải
được tôn trọng và động viên, khuyến khích, tiếp thu một cách cầu thị. Cần bình tĩnh lắng nghe
những ý kiến trái chiều và phải được thảo luận rất kỹ trong chi bộ theo nguyên tắc tập trung
dân chủ nhưng phải bảo đảm quyền được bảo lưu của cá nhân.
Năm là, mỗi đảng viên phải nâng cao ý thức trách nhiệm, học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện
và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện tốt 4 nhiệm vụ đảng viên và nhiệm vụ cụ thể do cấp
trên và chi bộ giao. Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cấp ủy, đặc
biệt là bí thư chi bộ; quan tâm bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ công tác đảng, cách thức điều
hành sinh hoạt chi bộ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên về chấp
hành chế độ sinh hoạt chi bộ. Kịp thời biểu dương những chi bộ tiêu biểu, giới thiệu kinh
nghiệm của các chi bộ khác, uốn nắn những lệch lạc trong sinh hoạt, trên cơ sở đó có biện
pháp chỉ đạo sát thực, hiệu quả.
Tóm lại: Nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi bộ là một nội dung quan trọng không thể
thiếu trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo NQT.Ư 4 (khóa XI), bởi vì, sinh hoạt chi
bộ đạt chất lượng cao sẽ góp phần làm cho chi bộ mạnh. Chi bộ mạnh thì sẽ có nhiều đảng
viên tốt. Có nhiều chi bộ mạnh, nhiều đảng viên tốt thì vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng ngày càng được nâng cao; Đảng sẽ làm tròn sứ mệnh lịch sử cao cả của
một Đảng cầm quyền.

24


5. Hãy làm rõ vai trò và nhiệm vụ công tác tư tưởng của TCCSĐ. Thực trạng công
tác tư tưởng của đảng bộ, chi bộ nơi đồng chí đang sinh hoạt. Trong thời gian tới cần
phải làm như tế nào để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư tưởng của TCCSĐ.
MB: Lịch


sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng, khi nào Đảng giữ vững sự độc lập,
tự chủ và sáng tạo về đường lối thì phong trào cách mạng phát triển thuận lợi và thắng lợi, còn
khi phạm sai lầm, giáo điều, chủ quan, duy ý chí thì phong trào cách mạng gặp khó khăn, thậm
chí thất bại. Công tác tư tưởng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng, góp phần to lớn vào việc tạo
nên sự thống nhất cao trong Đảng và toàn thể nhân dân, phấn đấu cho mục tiêu cao cả của
cách mạng. Công tác này luôn được coi là một bộ phận trọng yếu của công tác xây dựng
Đảng, vì thế, trong các thời kỳ lãnh đạo cách mạng, Đảng ta bao giờ cũng đặt lên hàng đầu.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, trước những biến đổi nhanh chóng, phức tạp của tình hình
thế giới và trong nước, tiếp tục đổi mới công tác tư tưởng, lý luận thật sự là một yêu vấn đề
cấp bách, nhằm tăng cường sức chiến đấu và sự lãnh đạo của Đảng, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc . Để làm rõ vai trò và nhiệm vụ công tác tư tưởng của
TCCSĐ, trước tiên ta tìm hiểu khái niệm CTTT là gì?
CTTT là hoạt động lãnh đạo quan trọng hàng đầu của Đảng nhằm nghiên cứu lý luận, tổng
kết thực tiễn, phát triển cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng trong từng thời kỳ; truyền
bá Cương lĩnh, đường lối, chính sách, xây dựng thế giới quan khoa học, bồi dưỡng lý tưởng, lẽ
sống, xây dựng niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, thúc đẩy còn người hành động tích cực
và sáng tạo để thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng; xây dựng đời sống văn hóa,
con người mới; xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức.
CTTT là một trong những phương thức lãnh đạo chủ yếu, có vị trí quan trọng hàng đầu
trong hoạt động lãnh đạo của Đảng.
* Vai trò của CTTT:
Từ khi Đảng ra đời cho đến nay, công tác tư tưởng đã góp phần quan trọng trong sự thắng
lợi của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đi lên xây dựng CNXH.
Trong tình hình hiện nay, công tác tư tưởng của Đảng có vai trò đặc biệt quan trọng:
- CTTT có vai trò tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh chính trịtinh thần to lớn trong Đảng và toàn XH, góp phần xứng đáng vào thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng. “CTTT đã góp phần nâng cao nhận thức, tính tích cực của cán bộ, đảng viên, nâng cao
lòng tin của nhân dân vào đường lối đổi mới, tạo sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận
trong XH, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị-XH”.
- Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ nền tảng

chính trị, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM, quan điểm, đường lối của Đảng,
khẳng định vai trò tiền phong của Đảng về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hóa, đạo đức. CTTT
có vai trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- NQ hội nghị lần thứ năm BCH TW khóa X về công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước
yêu cầu mới đã xác định rõ: “công tác tư tưởng là nhiệm vụ của toàn Đảng, của tất cả đảng
viên, trước hết là cấp ủy các cấp và đồng chí bí thư cấp ủy.
25


×