Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tài liệu học - Lớp trung cấp Lý luận chính trị - hành chính B27 ď V.3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.35 KB, 23 trang )

Câu 1. Anh chị hãy nêu những nhiệm vụ và quyền hạn của UBMTTQVN ở cơ sở;
Ban Thường trực UBMT cấp cơ sở và Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư? (6 điểm)
MB: MTTQ VN có vai trò rất quan trọng việc tập hợp xd khối đại đoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện viêcj hiệp thương dân chủ, phối hợp và
thống nhất hành động giữa các thành viên trong sự nghiệp xd và BVTQVN XHCN.
MTTQVN là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ
chức CT-XH, tổ chức XH và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp XH, các
thành phần, các dân tộc, các tôn giáo và người VN định cư ở nước ngoài.
MTTQ ở cơ sở là nơi trực tiếp tập hợp, đoàn kết, vận động mọi người dân, là nơi thể hiện
ý chí, nguyện vọng, chăm lo và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, theo đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của NN và tổ chức thống nhất hành động giữa
các thành viên trong MT; cùng với chính quyền tham gia giải quyết các mâu thuẫn trong
nhân dân, thực hiện và phát huy dân chủ ở cơ sở.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBMTTQVN ở cơ sở
+ Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành
động thời gian qua; quyết định chương trình phối hợp và thống nhất hành động của
UBMTTQ cấp cơ sở thời gian tới.
+ Quyết định kế hoạch chuẩn bị ĐH đại biểu MTTQ cơ sở theo hướng dẫn của UBMTTQ
cấp trên.
+ Góp ý kiến, kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở và cấp trên về những chủ
trương, chính sách, pháp luật. Giám sát hoạt động của cơ quan NN, đại biểu dân cử, cán bộ,
công chức NN.
+ Hiệp thương cử ban thường trực và các chức danh Chủ tịch, Phó CT, Ủy viên Thường
trực cấp cơ sở cho thôi và bổ sung các chức danh của UBMTTQ cấp cơ sở. Quyết định kết
nạp thành viên của MTTQVN cơ sở, quyết định thành lập Ban Công tác Mặt trận, Ban
Thanh tra nhân dân cơ sở.
+ Ra lời kêu gọi nhân dân địa phương hưởng ứng chủ trương của Đảng, NN, MTTQVN
đối vơi sự kiện quan trọng khi cần thiết.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực UBMT cấp cơ sở
+ Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp UBMTTQ cấp cơ sở.
+ Tổ chức thực hiện NQ, chương trình phối hợp và thống nhất hành động hàng năm, 6


tháng của UBMTTQ cấp mình và các chủ trương công tác của UBMTTQ cấp trên, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của NN, NQ của HĐND, quyết định của UBND có
liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của MTTQVN.
+ Tập hợp, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh với cấp ủy đảng, chính quyền,
Ban Thương trực MTTQ cấp trên trực tiếp. Góp ý kiến, kiến nghị với cấp ủy đảng, chính
quyền về thực hiện chính sách, pháp luật tại địa phương.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban công tác MT, ban Thanh tra nhân dân, hướng
dẫn hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng tác viên.
+ Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với chính quyền và các tổ chức thành viên cùng
cấp.
+ Ban hành quyết định, quy chế phối hợp công tác và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xét quyết định khen thưởng, kỷ luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
+ Trực tiếp vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của NN; nghị quyết HĐND, quyết định của UBND; chương trình hành động của MTTQ các
cấp.
1


+ Thu thập, phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân ở khu dân cư với cấp ủy
đảng và UBMTTQ cấp cơ sở.
+ Động viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan NN, đại biểu dân cử, cán bộ công
chức NN.
+ Phối hợp thực hiện quy chế dân chủ và hoạt động tự quản ở khu dân cư.
Tóm lại, MTTQ ở CS là 1 bộ phận quan trọng ko thể thiếu trong HTCT ở CS, thực hiện
các nhiệm vụ của Đảng và CQ giao cho. Những mặt công tác của MTTQ và các tổ chức
thành viên góp phần quan trọng vào việc tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây
dựng chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh, xứng đáng với niềm
tin yêu của nhân dân, thực hiện giám sát của nhân dân đối với việc thực thi trách nhiệm và
đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên, công chức, đại biểu dân cử và hoạt động của các cơ

quan nhà nước trong việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật trong cuộc sống.
Kết quả đó đã góp phần tích cực tham gia đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống chính trị, phát huy dân chủ tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, tăng cường quan hệ
mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

2


Câu 2. Theo anh, chị trong điều kiện hiện nay thì Chủ tịch UBMTTQVN ở cơ sở
phải làm những gì để phối hợp với các tổ chức thành viên nhằm thực hiện tốt cuộc vận
động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các khu dân cư thuộc địa bàn
mình phụ trách? (6 điểm)
MB: Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các khu dân cư có
ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong đời sống nhân dân, gắn liền với việc nâng cao vị thế và
việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp theo phương
châm đưa công tác Mặt trận về với địa bàn khu dân cư. Đây chính là một trong những
nhiệm vụ chính trị; nội dung, phương thức hoạt động đã được Mặt trận Tổ quốc các cấp xác
định rõ trong thời gian qua.
Các tổ chức thành viên của MTTQ gồm Hội ND, Hội LHPN, Hội CCB, Đoàn TN, Công
đoàn
Cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” cần bám sát
6 nội dung:
+ Đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, phát huy các thành phần kinh tế, huy động
được nhiều nguồn lực để phát triển SX, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sát hợp.
+ Đoàn kết phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, “Tương thân tương ái”, có
nhiều hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” và nhân đạo từ thiện.
+ Đoàn kết phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, mọi người sống và làm việc theo pháp
luật, theo quy ước, hương ước của cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
+ Đoàn kết xây dựng đời sống văn háo, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và
thuần phong mỹ tục trong nhân dân, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.

+ Đoàn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe ban đầu và chương trình dân
số - kế hoạch hóa gia đình.
+ Đoàn kết xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, gắn bó với nhân dân trong khu dan cư.
Để phối hợp với các tổ chức thành viên nhằm thực hiện tốt cuộc vận động “toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các khu dân cư thuộc địa bàn mình phụ trách
thì Chủ tịch UBMTTQVN ở cơ sở cần phối hợp với Ban vận động thực hiện các nhiệm
vụ sau:
+ Tiến hành sắp xếp tổ chức các tổ dân cư (tổ nhân dân tự quản) theo khu vực địa bàn dân
cư trong thôn, ấp,… mỗi tổ dân quân tựu quản có thể từ 20 hộ trở lên tùy theo đcặ điểm
từng ấp. Tổ nhân dân tự quản có tổ trưởng, tổ phó do các hộ cử.
+ Căn cứ 6 nội dung của cuộc vận động, phối hợp với Ban vận động tiến hành khảo sát,
phân loại tình hình đời sống, việc làm, văn hóa, xã hội, đường xá, điện đường, cầu cống,
trường học để xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu thực hiện cuộc vận động trong từng giai đoạn,
6 tháng, 1 năm của ấp mình tham gia thực hiện cuộc vận động.
+ Quán triệt học tập, mục đích, ý nghĩa, nội dung cuộc vận động đến từng tổ dân cư. Gợi
ý cho các tổ dân cư đăng ký kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện cuộc vận động tại tổ dân cư mình.
Tổ chức lễ đăng ký thi đua thực hiện cuộc vận động đối với các tổ dân cư.
+ Hướng dẫn các tổ dân cư tiến hành đăng ký thực hiện “Gia đình văn hóa” theo tiêu
chuẩn.
+ Định kỳ hàng tháng, quý họp ban vận động ấp với các tổ trưởng dân cư rút kinh nghiệm
thực hiện kế hoạch vận động tại đơn vị mình để thúc đẩy thường xuyên cuộc vận động.
+ Hàng năm vào dịp 18-11, nhân ngày thành lập MT dân tộc thống nhất VN tổ chức tổng
kết 1 năm thực hiện kế hoạch cuộc vận động và căn cứ tiêu chuẩn danh hiệu “Khu dân cư
3


tiên tiến”, “Khu dân cư xuất sắc” của ban chỉ đạo cấp trên để đề nghị công nhận ấp đạt danh
hiệu “Khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư xuất sắc” cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
+ Vào dịp 18-11, nhân ngày thành lập MT dân tộc thống nhất VN, là “Ngày hội đoàn kết”
trong ấp mình nhằm tổng kết 1 năm thực hiện cuộc vận động, tổ chức văn hóa- văn nghệ.

Tóm lại, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
diễn ra lâu dài trong thời kỳ đổi mới, do đó UBMTTQVN cấp huyện, tỉnh cần vận dụng
theo điều kiện cụ thể trên từng địa bàn khu dân cư mà xây dựng nội dung chỉ tiêu phấn đấu
phù hợp, tránh áp đặt chỉ tiêu; chỉ tiêu phấn đấu thực hiện 6 nội dung theo hướng năm sau
cao hơn năm trước để cuộc vận động thật sự đi vào cuộc sống của nhân dân.

4


Câu 3: Anh chị hãy nêu những nội dung hoạt động chủ yếu của CĐCS? Thực tế
việc thực hiện các nội dung đó ở công đoàn cơ sở nơi anh, chị công tác như thế nào?
MB: Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động , giúp họ có
điều kiện tham gia đóng góp ý kiến vào sự quản lý của NN trên tất cả các mặt kinh tế, xã
hội, đồng thời kiểm tra, thanh tra các hoạt động đó của cơ quan NN, doanh nghiệp…do dó
rất cần thiết phải có một tổ chức đứng ra để thực hiện các nhiệm trên, tổ chức đó là Công
đoàn VN mà tiền thân đó là tổng công hội đỏ Bắc Kỳ được thành lập ngày 28/7/1929.
HP nước CHXHCNVN (1992) chương I. Điều 10 đã ghi rõ: “Công đoàn là tổ chức chính
trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động. Cùng với cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và
người lao động khác, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục công nhân, viên chức và những người
lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
CĐVN là tổ chức CTXH của giai cấp công nhân và người lao động do ĐCSVN và chủ
tịch HCM sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện nhằm đoàn kết, tập hợp lực lượng của GCCN và
người lao động, xây dựng GCCN ngày càng lớn mạnh góp phần quan trọng vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ TQ VN XHCN.
CĐCS là tổ chức cơ sở của công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong 1 hoặc một
số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo
qui định của pháp luật VN và điều lệ công đoàn VN.
Nội dung hoạt động chủ yếu của CĐCS.

Một là, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, CSPL của NN và nhiệm vụ của
tổ chức CĐ. Vận động đoàn viên và người lao động nâng cao trình độ chính trị, văn hóa,
pháp luật, KHKT, chuyên môn, nghiệp vụ.
Hai là, Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện
qui chế dân chủ, tổ chức hội nghị CBCC cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng
xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và người lao động.Hướng dẫn, giúp đỡ người
lao động giao kết hợp đống lao động, hợp đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng hoặc người
đứng đầu cơ quan, đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của đoàn viên,
người lao động, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động XH trong đoàn viên,
người lao động.
Ba là, kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách pháp luật, bảo đảm việc
thực hiện quyền lợi của đoàn viên và NLĐ. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực tham nhũng và
các tệ nạn XH, thực hành tiết kiệm, chông lãng phí. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu
nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở
theo qui định của PL.
Bốn là, tổ chức vận động đoàn viên, người lao động trong cơ quan, đơn vị thi đua yêu
nước, thực hiện nghĩa vụ của CB, CC, VC lao động tham gia quản lý cơ quan đơn vị, cải
tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng hiểu quả công tác.
Năm là, phát triển quản lý đoàn viên; xây dựng CĐCS vững mạnh và tham gia XD
Đảng.
Sáu là, quản lý tài chính, tài sản của công đoàn theo qui định của pháp luật và tổ chức
công đoàn.
Thực tế việc thực hiện các nội dung đó ở công đoàn cơ sở
5


Trong những năm vừa qua, nhờ cố gắng nỗ lực của nhiều cán bộ đoàn viên công đoàn,
hoạt động công đoàn xã đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả thiết thực,
hoàn thành được nhiệm vụ do công đoàn cấp trên giao, đáp ứng được nguyện vọng đoàn
viên và công nhân lao động, đã thể hiện được vai trò quan trọng của một tổ chức chính trị xã hội cơ sở, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương.
Công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức tuyên truyền như thông qua Hội nghị, tập
huấn, hội thi, các buổi nói chuyện chuyên đề…công đoàn cơ sở xã đã phối hợp với Đảng ủy,
Chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của công đoàn các cấp đến toàn thể
các cán bộ, công chức và đoàn viên công đoàn, tuyên truyền về Bộ Luật Lao động, luật
BHXH, chế độ về tiền lương và các chế độ chính sách mới có liên quan. Giáo dục cho đoàn
viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng
yêu cầu công tác trong tình hình mới.
Việc thực hiện Quy chế dân chủ cũng đã được Công đoàn chủ động thực hiện, đầu năm
đều tổ chức được Hội nghị cán bộ công chức, Hội nghị đã có nhiều đổi mới, dân chủ và
đúng quy trình; qua Hội nghị đã dân chủ bàn bạc để đề ra các mục tiêu thực hiện trong năm,
ký kết Quy chế phối hợp giữa Công đoàn và chuyên môn và tổ chức thực hiện đạt kết quả
tốt. Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao được Công đoàn xã duy trì thường
xuyên, hoạt động phong trào thể dục thể thao đi vào chiều sâu, là lực lượng nòng cốt để
tham các hoạt động TDTT do các cấp, các ngành phát động.
Công đoàn xã đã thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách có
liên quan như chế độ BHXH, BHYT, tiền lương, nâng lương định kỳ...Công tác thăm hỏi
được đảm bảo thường xuyên, kịp thời để động viên, giúp đỡ đoàn viên khi gặp hoàn cảnh
khó khăn. Bên cạnh đó, công đoàn xã rất quan tâm đến anh chị em công đoàn viên nhân dịp
lễ, tết. Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí để công đoàn viên đi tham quan du lịch sau thời gian
dài làm việc.
Công đoàn thường xuyên phát động phong trào thi đua yêu nước như phong trào: “Nam
giới điểm 10”, “CB, CC tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, “Giỏi việc nước, đảm việc
nhà”, gắn với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình
hạnh phúc”. Hoạt động của công đoàn ngày càng đi vào nề nếp đã góp phần thay đổi tác
phong làm việc, ý thức trong công tác và ý thức đối với nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức, đoàn viên công đoàn, giờ giấc làm việc được đảm bảo hơn, tác phong ăn mặc cũng
như cách ứng xử trong giao tiếp và công việc được chú trọng hơn, đã tạo nên một môi
trường làm việc mới thân thiện hơn.

Đầu năm CĐCS xã đăng ký xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh. Kết quả hàng năm
CĐCS xã đều đạt vững mạnh.
Tuy nhiên, trong hoạt động Công đoàn xã còn một số hạn chế, bất cập như:
Điều kiện làm việc của các CĐCS xã hiện nay vẫn hết sức khó khăn, CĐCS không có
văn phòng, phương tiện làm việc, làm việc chung với Đảng uỷ, chưa dành nhiều thời gian
cho hoạt động công đoàn vì công việc chuyên môn chiếm nhiều thời gian mà cán bộ công
đoàn xã là hoạt động kiêm nhiệm.
Sinh hoạt ban chấp hành CĐCS không đều đặn thường kỳ, đôi lúc chưa chú ý phê bình
nhắc nhở tổng két đánh giá, rút kinh nghiệm.
6


Giải pháp:
Để CĐCS hoạt động tốt trước hết BCH CĐCS phải quan tâm công tác tổ chức, từ kiện
toàn tổ chức, phân công công tác rõ ràng, có quy chế cụ thể, tiến hành đào tạo, tập huấn,
cung cấp tài liệu, sinh hoạt định kỳ, kiểm điểm rút kinh nghiệm công tác thường
xuyên. BCH CĐCS quan tâm tới công tác tuyên truyền cho đoàn viên hiểu biết pháp luật lao
động và CĐ, bảo vệ được các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động, tạo
nên niềm tin, thu hút đoàn viên hoạt động, biết dựa vào đoàn viên, tạo nên sức mạnh đoàn
kết.
CĐ cấp trên phải thường xuyên quan tâm tới CĐ cơ sở, giúp cơ sở tháo gỡ khó khăn,
đôn đốc và động viên CĐCS thực hiện nhiệm vụ, giúp CĐCS tuyên truyền tới đoàn viên,
đào tạo tập huấn cán bộ, trang bị phương tiện làm việc.
Tóm lại, Để hoạt động công đoàn đạt hiệu quả, thật sự vững mạnh cần có nhiều yếu tố
như tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự phối hợp tạo điều kiện của Chính quyền địa
phương, sự chỉ đạo kịp thời của Công đoàn cấp trên, nhưng quan trọng nhất vẫn là Công
đoàn xã, phải thực sự đổi mới, thực hiện đúng chức năng năng và nhiệm vụ của tổ chức
Công đoàn./.

7



Câu 4: Trong tình hình hiện nay thì chủ tịch công đoàn phải làm gì để hoàn thành
tốt chức trách, nhiệm vụ được giao?
MB: Chủ tịch CĐCS là người đứng đầu BCH CĐCS, thay mặt BCH CĐCS đại diện
cho tập thể người lao động trong quá trình tham gia quản lý và bảo vệ, quyền lợi ích của
công nhân và NLĐ; người chủ trì và cùng BCH CĐCS tổ chức và duy trì mọi hoạt động của
CĐCS.
Để hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ được giao chủ tịch công đoàn cần làm những
công việc chủ yếu sau:
Một là, Nắm vững đường lối của Đảng, CSPL của NN, chủ trương, NQ của cấp ủy
cùng cấp, BCH CĐ cấp trên, nhất là cấp trên trực tiếp và thực tiễn của cơ quan, đơn vị để
vận dụng vào hoạt động CĐCS.
- Nắm vững đường lối của Đảng, CSPL của NN, chủ trương, NQ của cấp ủy cùng cấp,
BCH CĐ cấp trên, nhất là cấp trên trực tiếp, về tình hình sản xuất, công tác của đơn vị, tình
hình đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động trong đơn vị để chủ động triển khai hoạt
động của CĐCS đạt kết quả.
- Thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chính trị, các tri thức kinh tế, xã
hội và thực tiễn đề hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời có thể thay mặt BCH
CĐCS tham gia có kết quả vào công tác giám sát, phản biện Xh đối với hoạt động của cấp
ủy, tổ chức đảng, CB, ĐVvà chính quyền.
Hai là, Tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng CĐCSVM
- Nắm vững các tiêu chí về CĐCS vững mạnh để quán triệt trong BCH CĐCS và đoàn
viên xây dựng chương trình, kế hoạch phấn đấu thực hiện.
- Thực hiện tốt việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CN, NLĐ gồm
tiền lương, việc làm và đk lao động.
- Tạo môi trường thuận lợi để CN, VC, NLĐ tham gia quản lý hoạt động của đơn vị,
gồm: thảo luận XD nội qui, qui chế của đơn vị, tổ chức đại hội CNVC…
- Thường xuyên quan tâm đến việc tuyên truyền giáo dục CN,VC, NLĐ về chủ trương,
đường lối của Đảng, CSPL của NN và ý thức của NLĐ.

- Chăm lo XD CĐCS và nâng cao năng lực trình độ đội ngũ CB CĐCS, không ngừng
đổi mới nội dung và PP hoạt động CĐ phù hợp cới đk cụ thể của cơ quan, đơn vị.
Ba là, xây dựng chương trình công tác của CđCS
- Chương trình công tác của CDCS định hướng cho mọi hoạt động của CDCS nhằm
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, đảm bảo tính khoa học và sự chủ động trong mọi hoạt động
của CĐ, duy trì hoạt động của CĐ 1 cách liên tục.
- CT CĐCS có trách nhiệm xây dựng dự thảo chương trình công tác của CĐCS để BTV
CĐ bàn bạc, thảo luận quyết định. Nội dung chương trình công tác phải xác định rõ mục
tiêu, mục đích, nhiệm vụ cụ thể, biện pháp thực hiện và tiến độ triển khai thực hiện nhằm
thực hiện thắng lợi NQ của Đại hội CĐCS.
Bốn là, Chỉ đạo hoạt động của các BCH CĐbộ phận và tổ công đoàn.
- CT CĐCS chỉ đạo và giúp đỡ các BCH CĐ bộ phận và tổ công đoàn xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động đạt hiệu quả. Giúp đỡ các BCH CĐ bộ phận và tổ CĐ tháo gỡ khó
khăn, giải quyết hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động.
- Chăm lo bồi dưỡng đội ngũ CB CđCS và Cđ bộ phận, định kỳ tổ chức các đợt trao đổi
kinh nghiệm và nghiệp vụ về công tác CĐ, nâng cao trình độ cho CB công tác công đoàn…
Năm là, Sơ kết, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm của hoạt động CĐ.
Hoạt động công đoàn ở cơ sở thường có những phong trào hoặc những nội dung
chương trình công tác cụ thể đã được BCH thông qua. Sau mỗi hoạt động, mỗi phong trào
8


hoặc sau mỗi kỳ công tác, Chủ tịch CĐCS cần chủ động kiểm điểm, đánh giá lại quá trình
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động đó xem xét ưu, nhược điểm, rút ra từ bài học
kinh nghiệm. Để làm được việc đó Chủ tịch CĐCS phải kiểm tra, thu nhập thông tin, đánh
giá kết quả, tập hợp báo cáo và tiến hành sơ kết một cách kịp thời. Sau đó báo cáo với công
đoàn cấp trên và thông báo với toàn thể đoàn viên biết kết quả những việc đã làm được và
những việc cần tiếp tục làm trong thời gian tới.
Tóm lại: Chủ tịch CĐCS phải giải quyết rất đa dạng. Nếu là người có trách nhiệm, tâm
huyết với công tác thì hầu như không lúc nào thấy hết việc. Bên cạnh những công việc định

trước trong chương trình còn có nhiều việc phát sinh ngoài chương trình mà cũng không
kém phần quan trọng và phức tạp. Vì vậy đòi hỏi chủ tịch CĐ phải có năng lực, trình độ
chuyên môn giải quyết công việc 1 cách nhạy bén và kịp thời các vấn đề bức xúc chính
đáng cửa đoàn viên và người LĐ.

9


Câu 5. Anh/ chị hãy trình bày nghiệp vụ tổ chức thực hiện các phong trào hành
động cách mạng của thanh niên?
MB: Việc tổ chức thực hiện các phong trào hành động CM của thanh niên phải có tính kế
hoạch hóa, tính thực tiễn cao, tạo ra động lực bên trong thôi thúc đoàn viên, thanh niên tự
giác tham gia. Trước khi trình bày nghiệp vụ tổ chức thực hiện các phong trào hành động
cách mạng của thanh niên, ta tìm hiểu Đoàn TNCSHCM là gì?
Đoàn TNCSHCM là tổ chức CT-XH của thanh niên VN do ĐCSVN và Chủ tịch HCM
sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. ĐTNCSHCM là tổ chức của những thanh niên tiên tiến,
giác ngộ lý tưởng cộng sản, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
ĐCSVN luôn xác định thanh niên là một lực lượng xã hội hùng hậu, là đội quân xung
kích CM, là lớp người kế thừa sự nghiệp CM của Đảng, là lực lượng quyết định sự phát
triển tương lai của đất nước, tiền đồ của dân tộc VN.
Một số vấn đề chung về phong trào thanh niên
Phong trào là hoạt động chính trị, VH, XH loi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia.
Các phong trào hành động CM của thanh niên là đặt trưng nổi bật của tổ chức Đoàn, thể
hiện vai trò đi đầu, xung kích của tuổi trẻ trong việc thực hiện vụ nhiệm Ctri trong từng giai
đoạn lịch sử.
Phong trào “5 xung kích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc” là phong trào
nhằm giúp đoàn viên, thanh niên xác định rõ vai trò xung kích của mình trong những nhiệm
vụ cụ thể: Xung kích phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế; Xung kích, tình nguyện
vì cuộc sống cộng đồng; Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội; Xung kích thực hiện cải cách hành chính; Xung kích trong hội nhập kinh tế

quốc tế. Thực tế cho thấy phong trào này đã khơi dậy và phát huy được sức mạnh nội lực
của tuổi trẻ, cụ thể là tinh thần tự nguyện cống hiến, tính tiền phong và tính sáng tạo trong
mọi hoạt động vì lợi ích của cộng đồng và đất nước. Bằng những nội dung cụ thể của mình,
phong trào đã tập hợp thanh niên, đốt lên ngọn lửa nhiệt huyết trong lòng tuổi trẻ, khích lệ
họ chủ động, sáng tạo, gương mẫu tham gia vào việc giải quyết những vấn đề bức thiết của
cộng đồng, xã hội và đất nước trong nhiều lĩnh vực quan trọng. Từ những nội dung của
phong trào “5 xung kích”, nhiều phong trào nhánh đã nảy nở và phát triển mạnh mẽ. Nhiều
nội dung, giải pháp đã có bước phát triển vượt bậc, một số chỉ tiêu đề ra từ đầu nhiệm kỳ đã
được thực hiện ở mức đạt và vượt. Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam và tổ chức Đoàn tiếp tục
được xã hội ghi nhận và đánh giá cao.
Phong trào “4 đồng hành với thanh niên trong lập thân, lập nghiệp”
Phong trào “4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” khẳng định mục tiêu: Đoàn
là người bạn của thanh niên. Muốn thể hiện vai trò là bạn, Đoàn cần phải hiểu thanh niên,
nắm bắt được nhu cầu và lợi ích chính đáng của họ. Từ đó, Đoàn mới có thể ủng hộ thanh
niên, sát cánh bên họ, giúp đỡ họ trên những bước đường của cuộc sống.
Đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp
vụ.
Đồng hành với thanh niên trong hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm.
Đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khỏe thể chất và đời sống văn hóa tinh
thần.
Đồng hành với thanh niên trong nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động xã hội.
Một số mô hình hay và cách làm hiệu quả.
Công trình thanh niên
CTTN là hình thức hoạt động xung kích tập trung do ĐTN tchuc tạo ra 1 sản phẩm mang
ý nghĩa CT –KT- XH. Qua đó tổ chức đoàn rèn luyện GD, tạo điều kiện cho ĐVTN phát
10


triển, trưởng thành. Để tổ chức thực hiện được CTTN trước tiên cần đặt tên công trình, XD
KH và tiến độ triển khai công trình, đặt ra những chỉ tiêu thi đua cụ thể cho từng thời gian,

từng việc; chỉ đạo triển khai công trình và cuối cùng là nghiệm thu công trình.
Đội thanh niên xung kích an ninh:
Đội thanh niên xung kích gồm những TN tích cực, có sức khỏe, nhanh nhẹn, dũng cảm,
tình nguyện và trực tiếp tham gia giải quyết những công việc khó khăn, nguy hiểm, đột xuất
ở địa phương đơn vị do ĐTN tổ chức trên cơ sở đồng ý và tạo điều kiện của cấp ủy, chính
quyền.
Đội thanh niên xung kích an ninh là đội hình thanh niên chuyên làm nhiệm vụ bảo vệ giữ
gìn trật tự an ninh của địa phương, đơn vị ngoài ra có thể giao một số nhiệm vụ thường
xuyên hoặc đột xuất. Đây là loại hình thanh niên mang tính chất ổn định, thường xuyên. Tuy
nhiên, đội thường được tổ chức dưới hình thức bán tập trung.
Nhiệm vụ của đội: Nắm chắc tình hình an ninh, trật tự ở địa phương, đơn vị; tuần tra canh
gác. Tuyên truyền, vận động, giải thích những quy định về an ninh, trật tự của chính quyền
cơ sở và pháp luật NN.
Quy mô tổ chức: Đội thanh niên xung kích an ninh nên có quy mô từ 15-20 đội viên,
được tổ chức ở xã, phường, thị trấn do BCH đoàn cơ sở trực tiếp tổ chức và chỉ đạo trên cơ
sở phối hợp với công an, bảo vệ.
Tóm lại, Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế là điều kiện thuận lợi để đoàn viên thanh niên thể hiện tài năng, sức
trẻ, nhiệt huyết, khả năng cống hiến hết mình vì Tổ quốc. Trước sự quan tâm, kỳ vọng lớn
lao của Đảng và Nhà nước, mỗi đoàn viên thanh niên cần nhận thức rõ vai trò của mình;
năng động, sáng tạo trong học tập và lao động; không ngừng rèn luyện nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ góp phần hình thành thế hệ đoàn viên thanh niên tân tiến, khoa học,
hiện đại đáp ứng đòi hỏi của đất nước và thời đại hiện nay./.

11


Câu 6. Tổ chức đoàn nơi đồng chí đang công tác hoặc cư trú thực hiện Phong trào
“5 xung kích tình nguyện phát triển KT-XH và bảo vệ Tổ quốc, 4 đồng hành với thanh
niên lập thân, lập nghiệp” trong thời gian qua như thế nào:

MB: Đoàn TNCSHCM là tổ chức CT-XH của thanh niên VN do ĐCSVN và Chủ tịch
HCM sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. ĐTNCSHCM là tổ chức của những thanh niên tiên
tiến, giác ngộ lý tưởng cộng sản, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
Trong tình hình mới như hiện nay, thì Đoàn cơ sở cần bám vào nghị quyết của Đảng bộ
cơ sở và nhiệm vụ chương trình hành động của Đoàn cấp trên và cấp mình nhằm thực hiện
có hiệu quả. Trong thời gian qua, với sự nỗ lực, sáng tạo và quyết tâm của Đoàn TN, sự
tham gia nhiệt tình của đông đảo cán bộ, ĐVTN và sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính
quyền và xã hội, hai phong trào “phong trào 5 xung kích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
tổ quốc và 04 phong trào đồng hành với thanh niên lập thân lập nghiệp” của địa phương đạt
được những kết quả như sau:
Mặt mạnh:
Phong trào “5 xung kích tình nguyện phát triển KT-XH và bảo vệ Tổ quốc:
+ Xung kích phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế: Công tác triển khai thực hiện phong
trào được tổ chức sâu rộng đến các chi Đoàn với nhiều nội dung, hình thức, cách làm hiệu
quả gắn với nhiệm vụ cụ thể của từng chi đoàn. Đoàn vận động thanh niên xung kích trong
lao động sx nông nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đem lại năng suất
cao hơn, chất lượng tốt hơn và hiệu quả thiết thực hơn; Đoàn tham gia chuẩn bị cho thanh
niên về kiến thức, kỹ năng, bản lĩnh chính trị, văn hóa khi tham gia hội nhập.
+ Xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng: Đoàn phát triển sâu rộng phong trào
“Thanh niên tình nguyện” theo hướng đa dạng hóa về nội dung, nâng cao về chất lượng, phù
hợp với đối tượng, góp phần tập hợp, giáo dục thanh niên và tham gia giải quyết những vấn
đề bức xúc của cộng đồng. Giúp đỡ ủng hộ làm nhà, thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính
sách, gia đình nghèo neo đơn trên địa bàn xã; tặng quà cho các học sinh nghèo vượt khó học
giỏi; ... được đoàn viên, thanh niên hưởng ứng tích cực. Tháng thanh niên, mùa hè tình
nguyện các năm đã được ĐVTN tham gia tích cực, hiệu quả các hoạt động tình nguyện vì
cộng đồng, trong năm qua đã trao tặng cho Trường tiểu học và Trung học cơ sở 1000 quyển
vở và hỗ trợ học bỗng cho học sinh với số tiền 7 triệu đồng.
+ Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn AN chính trị và TT ATXH: Đoàn động viên đoàn
viên thanh niên tham gia bảo vệ TQ. ĐVTN luôn là lực lượng nồng cốt trong việc huấn
luyện tự vệ của địa phương, đơn vị hàng năm, 100% Đoàn viên tham gia đạt tỷ lệ khá, giỏi,

luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, nâng cao bản lĩnh chính trị. Các Đoàn viên đã tham gia tốt
việc giữ gìn an ninh tật tự tại cơ quan, đơn vị như: Tham gia tốt công tác bảo vệ, phòng
chống tệ nạn XH, bí thư, phó bí thư chi đoàn các ấp là thành viên trong đội dân phòng
thường xuyên phối hợp với công an tuần tra bảo đảm an ninh trật tự, xóa các điểm nóng về
mất ANTT. Vào các thàng cao điểm như tháng ATGT, ngày khai giảng đoàn trường phối
hợp công an lập phương án tuần tra và trực chốt tại các điểm trường. phối hợp với quân sự
trong công tác vận động thanh niên lên đường nhập ngũ đạt chỉ tiêu trên giao.
+ Xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ: triển khai trong tất cả các
đối tượng thanh niên phong trào “Tuổi trẻ sáng tạo”, phấn đấu ở đâu có đoàn viên thanh
niên và hoạt động Đoàn, ở đó có hoạt động sáng tạo. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức về nhiệm vụ và trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức trẻ trong cải cách hành
chính; đa số ĐVTN thành thạo Tin học, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác chuyên môn; xung kích đảm nhận khâu khó, việc mới, xây dựng công sở văn minh;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hàng tháng, 100% đoàn viên tham gia học tập và tiếp
12


thu các văn bản mới về các chủ trương đường lối của Đảng, chế độ chính sách của Nhà
nước và các văn bản liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của đơn vị.
+ Xung kích bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu: Thành lập các đội hình
thanh niên tình nguyện tuyên truyền và bảo vệ môi trường, xung kích trong các hoạt động phòng
chống, giảm nhẹ và khắc phục hậu quả bão lũ. Nâng cao ý thức, vận động người dân chung
tay bảo vệ môi trường xung quanh không nên xả rác bừa bãi xuống các kênh rạch, sông làm
nguồn nước bị ô nhiễm. Thường xuyên tổ chức các hoạt động BVMT như vớt lục bình trên
sông kênh rạch, tổ chức phát hoang bụi rậm đảm bảo thông thoáng cho xe lưu thông.
PT “4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”
+ Đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ: tạo điều kiện tốt nhất để thanh niên được học tập, nâng cao trình độ, phát triển tài
năng. Cán bộ, đoàn viên, thanh niên ở địa phương luôn không ngừng học tập để từng bước
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia hiệu quả phong trào “Sáng tạo trẻ’’, tích

cực tham gia vào cải cách hành chính, đổi mới tác phong, lề lối làm việc, các Đoàn viên
trong cơ quan đã chủ động tham gia các lớp học thêm ngoại ngữ, tin học, các lớp đại học,
sau đại học, … từ đó chuẩn hóa người cán bộ, công chức, hoàn thành có hiệu quả các nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn của cơ quan.
Đoàn TN và phòng công tác HSSV trường đã xét và giới thiệu đến Ngân hàng chính sách
xã hội hơn ….hồ sơ vay tín dụng SV với số tiền …. Triệu đồng.
+ Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm: đoàn là địa chỉ tin cậy tư vấn
nghề và việc làm cho thanh niên, vạn động thanh niên chủ động tự tạo việc làm. Để thu hút
đoàn viên thanh niên ở lại quê hương phát triển kinh tế. Trong đó quan tâm đến nội dung
hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm giúp thanh niên xoá đói giảm nghèo làm
giàu chính đáng cho gia đình và xã hội. Phối hợp tổ chức tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề
cho trên 300 đoàn viên, hội viên, thanh niên và học sinh; đồng thời giải quyết việc làm cho
đoàn viên, thanh niên. Trong năm, phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội giải ngân cho
thanh niên vay vốn để làm ăn phát triển kinh tế với số tiền…..
+ Đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khỏe thể chất và đời sống văn hoá
tinh thần: ĐVTN rất tích cực tham gia phong trào tập luyện thể dục thể thao, trong phong
trào văn nghệ, đoàn viên chi đoàn tham gia tích cực các phong trào như hội trại, hội thao,
các hội thi ca khúc cách mạng, hội diễn văn nghệ với nhiều hình thức phong phú, nhiều tiết
mục hay để phục vụ các dịp lễ ở địa phương và các dịp giao lưu.
+ Đồng hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội: giúp thanh niên hình thành
các kỹ năng cần thiết trong làm việc, giao tiếp và hoạt động XH, phù hợp với yêu cầu của
tiến trình hội nhập quốc tế. Tổ chức hoạt động góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ,
đoàn viên, thanh niên về vai trò của kỹ năng xã hội trong sinh hoạt, học tập, lao động và
công tác. Đoàn địa phương đã cử nhiều lượt cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, kỹ
năng công tác đoàn do thị đoàn, tỉnh đoàn tổ chức.
Hạn chế:
Công tác nắm bắt tình hình, kiểm tra, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết nhân rộng các mô hình,
cách làm hiệu quả thực hiện chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành đoàn cấp trên còn
hạn chế.
Một số nội dung còn chậm cụ thể hoá, tính quyết tâm thực hiện chưa cao, như: Đồng

hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội; Xung kích trong hội nhập kinh tế quốc
tế.
13


Nguyên nhân hạn chế:
Phương hướng:
Tập trung nâng cao chất lượng đoàn viên thông qua việc giao nhiệm vụ để rèn luyện bản
lĩnh chính trị, tính tiền phong gương mẫu của người đoàn viên; nâng cao chất lượng đối
tượng kết nạp Đoàn. Đoàn viên được khuyến khích tham gia hoạt động của Đoàn và có
trách nhiệm cụ thể với công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở địa bàn dân cư.
Nâng cao chất lượng chi đoàn, đoàn cơ sở; đẩy mạnh cuộc vận động “xây dựng chi đoàn
mạnh” với các tiêu chí thích hợp cho từng khu vực.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn đáp ứng yêu cầu của công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi trong giai đoạn hiện nay với yêu cầu cơ bản là: tôn trọng thanh niên, gần gũi thanh
niên và có trách nhiệm với thanh niên, phải thực sự “nói đi đôi với làm”.
Mở rộng mặt trận tập hợp, đoàn kết thanh niên, phát triển tổ chức Hội Liên hiệp thanh
niên VN và các tổ chức thanh niên do Đoàn làm nòng cốt ở cơ sở.
Đoàn tiếp tục triển khai thực hiện chương trình “Rèn luyện phụ trách Đội”, chương trình
“Rèn luyện đội viên”, phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể ở địa bàn trong công tác
thiếu nhi.
Giáo dục nâng cao nhận thức cho đoàn viên, thanh niên về Đảng; tích cực đấu tranh bảo
vệ cương lĩnh, đường lối của Đảng; trực tiếp giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng. Tích cực,
chủ động tham mưu cho Đảng về công tác thanh niên.
Vận động đoàn viên thanh niên sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, gương mẫu
thực hiện chính sách, PL của NN, quy chế dân chủ ở cơ sở, tham mưu xây dựng quy chế
phối hợp với chính quyền.
Vận động đoàn viên là thành viên của các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ của
tổ chức, đồng thời xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong công tác
thanh niên.

Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra của Đoàn nhằm đánh giá kết quả thực hiện các chủ
trương công tác của Đoàn, đánh giá được hiệu quả việc thực hiện cũng như tính thực tiễn
của từng chủ trương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Đoàn; kịp thời giải quyết
khiếu nại, tố cáo, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viện thanh niên.
Tóm lại, Hai phong trào “Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”
và “Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” có nội dung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ cơ bản của Đoàn, phù hợp với tư tưởng chỉ đạo của Đảng về công tác thanh niên,
có phạm vi rộng và có khả năng cụ thể hoá được trong nhiều lĩnh vực công tác, nhiều đối
tượng thanh niên. Vì vậy, phong trào có tiềm năng và sức sống trong thời gian tới.

14


Câu 7: Anh chị hãy nêu vị trí, vai trò và nội dung hoạt động của hội LHPN ở cơ
sở hiện nay.
MB: Hội LHPN VN là thành viên của MTTQVN, là thành viên của Liên đoàn Phụ nữ
dân chủ Quốc tế và là thành viên của Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (Hiệp hội các
nước ĐNA).
Hội LHPN cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4 cấp của hội LHPN VN.
Là nền tảng của tổ chức hội được thành lập theo đơn vị xã, phường, thị trấn và tương
đương gọi tắt là cấp cơ sở.
Là cầu nối giữa tổ chức hội với hội viên, phụ nữ, nơi tổ chức, vận động hội viên, PN
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách PL của NN và các hoạt động của hội.
Là chỗ dựa vững chắc của hội viên, PN thông qua việc tập hợp những ý kiến đóng góp
của hội viên trong quá trình thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách PL của
NN và các hoạt động của hội để phản ảnh lên hội LHPN các cấp, các cấp uỷ Đảng và chính
quyền.
Nội dung hoạt động của hội LHPN ở cơ sở
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trình độ năng lực của PN.
Một là, nâng cao nhận thức ý thức chấp hành chủ trương của Đảng, pl, chính sách của

NN, NQ của hội cho cán bộ hội viên pn.
Hai là, khuyến khích tạo đk để PN nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, bình đẳng giới,
KHC nghệ, VHXH, công nghệ thông tin…
Ba là, giáo dục truyền thống tinh thần tự tôn dân tộc, phẩm chất đạo đức lối sống văn
hoá, đạo đức nghề nghiệp, dức tính nhân hậu, có tinh thần tương thân tương ái, ý thức công
đồng.
Bốn là, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân điển hình pn tiên tiến.
Thứ hai, tham gia xây dựng phản biện xh và giám sát việc thực hiện pl, chính
sách về bình đẳng giới.
Một là, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của hội viên, phản ánh với các cơ quan chức năng
xem xét giải quyết những vấn đề bức xúc của hội viên, pn ở địa phương công việc thực hiện
pl, chính sách về bình đằng giới.
Hai là, tham gia xd và giám sát việc thực hiện các chủ trương của đảng, chính sách pl
của nn về bình đẳng giới do chính quyền và các cơ quan chức năng ở cơ sở thực hiện.
Thứ ba, hỗ trợ phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập.
Một là, phát huy tính chủ động, nỗ lực, ý chí quyết tâm xoá đói giảm nghèo, làm giàu
chính đáng, tinh thần tương thân tương ái trong phụ nữ.
Hai là, dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động nữ.
Thứ tư, vận động pn xây dựng gia đình ấm no,bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Một là, vận động pn và các thành viên gđ xây dựng gđ ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
Hai là, thực hiện luật pháp, chính sách về hôn nhân và gia đình về bình đẳng giới, nếp
sống văn minh, xoá bỏ các hủ tục.
Ba là, giúp pn có kiến thức kỹ năng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, thực hiện chính
sách dấn số phòng chống HIV/AIDS.
Bốn là, tham gia chủ động tích cực vào việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động
của tổ hoà giải tại cộng đồng.
Thứ năm, xây dựng và phát triển hội vững mạnh.
15



Một là, tập trung củng cố chi hội, tổ phụ nữ, thu hẹp diện yếu kém, kiên quyết không
để cơ sở trắng, thực hiện phương chăm ở đâu có phụ nữ ở đó có tổ chức hội.
Hai là, nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở thông qua đào tạo bồi dưỡng chú trọng phát
hiện cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn để giới thiệu vào các cơ quan lãnh đạo.
Ba là, chủ động tạo nguồn kinh phí hoạt động thực hiện đúng hướng dẫn về thu nộp
hội phí.
Bốn là, thực hiện tốt vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của
pn, tham gia xây dựng đảng, chính quyền cơ sở.
Thứ sáu, mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế vì bình đẳng phát triển và hoà
bình.
Một là, nâng cao nhận thức của cán bộ hội viên pn về đường lối chính sách đối ngoại
của Đảng, NN và hoạt động đối ngoại của hội.
Hai là, tham gia các hoạt động đoàn kết hữu nghị, hợp tác góp phần bảo vệ an ninh
biên giới, xây dựng đường biên hoà bình hữu nghị và phat triển.
Ba là, tham gia phong trào đấu tranh của PN và ndân thế giới vì hoà bình, độc lập dân
tộc, tiến bộ xã, bảo vệ mội trường.
Tóm lại, Hội LHPN VN có vị trí và vai trò quan trọng trong việc vận động hội viên,
PN thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách PL của NN và các hoạt động của
hội; đồng thời Hội hoạt động vì sự bình đẳng phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền,
lợi ích chính đáng và hợp pháp của phụ nữ.

16


Câu 8. Để xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” theo anh chị
cần đề ra những tiêu chí nào?
MB: Gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc là mong ước lớn nhất đối với phụ
nữ. XD gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, xd người phụ nữ VN có sức khỏe, tri

thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối ống văn hóa, có lòng nhân hậu là
những nội dung quan trọng trong công tác phụ nữ.
Để xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” theo tôi cần đề ra
những tiêu chí:
Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng để hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy những truyền
thống văn hóa tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

- Trước tiên, mỗi thành viên trong gia đình phải nâng cao nhận thức về vị trí và tầm quan
trọng của tổ ấm gia đình hiện nay. Gia đình là một tế bào của xã hội, bất cứ một ai, kể cả
những người nổi tiếng, những nhà lãnh đạo kiệt xuất của thế giới đều phải trải qua lăng kính
của gia đình. Từ đó mỗi thành viên trong gia đình mới thấy được trách nhiệm của mình đối
với xây dựng gia đình.
- Thứ hai, để xd gia đình no ấm, từng hộ gia đình phải có ý chí, nghị lực vươn lên, biết
chịu đựng cực nhọc vất vả để lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tăng thu nhập cho
gia đình và cần kiệm, tích lũy để gia đình ngày càng khá dần lên thành giàu có. Động viên
khuyến khích và tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong gia đình phát triển kinh tế, làm giàu
chính đáng. Đây là mốt chốt của vấn đề, vì hiện nay các cặp gia đình thường có tư tưởng ỷ
lại chồng hoặc vợ đi làm còn người kia ở nhà lo cho gia đình, đây là mầm móng gây ra sự
chia rẽ trong gia đình, vì kinh tế gia đình đầy đủ cũng góp phần quan trọng vào hạnh phúc
của gia đình.
- Thứ ba, Mỗi thành viên trong gia đình cần nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm
của mỗi thành viên trong gia đình như: việc nuôi dạy con cái, việc hỗ trợ nhau làm công
việc gia đình, chăm lo cha mẹ 2 bên gia đình…Vì thường là người phụ nữ chăm lo quán
xuyến mọi công việc gia đình như: nấu cơm, rữa chén, quét dọn nhà cửa, giặt đồ…Hiện nay
phụ nữ đã tham gia công việc xã hội nên mỗi thành viên phải có trách nhiệm san sẽ công
việc cho nhau như: vợ nấu cơm thì chồng rữa chén, vợ giặt đồ thì chồng lau nhà cửa…cùng
nhau chăm sóc con cái trong gia đình.
- Thứ tư, để gia đình tiến bộ thì từng thành viên phải nổ lực phấn đấu học tập - học từ
cuộc sống, học trong sách báo, học những điều tốt ở những người xung quanh. Người lớn
thì học để nâng cao hiểu biết chính trị, từ đó mới có nhận thức đúng đắn về cuộc sống hiện

tại ta đang sống; học để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phát triển
nghề nghiệp, có vị trí trong xã hội… Cần xóa đi tư tưởng chồng được học nâng cao trình độ
còn vợ thì chỉ học nhiêu đó và có bổn phận lo cho con. Cha mẹ phải biết quan tâm đến việc
học tập và rèn luyện của con cái và cố gắng tạo mọi điều kiện thuận lợi để con cái học
hành đến nơi đến chốn; phát hiện, bồi dưỡng và phát huy năng khiếu để con cái ngày càng
tiến bộ.
- Thứ năm, Và khi thực hiện được các tiêu chí ấm no, bình đẳng, tiến bộ kể trên thì gia
đình sẽ có đủ điều kiện xây dựng hạnh phúc vững bền. Ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu
hiếu thảo, ngoan hiền và học giỏi. Quan hệ trong từng thành viên gia đình vẫn giữ vững
truyền thống kính trên, nhường dươi; mọi người quan tâm chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau như:
quan tâm đến công việc của nhau, chia sẽ khi gặp những khó khăn, tâm sự chia sẽ cùng con
cái trong chuyện học hành, quan tâm đến cái ăn cái mặc của nhau, những lúc ốm đau…để
cùng vui, khoẻ, tiến bộ, thành đạt thì hạnh phúc mới vững bền. Quan trọng hơn để thực hiện
17


tốt điều đó thì bữa cơm gia đình là cực kỳ quan trọng. Trong một ngày ít nhất một lần các
thành viên trong gia đình có thể cùng nhau ngồi vào bàn ăn cơm có thể buổi sáng hoặc buổi
chiều, nếu được cả 2 buổi thì tốt. Vì trong bữa cơm mọi thành viên mới có thể quan tâm đến
nhau, chia sẽ cùng nhau…
Tóm lại, Để xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ và hạnh phúc trước hết người
phụ nữ phải có trình độ nhận thức về chính trị, văn hóa, xã hội cần thiết. Phụ nữ phải được
học, được tuyên truyền, giải thích; phụ nữ cần có việc làm, cần có thu nhập, cần có tay
nghề, cần có sức khỏe,…Những yêu cầu trên của phụ nữ chỉ có thể đáp ứng khi bản thân
mỗi chị em nỗ lực. Đồng thời, phải có chế độ, chính sách của Đảng, NN, của các cấp, các
ngành, các tổ chức KT-VH-XH, các đoàn thể quần chúng, gia đình, người thân cùng phối
hợp hành động và quan tâm thực sự. Bên cạnh đó, Những gia đình biết làm giàu chính đáng,
vợ chồng bình đẳng cùng tôn trọng lẫn nhau, cùng nuôi con khỏe, dạy con ngoan, đối xử
công bằng với các con; ông bà cha mẹ sống mẫu mực; con cháu hiếu thảo, chăm ngoan, lễ
phép biết kính trọng, yêu thương và chăm sóc ông bà, cha mẹ… Gia đình không vi phạm

pháp luật, không có người mắc vào các tệ nạn xã hội, mọi người đều được đi học v,v… Tất
cả cũng là thực hiện tiêu chí về xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.

18


Câu 9. Anh chị hãy nêu vị trí, vai trò và nội dung của Hội nông dân ở cơ sở hiện
nay?
MB: Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQVN XHCN, thực hiện đường lối đổi mới
của ĐCSVN, Hội nông dân VN luôn là tổ chức trung tâm, nồng cốt trong các phong trào
nông dân và xây dựng nông thôn mới. Trước khi tìm hiểu vị trí, vai trò và nội dung hđ của
HND ta tìm hiểu khái niệm nông dân và HNDVN là gì?
ND là những người lao động sống ở nông thôn nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp
và nguồn sống chủ yếu dự vào các sản phẩm ld từ nông nghiệp.
Hội NDVN là tổ chức CT-XH của giai cấp công nhân do ĐCSVN lãnh đạo, là thành viên
của MTTQVN, cơ sở chính trị của NN CHXHCNVN.
1. Vị trí, vai trò của HND ở csở:
- Tchức csở HND là nền tảng của HND VN
- Tchức csở hội quan hệ trực tiếp với nông dân, tuyên truyền, vận động nông dân vào
Hội; nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nông dân với Đảng và chính quyền, trực
tiếp tổ chức tuyên truyền vận động hội viên nông dân thực hiện đường lối của Đảng, chính
sách, PL của NN và các nhiệm vụ công tác Hội.
2. Nd hoạt động của HND ở csở hiện nay:
Nd hoạt động phải quán triệt được các nghị quyết của Đảng, Chỉ thị số 59-CT/TW của
Bộ Chính trị khóa VIII về “Tăng cường sự lđ của Đảng đối với hoạt động của Hội ND VN
trong thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”, nhất là NQ Hội nghị lần thứ năm, lần
thứ bảy BCHTW khóa IX, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa X, NQ Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, NQ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của HND
VN và n/v chính trị của Đảng bộ địa phương đề ra.
- Đẩy mạnh các phong trào nông dân, trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án

phát triển KT – XH, xd NTM: tchức các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công, dạy nghề, hỗ trợ việc làm, các dịch vụ về vốn, giống, vật tư nông nghiệp, tiêu
thụ nông sản, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới để có năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa cao, khai thác tiềm năng,
phát huy nội lực, cần kiệm phát triển KT hộ, KT trại, KT hợp tác.
- Tchức, hdẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát triển ngành nghề, khai
thác và sd có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc, mặt nước ao hồ, đầm phá ven biển, phát triển
các hình thức KT hợp tác trong nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ.
- Chủ động tham gia vào chương trình quốc gia về XĐ,GN, vươn lên làm giàu = việc
hướng dẫn người nghèo cách làm ăn về khuyến nông, khuyến lâm theo phương thức “cầm
tay chỉ việc”, giúp đỡ nhau sx tiêu thụ sản phẩm, xây dựng tổ hội nghề nghiệp, tổ đoàn kết,
tổ hợp tác, hợp tác xã, tổ tương trợ, tổ liên doanh liên kết, giúp các hộ nghèo đói vươn lên.
- Phát huy vtrò của nông dân tham gia xd hương ước, quy ước làng, thực hiện QCDC ở
nông thôn. Xd Đảng, xd chính quyền vững mạnh, thực hiên “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
ktra” những việc chung và những việc có lquan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân,
làm tốt công tác hòa giải, các mâu thuẫn trong nội bộ nông được giải quyết ở csở, xd văn
hóa tinh thần, nếp sống lành mạnh, tiết kiệm trong việc ma chay, cưới xin, lễ hội tích cực
phòng chống các TNXH, giữ gìn vsinh mtrường ở nông thôn.
19


- Đmới phương thức hoạt động theo hướng đa dạng, thiết thực để thu hút và tập hợp
đông đảo nông dân tham gia hoạt động hội:
+ Tăng cường các hoạt động hỗ trợ nông dân về vốn, kỹ thuật, công nghệ, tiêu thụ sản
phẩm, thông tin thị trường... nhằm phục vụ cho sx, kinh doanh và tchức đsống. Chú trọng
pthức chỉ đạo điểm, xd mô hình trình diễn, xd các chi, tổ hội, hội viên thành những điển
hình tiên tiến, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng để mọi người học tập và làm
theo.
+ Tchức các hội thi “Kiến thức nhà nông”, “Nhà nông đua tài”, “Chi hội trưởng giỏi”,
“Chủ nhiệm câu lạc bộ nông dân giỏi”, thi tìm hiểu PL = hình thức sân khấu hóa,..., hội nghị

chuyên đề, hội nghị đầu bờ về phát triển KT hộ, chuyển dịch cơ cấu KT, phổ biến KH – KT,
thông qua văn hóa, văn nghệ, gương “người tốt, việc tốt”,... để tuyên truyền giáo dục hội
viên.
+ Các chi, tổ hội động viên nông dân, góp công, góp của phù hợp xd đường làng, ngõ
xóm, trường học, trạm xá,... đồng thời kiểm tra, dân chủ công khai thu, chi, xd CSHT nông
thôn
- Chăm lo lợi ích chính đáng của nông dân. Chăm lo lợi ích của nông dân vừa là mục
đích yêu cầu, vừa là động lực của công tác vận động nông dân. Nhiệm vụ quan trọng trước
hết trong công tác vận động nông dân là phải nắm được tình hình đsống, tâm tư, nguyện
vọng của nông dân để chủ trương giải quyết kịp thời các yêu cầu, nguyện vọng của họ, tập
trung vào 3 mặt chính là dân sinh, dân trí, dân chủ.
+ Cải thiện dân sinh: cải thiện, nâng cao ĐSVC và tinh thần cho nông dân, trước hết là
ĐSVC là y/c, là mong muốn hàng đầu của nông dân hiện nay và cũng là mong muốn của Đ
ta. Vì vậy, phải khuyến khích, giúp đõ nông dân phát triển KT, làm giàu chính đáng, đẩy
mạnh chương trình XĐ, GN, giải quyết tố các vđề XH.
+ Nâng cao dân trí: nâng cao dân trí là yêu cầu cấp bách của sự nghiệp CNH, HĐH,
hội nhập qtế. Đ ta xđ, đảm bảo công = XH trong gdục, mọi người nông dân, con em nông
dân đều được đi học, nhất là đ/v những gđ nghèo, gđ thuộc diện chính sách. Phát triển và
tăng cường mạng lưới văn hóa, thông tin tuyên truyền ở csở để nâng cao mức hiểu biết,
hưởng thụ, sáng tạo văn hóa của nông dân ở mọi miền đnước.
+ Thực hiện dân chủ: tổ chức csở HND phải làm tốt việc vđộng nông dân thực hiện
quyền dân chủ của mình để phát huy tính tích cực tự giác, sáng tạo của nông dân trong việc
t/h các nhiệm vụ chính trị. Mọi việc phải thực hiện đúng nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”, chống mọi biểu hiện quan liêu, coi thường dân.
Tóm lại, Hội nông dân có vị trí, vai trò rất quan trọng: là nền tảng của Hội cơ sở, là
cầu nối giữa Hội với hội viên, nông dân, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết, Chỉ thị của Hội cấp trên; là nơi
rèn luyện, giáo dục, kết nạp hội viên, là cầu nối giữa Đảng với nông dân, tuyên truyền vận
động nông dân vào Hội; nắm và phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng của hội viên,
nông dân với Đảng, chính quyền; là cấp cuối cùng trong tổ chức Hội, là tổ chức sâu rộng

nhất, là cơ sở xây dựng nên toàn bộ hệ thống tổ chức Hội.

20


Câu 10: Phân tích nghiệp vụ “tổ chức phong trào nông dân thi đua xd NTM”. L/h
việc thực hiện phong trào nông dân thi đua xd NTM tại đvị? (4đ)
MB: Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQVN XHCN, thực hiện đường lối đổi mới
của ĐCSVN, Hội nông dân VN luôn là tổ chức trung tâm, nồng cốt trong các phong trào
nông dân và xây dựng nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là chương trình mang tính tổng hợp,
sâu rộng, có nội dung toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực KT, VH, XH, CT, AN – QP.
Mục tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng NTM có kết cấu hạ
tầng KT – XH từng bước hiện đại; cơ cấu KT và hình thức tổ chức SX hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; XH nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc VH dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; ANTT được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao.
Nghiệp vụ “tổ chức phong trào nông dân thi đua xd NTM”
Tổ chức cơ sở Hội tiếp tục thực hiện phong trào nông dân thi đua xd NTM, hưởng ứng
phong trào “cả nước chung sức xd NTM”. Tích cực vận động cán bộ, hội viên nông dân
tham gia phát triển KT, xd và bảo vệ CSHT ở nông thôn, tiết kiệm trong tiêu dùng, góp
công, của để thực hiện “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, tập trung xd kết cấu hạ tầng nông
thôn, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với dịch vụ công cộng, xd phát triển mạng lưới
giao thông nông thôn, chợ, thông tin liên lạc để nối nông thôn và hàng hóa nông thôn tiêu
thụ ra ngoài vùng.
Tuyên truyền, vđộng nông dân đăng ký trở thành gđ nông dân văn hóa theo tiêu chuẩn,
góp phần xd xã, ấp, kp văn hóa; gắn với t/h phong trào “TDĐKXDĐSVH”, “xd làng sạch,
bản đẹp”, phấn đấu mỗi gđ có đủ 3 công trình hợp vệ sinh, đbảo vệ sinh mtrường nông thôn
xanh, sạch, đẹp.

Xd phong trào XH học tập, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực nông thôn, tham gia
công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, tập trung cơ sở, xd quỹ khuyến học hỗ trợ
con em nông dân nghèo vượt khó vươn lên học giỏi
Tchức cho gđ cán bộ, hội viên nông dân đăng ký cam kết thực hiện nếp sống mới trong
việc cưới, việc tang lành mạnh, tiết kiệm, ko có người mắc TNXH, ko vi phạm trật tự
ATGT, không trồng, ko buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sd chất ma túy. Kiên quyết đẩy lùi,
xóa bỏ các TNXH, các hủ tục lạc hậu, khắc phục tâm lý thụ động, ỷ lại, bất chấp đạo lý, coi
thường kỷ cương, phép nước.
Tchức các hoạt động văn hóa, thể thao, liên hoan văn nghệ quần chúng chào mừng các
ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống của HNDVN. Xd người nông dân VN vừa phát
huy truyền thống, vừa hiện đại, có ý thức về cội nguồn và lòng tự hào dân tộc, có kiến thức,
góp phần giữ gìn thuần phong mỳ tục và xd nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc.
Thực hiện chương trình hành động quốc gia về chiến lược dsố, các cấp Hội tuyên
truyền, vận động nông dân (trong độ tuổi) ko sinh con thứ 3, nuôi con khỏe, dạy con ngoan,
tiến tới ổn định dsố để ko ngừng nâng cao clượng csống thỏa mãn nhu cầu về vchất và tinh
thần ngày càng cao.
Tóm lại, Nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong nhân dân, là đội quân chủ lực của
CM; giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng
của NN Việt Nam XHCN; là LL cơ bản để phát triển nông-lâm-ngư nghiệp gắn với CN chế
21


biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình và
phát triển KT-XH.
Liên hệ: Xác định rõ vai trò của hội đối với công cuộc xây dựng nông thôn mới, hàng năm,
Hội Nông dân xã quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận
thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như thông qua sinh hoạt chi, tổ hội, các câu lạc
bộ nông dân…từng bước giúp người dân nhận thức đúng để từ đó chuyền sang hành động tích
cực trong việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Qua công

tác tuyên truyền của Hội Nông dân, đa số cán bộ, hội viên, nông dân đồng tình ủng hộ. Qua đó,
có một số hội viên, nông dân tích cực hiến đất hơn 2 ha, 20 ngày công lao động, góp vốn cùng
NN để xây dựng lộ giao thông nông thôn, và trạm bơm điện, lắp , nạo vét kênh nội đồng cánh
đồng lớn với số tiền gần 330 triệu; trồng cây xanh làm hàng rào xung quanh nhà, tham gia đào
kênh thủy lợi, thủy nông nội đồng, đồng tình đóng góp đất đai xây dựng ô đê bao khép kín để
bảo vệ sản xuất và ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu… Tiêu chí về kinh tế - tổ chức sản
xuất, tổ chức tư vấn cho hội viên nông dân xây dựng các chương trình, dự án phát triển kinh tế
theo quy mô kinh tế hội gia đình, hướng dẫn theo phương pháp “Cầm tay, chỉ việc” và vận
động hội viên nông dân tham gia các tổ hợp tác kinh tế, mô hình cánh đồng lớn, hợp tác xã
nông nghiệp. Tiêu chí về bảo vệ môi trường thì vận động mọi người tích cực thực hiện phong
trào vườn, nhà, xanh, sạch, đẹp, mỗi gia đình đều dùng nước sạch, xây dựng nhà vệ sinh đạt
chuẩn quy định và có hố xử lý nước thải hợp vệ sinh, không sử dụng các loại hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật cấm lưu hành và không có những hành vi làm hủy hoại môi trường…
Tiêu chí về văn hóa – xã hội thì tuyên truyền vận động hội viên nông dân xây dựng đời sống
văn hóa mới, tích cực thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở”, nhanh chống xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, không tham gia vào các tệ
nạn xã hội. Tích cực tham gia vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vận
động 100% hộ gia đình hội viên giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa, đóng góp công sức
giữ vững ấp văn hóa và xã văn hóa. Vận động nông dân thi đua xây dựng gia đình văn hóa.
Tích cực phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao; vận động nông dân thực hiện nếp sống mới trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Vận động nông dân đăng ký và thực hiện “Gia đình nông dân văn hóa”. Vận động nong dân
tham gia công tác kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc, giáo dục trẻ em; tham gia bảo vệ môi
trường nông thôn; chương trình hành động phòng chống ma túy, mại dâm, tệ nạn xã hội; an
toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động và phòng chống cháy, nổ…
Hội vận động hội viên nông dân thành lập các nhóm hợp tác, tổ hợp tác, Hợp tác xã để
sản xuất theo quy mô lớn, đặc biệt là thực hiện cuộc vận động hội viên nông dân tham gia
hình thành “cánh đồng lớn” để thực hiện theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất
lượng và sản lượng, đủ điều kiện cung ứng cho xuất khẩu, mang ngoại tệ về cho đất nước.
Các mô hình chăn nuôi có hiệu quả như nuôi bò vỗ béo, nuôi heo, vịt đàn, tiếp tục được

củng cố và phát triển đem đến nhiều lợi nhuận cho nông dân. Sản lượng nuôi trong thủy sản
trong mùa lũ năm sau cao hơn năm trước giải quyết tối time nông nhàn của nhân dân. Các
phong trào thi đua do Hội Nông dân phát động được đông đảo cán bộ, hội viên, nông dân
tích cực tham gia hưởng ứng. Nổi bật là phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh
giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng. Tổ chức cho hội viên
đi tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm; tạo điều kiện cho hội viên tiếp cận nguồn vốn
vay ưu đãi của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Chính sách xã hội, mở các lớp
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, ứng dụng KHKT vào trong SX, tỷ lệ hộ
22


nghèo giảm, hiện còn 59 hộ nghèo chiếm 3,24 %. Công tác đền ơn đáp nghĩa, giải quyết
việc làm củng được địa phương quan tâm sâu sắc trong năm 2014 đã xd được … nhà tình
nghĩa, ….căn nhà đại đoàn kết, thanh lập được 3 tổ sx là tổ kết cườm, tổ đan lục bình và tổ
may gia công bước đầu đã giải quyết được 100 việc làm cho chị em phụ nữ xã đã xd được
5/5 ấp văn hóa, lộ trình đến năm 2018 xây dựng xã nông thôn mới.
Hạn chế:
Ctác chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tại địa phương còn chậm, các ngành nghề dịch vụ
nông thôn chưa pháp triển, chưa xứng với tiềm năng tại địa phương, việc nghiên cứu và
chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng theo yêu cầu hiện
nay. Công tác xây dựng các công trình công cộng tại địa phương còn chậm chưa đáp ứng
được yêu cầu CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn hiện hay.
Những giải pháp trong thời gian tới:
Hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp thuận lợi sang mục đích sử dụng cho nông
nghiệp, kiểm tra điều chỉnh kịp thời ~ nảy sinh, không để nông dân thiệt thòi, gặp khó khăn
do mất đất sản xuất, số ld nông nghiệp tại địa phương có thể chuyển nghề khác không nhiều
nêu chủ trương hướng dẫn, trợ dụng phát triển nông nghiệp vẫn là giải pháp quan trọng cần
được địa phượng quan tâm, trong time tới chính quyền cơ sở cần có cơ chế đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn, chuyển giao khoa học kỷ thuật về nông
nghiệp, xd đồng bộ các cơ sở hạ tầng kỷ thuật để CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn, làm

tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là cuộc vận động
đòi hỏi phải có sự nỗ lực tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đặc biệt,
hội nông dân có vai trò là trung tâm và nòng cốt trong việc tham gia thực hiện Chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hiện nay.

23



×