Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tài liệu học - Lớp trung cấp Lý luận chính trị - hành chính B27 ď thamkhao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.32 KB, 16 trang )

Họ tên: Nguyễn Đức Trung
Lớp: H442

Môn: Kỹ năng lãnh đạo, quản lý
Câu 1: Phân biệt mục tiêu của người người lãnh đạo và mục tiêu của cấp dưới (người thừa hành)
trong hoạt động của đơn vị. Liên hệ thực tiễn. Phân tích, đánh giá mục tiêu của đơn vị anh (chị)
hiện nay theo tiêu chí SMART?
Khái niệm hoạt động LĐ, QL: là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể LĐQL với đối tượng
QL để đạt mục tiêu. Chủ thể LĐQL hoạch định mục tiêu cho đơn vị, còn người thừa hành trực tiếp thực
hiện mục tiêu đó. Vì thế, mục tiêu cùa người LĐQL và người thừa hành có sự phân biệt.
Để phân biệt mục tiêu của người lãnh đạo và mục tiêu của cấp dưới (người thừa hành) trong hoạt động
của đơn vị, cần dựa trên các tiêu chí sau: căn cứ đề ra mục tiêu, ý nghĩa của mục tiêu và mối liên hệ
giữa mục tiêu của lãnh đạo quản lý và mục tiêu của người thừa hành.
Người LĐ,QL
Người thừa hành
Căn
cứ - chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
- chức năng, nhiệm vụ của người thừa hành
khách
- chỉ đạo từ cấp trên
- chỉ đạo từ người LĐQL
quan đề ra - xu thế chung của xã hội
mục tiêu: - thực tiễn tại địa phương, đơn vị
Căn
cứ - năng lực, tầm nhìn, phẩm chất…của người - khả năng nhận thức, trình độ, động cơ,
chủ quan LĐQL
năng lực…của người thừa hành
Loại mục - thường là trung và dài hạn: mục tiêu 1 năm, - thường là mục tiêu ngắn hạn và trung hạn:
tiêu
mục tiêu 3 năm, mục tiêu 1 nhiệm kỳ…
mục tiêu 1 tháng, mục tiêu 6 tháng…


Ý nghĩa - khẳng định sự tồn tại của đơn vị
- nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
của mục - định hướng sự phát triển đơn vị
- hoàn thành tốt để được khen thưởng,
tiêu
- là động lực cho sự tồn tại và phát triển đơn vị thăng tiến…
- là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động đơn vị
- khẳng định giá trị bản thân
=> mục tiêu của người LĐQL và người thừa hành có sự khác biệt nhưng thống nhất, cùng thực hiện mục
tiêu chung của đơn vị.
* thực tiễn tại đơn vị:
Người LĐ,QL
Người thừa hành
Mục
tiêu Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu về phát triển - không có đảng viên vi phạm tư cách và vi
năm 2015
kinh tế - chính trị - xã hội của phường theo phạm 19 điều đảng viên không được làm.
Nghị quyết.
- 9/9 chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh.
Đảng bộ đạt TSVM 2015
căn cứ đề ra mục tiêu
Chức năng, Đảng uỷ phường có trách nhiệm lãnh đạo, UBKT Đảng uỷ là một bộ phận tham mưu
nhiệm vụ
chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, làm công tác kiểm tra của Đảng uỷ thực
nhiệm vụ của đảng bộ, lãnh đạo toàn diện hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được qui định
đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc trong Điều lệ Đảng, tham mưu, giúp Đảng
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách uỷ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành
pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa kỷ luật Đảng
bàn xã, phường, thị trấn
Chỉ đạo từ Đảm bảo thực hiện nghị quyết Đại hội Đảm bảo thực hiện chỉ đạo của Đảng uỷ

cấp trên
Đảng bộ các cấp.
phường và UBKT cấp quận
ý nghĩa
Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu về phát triển Thực hiện những giải pháp nhằm giữ vững
kinh tế - chính trị - xã hội của phường theo nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, trước
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ.
hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo
Cơ sở giúp định hướng xây dựng đơn vị đạt đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng,
tiêu chuẩn TSVM.
tăng cường kỷ luật Đảng, chủ động phòng
ngừa vi phạm kỷ luật của tổ chức và Đảng
1


viên
mối quan hệ
Mục tiêu trên được xây dựng trong Nghị
quyết hàng năm của Đảng bộ.
Ban hành, công bố đến các chi bộ và đảng
viên.
Phân công nhiệm vụ thực hiện theo tiêu chí
đúng người, đúng việc.

Phối hợp với các bộ phận khác của Đảng uỷ
giúp BCH Đảng bộ xây dựng phương
hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch
kiểm tra

* Phân tích, đánh giá mục tiêu của đơn vị theo tiêu chí SMART.

Mục tiêu năm 2015: “9/9 chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh”
Phân tích, đánh giá theo tiêu chí SMART:
+
S (cụ thể): rõ ràng, theo các tiêu chuẩn cùa chi bộ đạt TSVM.
+
M (đo lường được): đạt 9/9 chi bộ
+
A (khả thi): dựa trên các nguồn lực, tình hình hoạt động, nhân sự lãnh đạo tại các chi bộ.
+
R (thực tiễn): dựa trên kết quả đạt được năm 2014 (9/9 chi bộ đều đạt)
+
T (thời gian thực hiện): trong năm 2015
Câu 2: Trình bày những nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở, nêu ví dụ thực
tiễn ở đơn vị. Trong quy trình PDCA, theo anh (chị) khâu nào là quan trọng nhất, vì sao?
1. Khái niệm hoạt động LĐQL: là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể LĐQL với đối tượng
QL để đạt mục tiêu.
2. Khái niệm cấp cơ sở: cấp cơ sở là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Nội dung cơ bản của hoạt động LĐQL ở cơ sở gồm:
a) Hoạch định:
+ Dự báo
+ Xác định mục tiêu
+ Lập kế hoạch:
- xây dựng chương trình hành động
- lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận và theo thời gian:
- Một là: kế hoạch hoạt động thường kỳ của cơ sở, bao gồm: (hành động, kinh phí, con người)
- Hai là: kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu
b) Tổ chức thực hiện:
+ Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực: tài chính và vật tư, thiết bị.
+ Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý.

+ Hoạt động đối ngoại.
c) Kiểm tra, đánh giá:
+ Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
+ Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá.
+ Xây dựng truyền thống, văn hoá cấp cơ sở.
* Hoạch định là chức năng quan trọng nhất và cũng là giai đoạn đầu tiên của quy trình. Hoạch định
là hoạt động xác định mục tiêu, khả năng các phương tiện nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục
tiêu. Hoạch định tốt tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng
trong dài hạn, góp phần giảm chi phí cho chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra sự chuyển
biến căn bản. Hoạch định chính xác, đầy đủ sẽ giúp định hướng tốt các hoạt động tiếp theo bởi tất cả
chúng đều phụ thuộc vào kế hoạch. Nếu kế hoạch ban đầu được xác định tốt thì sẽ cần ít các hoạt động
phải điều chỉnh và các hoạt động sẽ được điều khiển một cách có hiệu quả hơn.. Đó là lý do tại sao
2


hoạch định được coi là chức năng quan trọng nhất cần ưu tiên hàng đầu hiện nay. Tuy nhiên, điều này
không có nghĩa là xem nhẹ các hoạt động khác.
+ Hoạch định tốt, tổ chức thực hiện tốt: hoàn thành xuất sắc
+ Hoạch định tốt, tổ chức thực hiện kém: sai phạm trong thực hiện công việc, sai phạm này có
thể khắc phục được
+ Hoạch định kém, tổ chức thực hiện tốt: thực hiện công việc theo kế hoạch, nhưng hoạch định
kém thì không thể hoàn thành có khi lại gây hậu quả nghiêm trọng; khó sửa sai
+ Hoạch định kém, tổ chức kém: gây hậu quả nghiêm trọng; khó sửa sai
* ví dụ thực tiễn ở đơn vị: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát năm 2015, có nội dung kiểm tra tổ
chức đảng cấp dưới về tài chính trong đảng và Đảng uỷ viên phụ trách tài chính Đảng uỷ.
1. Xây dựng mục tiêu:
+ Dự báo: kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những sai phạm (nếu có) trong lĩnh vực tài
chính đảng.
+ Xác định mục tiêu: kiểm tra tài chính đảng của các tổ chức đảng cấp dưới (chi bộ 01 và chi bộ
công an) và đảng uỷ viên phụ trách tài chính đảng uỷ (đ/c Nguyễn Thị A)

+ Lập kế hoạch thực hiện:
- Yêu cầu, mục đích kiểm tra.
- Nội dung, thành phần đoàn kiểm tra.
- Đối tượng kiểm tra.
- Cập nhật thông tin mới nhất về quy định tài chính trong đảng làm cơ sở kiểm tra.
- Trình phê duyệt kế hoạch kiểm tra cho Bí thư đảng uỷ phường.
2. Tổ chức thực hiện:
+ Huy động nguồn lực:
- Nhân lực: UBKT đảng uỷ phường, đại diện cấp uỷ chi bộ + đ/c phụ trách tài chính 02 chi bộ. Riêng
đảng uỷ viên phụ trách tài chính đảng uỷ, sẽ tiến hành với sự có mặt của Bí thư đảng uỷ hoặc Phó bí
thư đảng uỷ.
- Vật lực: mẫu biên bản, sổ thu – chi tài chính, báo cáo thu – chi tài chính của các đơn vị.
- Tài lực: nguồn kinh phí cho công tác kiểm tra, giám sát của đảng uỷ phường (dự toán từ đầu năm
2015)
+ Phối hợp nguồn lực:
- Nội dung, quy trình và thời gian thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.
- Cấp uỷ chi bộ phối hợp cùng UBKT.
3. Kiểm tra, đánh giá:
+ Căn cứ vào kế hoạch đã xây dựng, các bộ phận, cá nhân tiến hành thực hiện, báo cáo những
khó khăn phát sinh cho chủ nhiệm UBKT theo dõi, chỉ đạo.
4. Điều chỉnh:
+ Kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh để đảm bảo thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.
+ Khắc phục các phát sinh ngoài dự kiến: thất lạc các chứng từ, chi chưa đảm bảo quy định…
+ Lưu hồ sơ, các biên bản để làm cơ sở khi cần thiết.
Câu 3: Phân biệt các phong cách lãnh đạo độc đoán – dân chủ - tự do? Theo anh (chị) phong cách
lãnh đạo nào là phù hợp trong giai đoạn hiện nay? Người lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những
gì để có được phong cách đó? Liên hệ thực tiễn đơn vị
* Phong cách LĐ: Là mẫu hành vi mà nhà QL, LĐ lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến
đối tượng LĐ, QL nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ LĐ, QL đề ra.
* Phân biệt các phong cách lãnh đạo:

độc đoán
dân chủ
tự do
Đặc điểm Tập trung quyền lực, nắm bắt Không quyết theo chủ quan Tham gia ít nhất vào công
tất cả các quan hệ và thông tin. của mình mà luôn mở rộng việc của tập thể, hầu như
Các quyết định mệnh lệnh đưa dân chủ, tranh thủ, động giao hết quyền hạn, trách
3


Thông tin

ra chỉ dưa trên cơ sở kiến thức,
khả năng, kinh nghiệm của
người lãnh đạo, không quan
tân ý kiến người dưới quyền,
buộc cấp dưới thực hiện một
các tập trung, chính xác,
nghiêm ngặt.
Bản thân người lãnh đạo trực
tiếp kiểm tra việc thi hành của
cấp dưới.
Từ trên xuống

viên mọi người tham gia vào
các quyết định quản lý và
giải quyết các nhiệm vụ của
đơn vị.
Biết phân quyền phù hợp,
không ôm đồm, mọi việc
đều có sự tham gia của tập

thể.

nhiệm cho mọi người.
Thông tin trong tổ chứa
được cung cấp cho mọi
người và cho phép mọi
người tự do hành động
theo suy nghĩ, theo cách
thức mà mình cho là tốt
nhất.

Hai chiều: từ trên xuống và Theo chiều ngang
từ dưới lên.
Ưu điểm
Giải quyết nhanh chóng các Phát huy được trí tuệ, khả Phát huy tối đa khả năng
nhiệm vụ và có thể phù hợp năng sáng tạo của cấp dưới, của cấp dưới.
với những tổ chức mới thành động viên được tính tích cực
lập.
của mọi người khi tiến hành
vì cấp dưới luôn thấy rằng
trong quyết định hay công
việc đó có sự tham gia ý
kiến của mình.
Hạn chế
Thiếu dân chủ, không tranh Dễ mất nhiều thời gian và Dễ dẫn đến tình trạng
thủ được trí tuệ, kinh nghiệm nếu người lãnh đạo không người lãnh đạo thiếu trách
của cấp dưới dễ tạo nên trạng nhanh chóng lựa chọn nhiệm, tình trạng hỗn
thái bất bình, căng thẳng
phương án tốt nhất sẽ dẫn loạn, vô chính phủ.
đến bàn bạc kéo dài.

* Mỗi phong cách có điểm mạnh và điểm yếu riêng. Không có phong cách nào là tốt nhất tuyệt
đối. Trong một môi trường cụ thể, có thể có một số phong cách thích hợp hơn những phong cách
khác. P/c lãnh đạo phù hợp trong giai đoạn hiện nay cần tuân thủ các tiêu chí:
- p/c lãnh đạo lêninnít:
+ Gắn với tư tưởng - chính trị là tính tư tưởng cộng sản chủ nghĩa, tính nguyên tắc đảng, ý thức trách
nhiệm về công việc được giao, thống nhất lý luận và thực tiễn, liên hệ mật thiết với quần chúng, thu hút
đông đảo quần chúng tham gia quản lý xã hội.
+ Gắn với đạo đức - tâm lý gồm tính trung thực, nói đi đôi với làm, tính kiên quyết, cương nghị, tính
độc lập, tính quyết đoán, tính linh hoạt, thái độ đòi hỏi cao, giản dị, ân cần và tế nhị trong giao tiếp.
+ Gắn với nghiệp vụ - tổ chức phản ứng nội dung của phong cách LĐ; nó bao gồm quan điểm LĐ,
phương pháp khoa học, tính hệ thống, tầm nhìn, tính chuyên nghiệp và sự thông thạo trong công tác,
tính có tổ chức, văn hoá LĐ, khả năng kiểm tra và giám sát có hiệu quả, năng lực tổ chức công tác
- p/c lãnh đạo Hồ Chí Minh:
+ Tiếp thu và vận dụng sáng tạo quan điểm của V.I.Lênin về phong cách LĐ của ĐCS trong xã hội
XHCN, Chủ tịch HCM đã bổ sung và làm sáng tỏ một số đặc trưng cơ bản, phong cách LĐ của ĐCS
Việt Nam dựa trên cơ sở những đặc điểm của cách mạng Việt Nam, văn hoá Việt Nam. Những đặc
trưng cơ bản đó là tính quần chúng, tính dân chủ, tính khoa học, tính thiết thực và hiệu quả, tính khiêm
tốn học hỏi, cầu thị. Bản thân Người là tấm gương sáng trong việc rèn luyện những đặc trưng đó và đã
tạo dựng thành phong cách kiểu mẫu: phong cách Hồ Chí Minh.
- Xây dựng p/c quản lý mới ở cơ sở:
+ Tác phong làm việc dân chủ: là đặc trưng cơ bản, nó khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và
những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra các quyết định, chỉ thị, trong việc tổ chức
thực hiện những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cơ sở có hiệu
quả.
4


+ Tác phong làm việc khoa học: Thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của p/c LĐ cấp cơ sở. Người
lãnh đạo hiện nay cần thiết phải có trình độ chuyên môn, trí tuệ, là cấp tổ chức thực hiện nên đòi hỏi
người LĐQL phải có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp, am hiểu con người và sử dụng con người

đúng việc, đúng chỗ.,
+ Tác phong là việc hiệu quả, thiết thực: Đây là tiêu chí đánh giá tài – đức của cán bộ LĐ, đánh giá sự
phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo. Cấp cơ sở là nơi hiện thực hóa, đưa đường lối chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy đòi hỏi tác phong làm việc của cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực khi đưa ra các quyết định quản
lý và tổ chức thực hiện.
+ Tác phong đi sâu đi sát quần chúng: Là đặc trưng riêng biệt của phong cách lãnh đạo cơ sở. Có đi sâu
đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ, hiệu quả và thiết thực.
+ Tác phong tôn trọng tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng: là phong cách không chỉ là đặc trưng
cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên tắc ứng xử của người
lãnh đạo.
+ Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị: Giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tiến bộ,
có thêm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tác phong nàu giúp dễ
gần được quần chúng, chiếm được sự cảm tình, tôn trọng của quần chúng.
+ Tác phong làm việc năng động và sáng tạo: Nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ những cái
mới tích cực nhân nó lên thành diện rộng, thành phong trào để đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
ở cơ sở ngày càng được cải thiện, đổi mới, văn minh hơn.
+ Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: Là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra bước chuyển mới trong đời sống chính
trị, kinh tế, văn hóa…rất cần đến tác phong gương mẫu, tiên phong của những người cán bộ lãnh đạo,
quản lý để qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng.
* Liên hệ thực tiễn: UBKT đảng uỷ phường 2
Tính chất hoạt động:
p/c lãnh đạo lựa chọn
UBKT Đảng uỷ là một bộ phận tham mưu Thực hiện chỉ đạo từ Đảng uỷ phường và UBKT Quận uỷ
làm công tác kiểm tra của Đảng uỷ; thực => áp dụng p/c lãnh đạo độc đoán.
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn qui định Tuy nhiên, UBKT Đảng uỷ còn phối hợp với các bộ phận
trong Điều lệ Đảng, tham mưu, giúp Đảng khác trong thực hiện tham mưu xây dựng kế hoạch, nghị
uỷ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành quyết đảng bộ phường => p/c lãnh đạo dân chủ
kỷ luật Đảng

Tính chất phát triển:
- UBKT Đảng uỷ thường xuyên thay đổi - Nhân sự thường thay đổi, nên áp dụng p/c lãnh đạo độc
nhân sự (chuyển công tác, tuổi tác…)
đoán để thực hiện n/v chính trị do lãnh đạo cấp trên giao
- Thường trực UBKT (CN và PCN) là phó.
nhân sự đã làm việc cùng nhau 03 năm.
- Các nhân sự đã có sự gắn kết, quan hệ tốt trong xử lý
công việc, ý thức thực hiện nhiệm vụ -> có thể áp dụng
p/c dân chủ.
Trình độ: cao đẳng, đại học.
Tập thể có trình độ, chuyên môn nên áp dụng p/c lãnh đạo
dân chủ
Tính chất công việc
Hoạt động kỹ thuật nghiệp vụ cần p/c lãnh đạo độc đoán;
Hoạt động tiếp xúc đảng viên và chi bộ cần p/c lãnh đạo
tự do.
Tình huống công việc
Xử lý sự cố áp dụng p/c lãnh đạo độc đoán
Áp dụng biện pháp, hình thức mới: áp dụng p/c lãnh đạo
dân chủ

5


Câu 4: Phân tích các kỹ năng của người lãnh đạo quản lý trong quy trình thu thập và xử lý thông
tin bằng một ví dụ cụ thể mà anh (chị) từng biết hoặc từng thực hiện ở cơ sở. Qua đó rút ra kết
luận gì cho hoạt động lãnh đạo quản lý?
1. Khái niệm thông tin trong LĐQL: là sự truyền đạt các thông điệp, tin tức có liên quan đến hệ
thống quản lý, được người nhận hiểu rõ ý nghĩa của thông điệp mà người gửi muốn truyền đạt, có tác
dụng giúp thực hiện các mục tiêu LĐQL.

2. Quy trình thu thập, xử lý thông tin:
a) Thu thập thông tin:
- Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin (Nhu cầu thông tin của cơ quan, UBND, của cá nhân người lãnh
đạo quản lý)
- Xác định nguồn kênh thông tin (Thông tin từ công văn chỉ thị của cấp trên; Thông tin từ báo cáo cấp
dưới; Thông tin từ các cơ quan báo chí; Thông tin từ những kinh nghiệm, những địa phương khác, cơ
sở khác)
- Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt
b) Xử lý thông tin:
- Xử lý thông tin tức thời: phải trả lời ngay cho dân, trả lời ngay cho cơ quan báo chí
- Xử lý theo quy trình:
+ Phải có người tiếp nhận thông tin (số ghi công văn đến, đi)
+ Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối tượng, đến các bộ phận có trách
nhiệm để xem xét, giải quyết.
+ Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ bằng phương tiện nào cho dễ tìm)
+ Xử lý thông tin này nhu thế nào (truyền đạt kết quả xử lý của thông tin, truyền đạt nó đến những nơi
có nhu cầu).
3. Các kỹ năng cần có:
+ Kỹ năng thu thập thông tin:
- kỹ năng xác định loại thông tin cần thiết
- kỹ năng xác định nguồn thông tin
- kỹ năng lựa chọn phương pháp thu thập thông tin
-kỹ năng quan sát trực tiếp bằng các giác quan
- kỹ năng tìm đọc thông tin
+ Kỹ năng xử lý thông tin:
- kỹ năng ghi chép thông tin
- kỹ năng phân loại thông tin
- kỹ năng sắp xếp, kết cấu thông tin
- kỹ năng xử lý thống kê
- kỹ năng xây dựng biểu đồ

- kỹ năng trích dẫn thông tin
- kỹ năng trình bày thông tin
* Ví dụ: UBKT Đảng uỷ là bộ phận tham mưu giúp Đảng uỷ về công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật
Đảng, đề xuất những giải pháp nhằm giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, trước hết là
nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tăng cường kỷ luật Đảng,
chủ động phòng ngừa vi phạm kỷ luật của tổ chức và Đảng viên.
Qua kiểm tra sổ sinh hoạt định kỳ của các chi bộ 6 tháng đầu năm 2015, văn phòng đảng uỷ
nhận thấy có 02 trường hợp đảng viên tại chi bộ 04 có dấu hiệu vi phạm về nề nếp tham gia sinh hoạt
đảng nên báo cáo UBKT (ngày 07/7/2015)
1. Xây dựng kế hoạch:
+ Xác định mục tiêu:
Nội dung thông tin cần thu thập và xử lý: tình hình tham gia sinh hoạt của đảng viên tại chi bộ 04.
Thời gian: đến ngày 15/7/2015 hoàn tất kiểm tra và báo cáo.
Đối tượng có nhu cầu thông tin: báo cáo kết quả cho CN UBKT và Bí thư đảng uỷ phường.
6


+ Hình thức gửi báo cáo: gửi email nội dung báo cáo, thông tin bằng di động.
+ Mẫu báo cáo: theo mẫu biên bản kiểm tra, giám sát
+ Nguồn cung cấp thông tin:
- Thông tin ghi chép từ sổ họp chi bộ định kỳ.
- Thông tin từ cấp uỷ, chi bộ 04 nơi 02 đảng viên tham gia sinh hoạt
+ Người thực hiện: PCN UBKT phối hợp với cấp uỷ chi bộ 04 và đảng viên có dấu hiệu
2. Thực hiện:
Sau khi tiếp nhận thông tin, PCN đã tiến hành rà soát, kiểm tra sổ sách họp chi bộ định kỳ của chi bộ
04; đồng thời liên lạc với cấp uỷ chi bộ 04 để nắm tình hình (kỹ năng xác định nguồn thông tin, loại
thông tin cần thiết, phương pháp thu thập)
Dựa trên các thông tin thu thập được, mời 02 đàng viên có dấu hiệu lên tiếp xúc và trao đổi, nắm bắt
tình hình, tâm tư đảng viên (kỹ năng phương pháp thu thập, kỹ năng xử lý)
Qua kiểm tra kết luận 02 đảng viên chưa đủ cơ sở kết luận có vi phạm.

=> Thông tin có vai trò quan trọng trong công tác lãnh đạo, điều hành và giải quyết công việc của
người lãnh đạo. Có đầy đủ thông tin, công việc được giải quyết hợp tình hợp lý. Cung cấp thông tin kịp
thời công việc được giải quyết nhanh chóng. Ngược lại, thiếu thông tin, thông tin sai lệch sẽ làm ảnh
hưởng đến kết quả giải quyết công việc. Đôi khi công việc giải quyết một cách phiến diện không đáp
ứng được nhu cầu công tác. Vì thế, trong hoạt động thu thập và xử lý LĐQL, cần chú ý:
+ thực hiện đúng quy trình thu thập và xử lý thông tin.
+ rèn luyện các kỹ năng trên.
Câu 5: Khi ra quyết định quản lý ở cơ sở, người lãnh đạo quản lý cần lưu ý những yêu cầu nào,
giải thích và liên hệ thực tiễn đơn vị. Vận dụng các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định,
anh (chị) hãy nêu một vấn đề cần giải quyết trong hoạt động lãnh đạo quản lý thực tiễn ở đơn vị
và tìm ra phương án tối ưu.
Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động lãnh đạo, quản lý xã
hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định (nghị quyết,
quyết định, chỉ thị…), nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người theo định hướng nhất định.
Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng hộ, quyết định lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính chính trị: đúng chủ trương của Đảng; phù hợp với mục tiêu của ngành/địa phương;
- Tính hợp pháp: đúng quy định pháp luật; đúng hình thức và thể thức quy định
- Tính hợp lý: hài hòa lợi ích của cá nhân, tập thể và xã hội.
- Tính khả thi: căn cứ vào tài lực, nhân lực, vật lực;
- Tính hệ thống, toàn diện: quyết định sau phải phù hợp với quyết định trước, phù hợp quy luật
* Thực tiễn đơn vị: từ 02 đảng viên có dấu hiệu vi phạm nề nếp sinh hoạt đảng, UBKT cũng đã tiến
hành kiểm tra 02 tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm với nội dung kiểm tra “kiểm tra cấp ủy
chi bộ về công tác kiểm tra đảng viên trong việc tham gia sinh hoạt đảng tại chi bộ định kỳ”. Qua kiểm
tra kết luận 02 tổ chức đảng chưa đủ cơ sở kết luận có vi phạm.
Quyết định này đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính chính trị: đảm bảo theo nghị quyết đảng uỷ.
- Tính hợp pháp: đúng quy định điều lệ đảng, theo kế hoạch chỉ đạo và đúng thể thức, trình tự.
- Tính hợp lý: hài hòa lợi ích của đảng viên, chi bộ và đảng bộ.

- Tính phù hợp, khả thi: căn cứ vào thực tế tình hình sinh hoạt của chi bộ.
Ra quyết định là một quá trình tư duy nhằm phát hiện mâu thuẫn giữa tình huống lãnh đạo quản lý với
đòi hỏi nhiệm vụ phải thực hiện, từ đó lựa chọn và tìm ra phương án tối ưu trong các phương án đã xác
định từ trước nhằm giải quyết mâu thuẫn trên.
Quyết định LĐ,QL là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động LĐ,QL xã hội, tiến hành theo
một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định như: nghị quyết, quyết định, chỉ
7


thị…nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định
hướng nhất định.
Quy trình ra quyết định LĐQL: bao gồm các công đoạn:
+ Sáng kiến ban hành quyết định
+ Soạn thảo quyết định
+ Thông qua dự thảo
+ Ban hành quyết định.
Công đoạn sáng kiến ban hành quyết định gồm các bước:
+ Xác định vấn đề
+ Phân tích vấn đề: tính hình thực tế và đề xuất các giải pháp.
+ Đánh giá các lựa chọn
+ Xác định lựa chọn
* Liên hệ thực tiễn: kiểm tra nề nếp sinh hoạt của 01 đảng viên chuyển về sinh hoạt tạm tại chi bộ 02
được 05 tháng và đã vắng 02 kỳ họp (có thông báo)
1. Xác định vấn đề cần giải quyết: kiểm tra nề nếp sinh hoạt đảng viên.
2. Phân tích vấn đề:
- Tình trạng: đây là đảng viên về sinh hoạt tạm tại đảng bộ. Đảng viên có hộ khẩu nhưng thường xuyên
đi buôn bán nơi xa.
- Gia đình đảng viên neo người, hiện chỉ còn mẹ già đã trên 70t.
3. Đề xuất phương án:
A) Phê bình đảng viên không thực hiện nhiệm vụ chính trị, và yêu cầu đảng viên phải chấp hành nề nếp

sinh hoạt.
B) Nắm bắt tình hình tư tưởng, suy nghĩ của đảng viên. Có thể đề xuất đảng viên chuyển sinh hoạt về
nơi thường cư ngụ hoặc làm đơn xin tạm miễn sinh hoạt.
C) Điểm danh qua loa, không ghi nhận đảng viên vắng mặt.
4. Xác định tiêu chí lựa chọn: tiêu chí lựa chọn cần phải hợp lý, khả thi, linh hoạt và đảm bảo đúng điều
lệ đảng.
5. Đánh giá từng phương án:
6. So sánh, lựa chọn:
Ma trận Thomas Saaty: so sánh các phương án
Ma trận SFF:
A
A
B
C

1
0

B
0
0

C
1
1

1
2
0


=> tổng hợp từ các phân
tích trên, chọn phương án
B.

A
B
C

Hợp

2
3
1

Khả
thi
2
2
1

Linh
hoạt
1
2
1

Đảm bảo
quy định
2
3

1

6
10
4

7. Ban hành quyết định: UBKT cùng cấp uỷ chi bộ tiến hành tiếp xúc nắm tâm tư, tình hình đảng viên
và vận động đảng viên làm đơn xin tạm miễn sinh hoạt trong 6 tháng.
Câu 6: Trình bày, phân tích quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở qua một
ví dụ cụ thể mà anh (chị) đã tham gia tổ chức hoặc thực hiện quyết định này. Người lãnh đạo
quản lý cần lưu ý những vấn đề gì để đảm bảo hiệu quả của việc tổ chức thực hiện quyết định.
Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động lãnh đạo, quản lý xã
hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định (nghị quyết,
quyết định, chỉ thị…), nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người theo định hướng nhất định.
* Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước sau:
1) Triển khai quyết định: Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượng
quản lý theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ của đảng. Triển khai các quyết định đến đối tượng
thực hiện làm cho đối tượng có liên quan đến quyết định biết được.
8


Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượng quản lý theo đúng quy định của
pháp luật. Trong điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay, phần lớn các quyết định lãnh
đạo, quản lý đều được công bố công khai để thông báo quyết định chúng ta nên có kỹ năng truyền đạt,
tuyên truyền, thuyết phục, giao tiếp, truyền đạt nhiệm vụ. Kỹ năng truyền đạt rất quan trong (kỹ năng
truyền thông là cả thông tin, cảm xúc, cảm tưởng, tư tưởng ).
2) Tổ chức thực hiện quyết định:
Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp (giao đúng người, đúng việc) để thực hiện quyết định,
đồng thời đảm bảo những phương tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định

này.
Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản lý có thể lựa chọn các biện pháp thực hiện khác
nhau.
3) Kiểm tra thực hiện quyết định:
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự thành công hiệu quả của
quyết định và thực hiện quyết định
- Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả có hệ thống, có kế hoạch. Việc kiểm tra thường
xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực hiện quyết định.
- Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định.
- Kiểm tra để đôn đốc việc thực hiện.
- Kiểm tra để xử lý những sai phạm.
4) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định:
- Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực
hiện quyết định. Điều quan trọng là phải đánh giá việc thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý một cách
chính xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện quyết định.
* Ví dụ cụ thể: kiểm tra nề nếp sinh hoạt của 01 đảng viên chuyển về sinh hoạt tạm tại chi bộ 02 được
05 tháng và đã vắng 02 kỳ họp (có thông báo)
1) Triển khai quyết định: truyền thông nội dung của buổi tiếp xúc đến các đối tượng có liên quan:
UBKT đảng uỷ, cấp uỷ chi bộ 02 và đảng viên được tiếp xúc.
2) Tổ chức thực hiện quyết định:
+ Phân công nhiệm vụ cho từng đối tượng, đơn vị: UBKT chuẩn bị các nội dung cho buổi tiếp xúc, cấp
uỷ chi bộ liên hệ và đôn đốc nhắc nhở đảng viên tham gia đúng thời gian.
+ Chuẩn bị các điều kiện thuận lợi để tiến hành.
3) Kiểm tra thực hiện quyết định:
+ Trong buổi tiêm, nắm bắt tình hình, tâm tư của đảng viên.
+ Giám sát quy trình tiếp xúc theo đúng quy định: phong cách tiếp xúc, lời nói, cử chỉ…
4) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định:
+ Sau buổi tiếp xúc đề xuất phương án thực hiện: vận động đảng viên làm đơn xin tạm miễn sinh hoạt
trong 6 tháng.
+ Đánh giá hiệu quả thu được qua buổi tiếp xúc.

Câu 7: Nêu những kỹ năng cơ bản trong điều hành công sở? Liên hệ thực tiễn kỹ năng tổ chức và
điều hành các cuộc họp ở đơn vị anh (chị) hiện nay? Người lãnh đạo quản lý cần làm gì để thực
hiện việc tổ chức và điều hành cuộc họp hiệu quả hơn?
1. Khái niệm công sở: công sở là địa điểm hoạt động, hay còn gọi là trụ sở của cơ quan Đảng,
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, nơi tiến hành các hoạt động công vụ hoặc dịch vụ công.
2. Khái niệm điều hành công sở: là hoạt động đảm bảo cho cán bộ, công chức thuộc quyền thực
hiện đúng và hiểu quả các công việc được giao để hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
3. Những kỹ năng cơ bản trong điều hành công sở:
1. Kế hoạch hóa và thiết kế công việc:
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện theo kế hoạch là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của công sở
9


Có kế hoạch, điều hành công việc sẽ tập trung vào các mục tiêu, đồng thời có ưu tiên các mục tiêu khác
nhau; Có kế hoạch, có thể ứng phó được với những biến động, những thay đổi có thể xảy ra trong quá
trình điều hành.
Làm việc theo kế hoạch tạo khả năng tiết kiệm trong hoạt động của công sở; huy động các tiềm năng
bên trong, cũng như sự trợ giúp cần thiết từ bên ngoài.
+ Thiết kế công việc là việc phân chia các nhiệm vụ của công sở ra thành những nhiệm vụ đơn giản
hơn, nhỏ hơn, trong đó nhiều người có thể tham gia.
Các yêu cầu đối với nhiệm vụ thiết kế công việc
- Phù hợp với mục tiêu của công sở và của từng đơn vị thực hiện công việc được đề ra.
- Nội dung công việc phải rõ ràng, có tính khả thi.
- Công việc được thiết kế phải có ý nghĩa đối với toàn bộ nhiệm vụ chung của cơ quan, công sở.
- Tạo ra khả năng sáng tạo cho cán bộ, công chức khi giải quyết công việc.
- Tạo được khả năng hợp tác khi giải quyết công việc.
- Có khả năng kiểm tra việc thi hành công việc một cách thuận lợi.
2. Phân công và thực hiện công việc:
Phân công công việc là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng của kỹ thuật điều hành công
sở. Phân công công việc là hoạt động nhằm giao cho các cơ quan tổ chức, cá nhân những việc, những

việc, những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định nhằm nâng cao hoạt động của quan tổ chức.
Phân công công việc dựa trên những cơ sở pháp lý và thẩm quyền của cơ quan đơn vị, khối lượng và
tính chất công việc, theo số lượng biên chế, cơ cấu tổ chức của cơ quan.
3. Tổ chức và điều hành cuộc họp: họp là một hình thức của hoạt động QLNN, một cách thức giải
quyết công việc, thông qua đó thủ trưởng cơ quan HCNN trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành hoạt động trong việc giải quyết các công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ quan mình
theo quy định của pháp luật.
Hội họp cung cấp cho các nhà QL cơ hội để thống nhất nhận thức; tăng cường dân chủ trong điều hành,
phát huy trí tuệ tập thể, tăng cường phối hợp, ủng hộ; khuyến khích nhân viên; đánh giá nhân viên và
tăng cường hiểu biết lẫn nhau, tạo áp lực hành động. Và đó cũng là 01 cách thức hữu hiệu để thu thập
thông tin phản hồi cho quản lý.
Nhằm trật tự hoá hoạt động họp, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25/5/2006 quy định chế độ họp trong hoạt động của các CQ HCNN.
4. Phối hợp công việc: là quá trình liên kết các hoạt động hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau của các CBCC, các
CQHC nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong QLNN. Phối hợp có thể theo cơ chế “dọc”
(thứ bậc), “ngang” (hợp tác) hoặc “mạng lưới” (ma trận). Phối hợp có thể nội bộ (bên trong) hoặc với
bên ngoài.
Sự phối hợp trong điều hành cần đảm bảo dựa trên chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật
quy định, đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo các hoạt động diễn ra theo
đúng pháp luật, đồng thời không gây khó khăn, mà tạo điều kiện để các đối tượng bị quản lý hoàn
thành công việc của mình có hiệu quả nhất.
5. Kiểm soát công việc: là đo lường, chấn chỉnh việc thực hiện công việc, nhằm khẳng định các mục
tiêu của công sở, các kế hoạch lập ra để đạt tới các mục tiêu đã, đang được hoàn thành.
- Kiểm tra là một trong các chức năng chủ yếu trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, điều hành.
- Qua công tác kiểm tra sẽ làm rõ hơn mục tiêu,kết quả, những chiều hướng chính và sự thay đổi cần
thiết về các vấn đề. Qua đó, xác định và dự đoán được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
- Qua kiểm tra, phát hiện được kịp thời những vấn đề sai sót và những đơn vị, bộ phận chịu trách nhiệm
sửa sai.
- Tạo thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả trong hoạt động của cá nhân, đơn vị.
* Liên hệ thực tiễn: buổi họp giao ban UBKT 6 tháng đầu năm 2015.

1. Chuẩn bị cho cuộc họp:
- Xác định mục tiêu cuộc họp: họp giao ban, trao đổi thông tin, tình hình hoạt động UBKT
10


- Nội dung cuộc họp: báo cáo hoạt động 6 tháng đầu 2015 và phương hướng hoạt động 6 tháng cuối
năm 2015.
- Tài liệu chuẩn bị: các kế hoạch, thông báo cần triển khai.
- Thời gian, địa điểm: căn cứ thư mời.
2. Trong khi họp
a. Bắt đầu cuộc họp
- Giới thiệu đại biểu (nếu có)
- Thông báo mục tiêu, nội dung chương trình của buổi họp.
b. Dần dắt cuộc họp
- Thông qua nội dung cần trao đổi trong buổi họp:
+ báo cáo các nội dung đã thực hiện, kết quả và dự thảo phương hướng.
+ thành viên UBKT đóng góp ý kiến;
+ CN UBKT tổng kết;
- Duy trì, cổ vũ sự tham gia ý kiến của các thành phần dự họp. khai thác trí tuệ tập thể, khuyến khích
mọi người trình bày để thêm dữ kiện cho quyết định cuối cùng.
- Đưa ra câu hỏi mở nhằm khuyến khích sự đóng góp của mọi người.
Bám sát chủ đề của cuộc họp đã đề ra trong lịch trình. Đừng quá lệch hướng khỏi những chủ đề đã
định hay làm cho nó trở nên rối rắm.
c. Duy trì trọng tâm và tiến triển của cuộc họp
Thu nhận những thông tin và dữ liệu từ cuộc họp. Đảm bảo rằng tất cả mọi người đều đã được nghe
và biết những thông tin đó.
Sử dụng lịch trình để đảm bảo cuộc họp tiến triển theo đúng kế hoạch.
Đối với những người nói nhiều: xin phép ngắt lời, tóm tắt lại ý của họ và mời người khác phát biểu;
Đối với những người nói ít: khuyến khích họ phát biểu
d. Kết thúc cuộc họp

- Tổng hợp các ý kiến tham gia
- Lựa chọn, biểu quyết các vấn đề còn có ý kiến khác nhau
- Vạch lộ trình tổ chức thực hiện
3. Sau khi họp
Đánh giá, rút kinh nghiệm về cuộc họp: Những gì đã làm được? Những gì chưa làm được? Những gì cần cải
thiện trong những lần tiếp theo?
Chuẩn bị những việc “hậu - bàn bạc”: Trên cơ sở biên bản cuộc họp, trích biên bản hoặc thông báo
đến các đơn vị.
Giám sát quá trình thực hiện các bước tiếp theo
Câu 8. Phân biệt văn bản của Đảng và văn bản quản lý hành chính nhà nước? Anh (chị) hãy xây
dựng một văn bản quản lý hành chính nhà nước phù hợp với thực tiễn đơn vị công tác.
VĂN BẢN ĐẢNG
VĂN BẢN QLHCNN
1.
Khái 1. Văn bản của Đảng là loại hình tài liệu được 1. Văn bản quản lý HC nhà nước là những
niệm:
thể hiện bằng ngôn ngữ viết để ghi lại hoạt quyết định và thông tin quản lý thành văn
động của các tổ chức Đảng, do cấp uỷ, tổ chức, (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý
cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban hành Nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự,
theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà
ương. Hệ thống văn bản của Đảng gồm toàn bộ nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp
các loại văn bản của Đảng được sử dụng trong khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ
hoạt động của hệ thống tổ chức Đảng từ Trung quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ
ương đến cơ sở.
quan nhà nước với các tổ chức và công dân.

2.

2. Các thể loại văn bản của Đảng gồm:
Thể 1- Cương lĩnh chính trị 2- Điều lệ Đảng.


2. Các tiêu chí để phân loại:
a. Phân loại theo tác giả:
11


loại:

3- Chiến lược. 4- Nghị quyết
b. Phân loại theo tên loại:
5- Quyết định 6- Chỉ thị
c. Phân loại theo nội dung:
7- Kết luận.
8- Quy chế.
d. Phân loại theo mục đích biên soạn và sử
9- Quy định.
10 - Thông tri.
dụng:
11- Hướng dẫn.
12- Thông báo.
e. Phân loại theo thời gian, địa điểm ban hành.
13- Thông cáo.
14 - Tuyên bố.
g. Phân loại theo lĩnh vực chuyên môn:
15- Lời kêu gọi.
16 - Báo cáo.
h. Phân lọai theo ngôn ngữ:
17- Kế hoạch. 18 - Quy hoạch.
i. Phân loại theo kỹ thuật chế tác (kỹ thuật
19- Chương trình.

20- Đề án.
làm VB)
21- Tờ trình.
22- Công văn.
k. Phân loại theo hiệu lực pháp lý:
23 - Biên bản. Và 01 loại giấy tờ hành chính: - Văn bản quy phạm pháp luật.
giấy giới thiệu, giấy đi đường…
- Văn bản cá biệt.
- Văn bản hành chính thông thường.
- Văn bản chuyên môn - kỹ thuật.

Văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan
Theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền
3. Thẩm của Bộ Chính trị số 31-QĐ/TW, ngày 01-10- được Nhà nước quy định
quyền ban 1997 và Quyết định của Ban Bí thư số 91hành:
QĐ/TW ngày 16-02-2004.
Được trình bày theo quy định tại Thông tư
Được trình bày theo quy định tại Hướng dẫn 01/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội Vụ.
4.
Thể số: 01-HD/VPTW.
thức trình
bày:
Câu 9. Trình bày cụ thể các yếu tố cần chuẩn bị để người lãnh đạo quản lý thực hiện hiệu quả
một bài thuyết trình - diễn thuyết trước công chúng nhằm tuyên truyền thuyết phục qua một ví
dụ trong hoạt động thực tiễn của đơn vị. Người lãnh đạo quản lý cần rèn luyện những kỹ năng gì
để diễn thuyết hiệu quả?
1. Khái niệm tuyên truyền, thuyết phục (TT-TP): là truyền bá giáo dục giải thích nhằm chuyển biến và
nâng cao về nhận thức; bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng thành niềm tin; thúc đẩy mọi người
hành động một cách tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Các hình thức TT-TP bao gồm:

+ TT-TP cá nhân: gặp gỡ trực tiếp; thăm tại nhà; vận động hành lang.
+ TT-TP nhóm: thảo luận nhóm nhỏ; diễn thuyết trước công chúng.
Để thực hiện một buổi diễn thuyết thành công tốt đẹp trước đám đông ta cần có 2 công đoạn: Quy trình
chuẩn bị và trình bày buổi diễn thuyết. Trong đó, quy trình chuẩn bị có vai trò quyết định. Cần chuẩn bị
các nội dung sau:
WHO (Ai?): xác định vai trò, vị trí người thuyết trình.
WHAT? (Cái gì?): xác định nội dung bài thuyết trình.
WHOM (cho ai?): xác định đối tượng tham gia và các đặc điểm của đối tượng
WHY (Tại sao?): xác định mục đích của buổi thuyết trình, mục đích của vấn đề cần nói.
WHERE
(Ở
đâu?):
xác
định
không
gian,
địa
điểm
buổi
thuyết
trình
WHEN (Khi nào?): xác định thời gian tổ chức, thời lượng buổi thuyết trình
HOW (Như thế nào?): xây dựng đề cương, dàn ý chi tiết chi buổi thuyết trình
+ Mở đầu: giới thiệu sơ lược bản thân, tên chuyên đề, mục tiêu chuyên đề.
+ Nội dung: chia thành các mục nhỏ, liệt kê phương phép, phương tiện hỗ trợ...
+ Kết luận: tóm tắt, định hướng thái độ và xây dựng kế hoạch hành động.
* Những kỹ năng cần rèn luyện để diễn thuyết hiệu quả:
12



1. Sắp xếp nội dung theo trình tự lôgic
Sắp xếp những gì bạn phải nói theo một trình tự HỢP LÝ. Sự lô gic của bài thuyết trình sẽ lôi kéo
người nghe cần phải cố gắng hơn để có được những thông tin mà họ cần nghe. Hãy LÀM cho bài
THUYẾT TRÌNH lôi cuốn ĐỂ ĐÁNG với thời gian và sự chú ý của thính giả. Có như vậy sẽ kích thích
tính tò mò mà người nghe luôn chờ đợi bạn sẽ trình bày.
2. Trang phục phù hợp với nhịp điệu
Khi thuyết trình hay nói chuyện trước đám đông, bạn như một diễn viên đang diễn trên sân khấu vậy.
Bạn được nhìn nhận như thế nào là rất quan trọng. Hãy ăn mặc phù hợp với dịp đó. Trông phải thoải
mái, nhiệt tình, hãnh diện, tự tin nhưng không tự kiêu. Nếu trang phục làm cho bạn gò bó và khi bạn cố
tỏ vẻ thoải mái sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng bài thuyết trình của bạn mặc dù bạn có thể nắm rất
chắc về nội dung.
3. Âm điệu giọng nói thuyết phục
Nói chậm, phát âm rõ, biểu lộ cảm xúc hợp lí với những điều bạn trình bày. Thiết lập mối liên hệ với
thính giả. Cố gắng nói đủ lớn để người ngồi xa nhất cũng có thể nghe thấy. Thường xuyên thay đổi âm
điệu của bạn và kịch tính hoá nếu cần thiết. Nếu dùng mic, hãy điều chỉnh mic và giọng nói cho phù
hợp.
4. Ngôn từ thích hợp
Sử dụng ngôn từ thích hợp rất quan trọng đối với thuyết trình. Ngoài ngôn từ bằng lời còn sử dụng
ngôn ngữ bằng cơ thể (phi ngôn từ). Thính giả thích bạn đứng, đi lại hay di chuyển với cử chỉ và nét
mặt biểu cảm hơn là ngồi ì một chỗ, cúi đầu dán mắt cặm cụi đọc một bài diễn văn đã được chuẩn bị từ
trước.
5. Tương tác với đối tượng:
Dùng mắt tiếp xúc với khán thính giả một cách thân mật.
Nói chuyện với khán giả, lắng nghe câu hỏi, đáp lại phản ứng của họ, điều chỉnh và thích nghi.
Tạm dừng để chính bạn và thính giả có một chút thời gian để suy nghĩ và nghiền ngẫm. Đừng trình bày
vội vã và để rồi người nghe cũng như chính bạn có cảm giác hết hơi mệt lử.
Thêm chất hài hước: Để có một thuyết buổi trình tốt, nên có thêm yếu tố hài hước. Hài hước là chất xúc
tác tuyệt vời. Tuy nhiên, hài hước phải đúng lúc, đúng chỗ, phải biết sử dụng nó vào những thời điểm
phù hợp, một cách có chừng mực. Giữ sự quan tâm của khán giả trong suốt bài thuyết trình.
Biết thời điểm ngừng diễn thuyết. Dừng bài thuyết trình với một nhận định thú vị hay một nút thắt phù

hợp với vấn đề. Hãy lưu lại trong lòng người nghe một ấn tượng tốt và cảm giác hoàn hảo. Không
giảng giải dông dài những nhận định cuối ấy. Cảm ơn họ và ngồi xuống.
Sử dụng thiết bị và công cụ hỗ trợ. Điểm mấu chốt của thuyết trình không chỉ là nói giỏi mà còn biết
phối hợp tốt giữa nói và các thiết bị hỗ trợ.
* Liên hệ đơn vị: tuyên truyền “Luật phòng, chống tác hại thuốc lá và Quy định xử phạt vi phạm về
phòng, chống tác hại thuốc lá” tại cơ quan.
WHO: CBCC, công đoàn viên tại cơ quan
WHAT: Luật phòng, chống tác hại thuốc lá và Quy định xử phạt vi phạm về phòng, chống tác hại thuốc

WHY: đã trở thành quy định Luật.
WHERE: tại Hội trường.
WHEN: buổi sáng lúc 8g00
HOW: xây dựng đề cương, dàn ý chi tiết buổi trình bày
+ Phần mở đầu: thực trạng hút thuốc lá và các tác hại do thuốc lá gây ra, trên cơ sở đó, QH đã ban hành
Luật phòng, chống tác hại thuốc lá được thông qua ngày 18/6/2015 và có hiệu lực từ ngày 01/5/2013.
+ Phần nội dung chính: (sử dụng hình ảnh, máy chiếu minh hoạ…)
Một số điểm chính trong Luật: (Nguyên tắc phòng, chống tác hại thuốc lá; Trách nhiệm người
đứng đầu; Quyền và nghĩa vụ công dân trong phòng, chống tác hại thuốc lá)
Các hành vị bị nghiêm cấm và các địa điểm cấm hút thuốc lá.
Một số quy định xử phạt.
13


+ Phần kết thúc: Tập hợp những ý cơ bản vừa nói ở phần trên và đưa ra kết luận chung.
Câu 10. Để xây dựng được nguồn nhân sự đủ về lượng và đúng về chất, người lãnh đạo quản lý ở
cơ sở cần lưu ý những nguyên tắc cơ bản nào trong công tác đánh giá cán bộ? Trong đó vấn đề
nào là quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay? Vì sao? Liên hệ thực tiễn đơn vị.
Công tác cán bộ bao gồm nhiều khâu, từ tuyển chọn, nhận xét, đánh giá cán bộ đến quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ. Các khâu của công tác cán bộ là một thể thống nhất, có quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau,

tác động, thúc đẩy lẫn nhau vì thực hiện tốt khâu này sẽ là tiền đề và cơ sở để thực hiện tốt các khâu
khác. Trong các khâu của công tác cán bộ, mỗi khâu có vai trò, vị trí quan trọng khác nhau, nên không
được tuyệt đối hóa hay coi nhẹ bất cứ khâu nào.
1. Khái niệm đánh giá: là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó và so sánh theo
tiêu chuẩn được đặt ra.
2. Vai trò của đánh giá: Nhận xét, đánh giá cán bộ là việc hệ trọng, là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết
định trong công tác cán bộ, là cơ sở để lựa chọn, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính
sách cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ sẽ phát huy được tiềm năng của từng cán bộ và của cả đội ngũ cán
bộ. Đánh giá không đúng cán bộ sẽ dẫn đến bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm sai, gây ảnh hưởng không
tốt cho địa phương, cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc: Để đánh giá đúng cán bộ, công tác đánh giá cán bộ trước hết phải nắm vững những
nguyên tắc sau đây:
a. Các cấp ủy Đảng mà thường xuyên và trực tiếp là Ban Thường vụ Huyện ủy , Ban Thường vụ Đảng
ủy cấp cơ sở thống nhất quản lý công tác đánh giá trong phạm vi trách nhiệm được phân công
- Mức độ thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ được giao: thể hiện ở khối lượng, chất lượng , tiến độ, hiệu
quả của công việc trong từng vị trí , từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
- Chiều hướng và triển vọng phát triển
Đánh giá dựa vào tiêu chuẩn đánh giá: Tiêu chuẩn đánh giá cán bộ dựa vào kết quả và hiệu quả công
việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
b. Đánh giá cán bộ phải lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công việc làm thước đo, đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ và đúng quy trình
+ Tập trung dân chủ trong đánh giá cán bộ: không được áp đặt ý kiến của mình cho mọi người
+ Đánh giá đúng quy trình: phải tuân thủ theo các bước của quy trình đánh giá
+ Thông báo kết quả đánh giá
Khi biểu quyết ý kiến thiểu số phục tùng đa số đó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
c. Đánh giá cán bộ phải khách quan, tòan diện, lịch sử, cụ thể và phát triển
- Quan điểm thực tiễn; Khi đánh giá cán bộ phải nhìn vào hoạt động thực tiễn của cán bộ đó để đánh
giá (không chỉ nhìn thẳng vào bằng cấp mà còn phải dựa vào hiệu quả, kết quả công việc); dựa vào
hành vi công tác trong sinh hoạt đời thường

- Quan điểm toàn diện: Khi đánh giá một con người phải xem xét nhiều mặt (ưu, khuyết, Phẩm chất,
năng lực, đạo đức lối sống, phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố)
- Quan điểm vận động (quan điểm phát triển): Khi đánh giá cán bộ phải nhìn con người luôn thay đổi
trong sự vận động và phát triển, đánh giá đừng nhìn vào thành kiến và ấn tượng
- Quan điểm nhân đạo: Khi đánh giá một con người phải xuất phát từ tâm trong sáng, đừng coi đây là
cơ hội để trù dập nhau, khi đánh giá hãy lấy ưu điểm để cho người ta phát triển, đừng vạch lá tìm sâu,
khi đánh giá đừng cầu toàn, phải nhìn con người trong tính tương đối. Khi đánh giá về mình phải
nghiêm khắc, khi đánh giá về người khác phải mang tính bao dung nhân đạo
- Quan điểm trung thực khách quan: Khii đánh giá cán bộ phải công tâm, công bằng trung thực đừng
đánh giá theo cảm tính cảm tình. Phải đánh giá trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau. Phải đánh giá
nhiều nguồn tư liệu khác nhau, nhiều phương pháp khác nhau
14


- Quan điểm lịch sử cụ thể; Khi đánh giá cán bộ phải đứng trong hoàn cảnh cụ thể đánh giá con người
là đánh giá cả một quá trình
* Vấn đề quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay là đổi mới công tác đánh giá cán bộ. Nghị quyết
số 12-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay đã chỉ rõ: “Một số trường hợp đánh giá, bố trí cán bộ chưa thật công
tâm, khách quan, không vì yêu cầu công việc, bố trí không đúng sở trường, năng lực, ảnh hưởng đến uy
tín cơ quan lãnh đạo, sự phát triển của ngành, địa phương và cả nước”; “Đánh giá, sử dụng, bố trí cán
bộ còn nể nang, cục bộ, chưa chú trọng phát hiện và có cơ chế thật sự để trọng dụng người có đức, có
tài; không kiên quyết thay thế người vi phạm, uy tín giảm sút, năng lực yếu kém”. Có thể nói rằng, thực
trạng của công tác đánh giá cán bộ hiện nay nổi lên nhiều vấn đề như: cảm tính, cào bằng, không dân
chủ, phiến diện, qua loa…
Việc đánh giá cán bộ phải công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện và công tâm, lấy hiệu quả hoàn
thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ. Đồng thời, cần phải “khắc phục
những biểu hiện cá nhân, cục bộ, không công tâm, nể nang, tuỳ tiện trong công tác cán bộ”. Đánh giá
cán bộ lãnh đạo phải xuất phát từ yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ, từ lợi ích của Đảng, cách mạng, của tổ
chức; phải căn cứ vào hiệu quả công tác, khả năng đoàn kết, quy tụ, phát huy sức mạnh của tập thể, tạo

ra sự tiến bộ và kết quả cụ thể trong ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị phụ trách; không tham nhũng,
lãng phí, quan liêu và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu...
Dân chủ có ý nghĩa then chốt trong việc đổi mới cơ chế quản lý cán bộ và là điều kiện cần thiết để bảo
đảm cho công tác cán bộ đạt hiệu quả. Tình trạng thiếu dân chủ, không kết hợp đúng đắn giữa tập trung
và dân chủ hoặc dân chủ hình thức, làm cho việc đánh giá, sử dụng cán bộ thiếu chính xác, công bằng.
Muốn thực hiện tốt vấn đề này, phải cụ thể hoá, thể chế hoá thành các quy chế, quy định cụ thể.
Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ. Đặt cán
bộ trong môi trường và điều kiện cụ thể, trong mối quan hệ biện chứng với đường lối, chính sách, tổ
chức và cơ chế quản lý để xem xét toàn diện các mặt khách quan, chủ quan, trong cả quá trình phát
triển của cán bộ. Bảo đảm chế độ tập thể, dân chủ trong việc đánh giá cán bộ. Những nhận xét, kết luận
về cán bộ nhất thiết phải do tập thể có thẩm quyền quyết định. Cấp quản lý cán bộ phải tiếp cận với cán
bộ, trực tiếp nghe cán bộ tự đánh giá về mình, đồng thời phải có cơ chế lấy ý kiến nhận xét của tổ chức
đảng và quần chúng ở cơ sở nơi cán bộ đó công tác và cư trú.
Đánh giá cán bộ không chỉ căn cứ vào việc hoàn thành nhiệm vụ công tác mà phải xem xét tổng thể các
mối quan hệ xã hội và gia đình. Đánh giá cán bộ là trách nhiệm của tập thể ban thường vụ, cấp uỷ.
Muốn đánh giá cán bộ đúng, phải có quan điểm và phương pháp thực sự khoa học, khách quan, công
tâm, theo một quy trình dân chủ. Việc đánh giá cán bộ phải dựa trên các tiêu chí (lập trường chính trị
vững vàng; có đạo đức cách mạng, trung thực; có năng lực và kiến thức tham gia các quyết định của
tập thể và khả năng tổ chức thực tiễn, làm việc có hiệu quả; có ý thức tổ chức kỷ luật; gắn bó với quần
chúng, được quần chúng tín nhiệm…). Đồng thời, phải căn cứ vào những việc làm cụ thể của mỗi
người, cả ưu điểm và khuyết điểm trong từng thời gian nhất định. Những nhận xét, kết luận về cán bộ,
mọi công việc về nhân sự nhất thiết phải do tập thể có thẩm quyền quyết định, khắc phục cách làm đơn
giản, thành kiến, thiếu công tâm, dân chủ, mang tính hình thức. Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt
quan tâm đến vấn đề phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng.
Phải nhận xét, đánh giá cán bộ hàng tháng, hàng quý, hàng năm; đặc biệt là các mốc lớn như kết thúc
nhiệm kỳ, thuyên chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm và nghỉ hưu. Cách nhận xét, đánh giá làm sao
để người được đánh giá phấn khởi, tự tin và nhận rõ được mình là ai và đang phát triển theo chiều
hướng nào. Đánh giá cán bộ phải theo từng bước. Cán bộ tự đánh giá, xác định nhiệm vụ nào mình sẽ
làm được, làm tốt. Cấp ủy phải tìm hiểu kỹ cán bộ, xem xét tất cả các mối quan hệ, quá trình phấn đấu
của cán bộ, tập hợp các thông tin khác nhau về cán bộ, trên cơ sở đó trao đổi trong tập thể lãnh đạo,

trao đổi với người được đánh giá một cách công khai, khách quan, dân chủ. Mỗi khi nhận xét, đánh giá
cán bộ cần ghi chép bằng văn bản và lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, làm căn cứ cho quá trình phấn đấu của
cán bộ.
* Liên hệ đơn vị: công tác đánh giá công chức thực hiện theo 6 nội dung:
15


1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước:
Nêu rõ bản thân và gia đình trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Nhà nước tốt hay không
tốt, có gì vi phạm, bản thân của cán bộ Đảng viên đó có gương mẫu trong việc chấp hành hay không?
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc:
Lối sống đạo đức (quan hệ với đồng nghiệp, trong gia đình và cộng đồng nơi cư trú, đoàn kết nội bộ
và giúp đỡ lẫn nhau)
Tinh thần kỷ luật (ý thức kỷ luật trong công tác, thực hiện nội quy cơ quan, thục hiện ý kiến chỉ đạo
của cấp trên, có tham gia đầy đủ các buổi họp của chính quyền, Đảng, Đoàn thể thại công ty hoặc chi
bộ Đảng nơi cư trú)
3. Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trong năm đã học tập và nâng cao trình độ, dự những lớp học, tập huấn nào, có những công trình
nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu thực hiện như đề tài, báo cáo khoa học
4. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Những nhiệm vụ công tác cụ thể được đơn vị phân công trong năm. Kết quả thực hiện (số lượng và
chất lượng công việc hoàn thành trong năm)
Trung thực trong việc báo cáo với cấp trên và tính chính xác trong công tác báo cáo
5. Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ:
Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan và đồng nghiệp, việc phối hợp đã đạt được những kết
quả
6. Thái độ phục vụ nhân dân:
Tinh thần phục vụ, hẹn đúng thơi gian; thái độ phục vụ tận tụy, lịch sự, hòa nhã
Xếp loại theo 4 mục sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ


16



×