Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 90012000 của công ty TNHH thời trang adam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.99 KB, 52 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Nhu cầu doanh nghiệp, nhà quản lý, nhà nghiên cứu, sinh viên về hiểu và
ứng dụng những nguyên tắc, nội dung của Quản lý chất lượng theo các tiêu
chuẩn quốc tế ngày càng gia tăng vì hiện nay chất lượng là lời giải quan trọng
cho bài toán hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá nền kinh tế có nghĩa là cả
thế giới là một thị trường, không gian giữa các quốc gia dường như thu hẹp lại
và được đặc trưng bởi 3C:
• Change: sự thay đổi là thường xuyên và chắc chắn.
• Custumer: khách hàng khó tính hơn, đa dạng hơn.
• Competition: sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
Có thể nói rằng, nửa đầu thế kỷ XX là của máy móc, kỹ thuật còn nửa
cuối thế kỷ XX là của chất lượng và điều này vẫn tiếp tục được duy trì cùng với
công nghệ sinh học, siêu vi, kỹ thuật số trong thế kỷ XXI. Các hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đó là những tinh tuý của khoa học và nghệ
thuật quản lý được đúc kết từ rất nhiều các nhà quản lý giỏi, từ rất nhiều các
phương pháp quản lý chất lượng hiệu quả đã được kiểm nghiệm trong thực tế
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp các nước trên khắp thế giới. Trong đó
Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 được coi là bộ tiêu chuẩn tốt nhất,
và được sử dụng nhiều nhất trong các bộ tiêu chuẩn của ISO(đã có trên 360.000
chứng nhận tại trên 150 quốc gia). ISO 9000 là phương pháp làm việc khoa học,
được coi như là một quy trình công nghệ quản lý mới, hiện đại giúp các tổ chức
chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Với tầm quan
trọng của việc Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nói chung và theo Bộ
tiêu chuẩn ISO 9000 nói riêng, tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu vấn đề này rất
phù hợp với tôi và nơi tôi đang làm việc. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của công ty TNHH thời
trang Adam”.


2. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 của công ty TNHH thời
2


trang Adam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thu thập - thống kê - đánh giá - phân tích.
- Phương pháp quan sát - phân tích - tổng hợp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng
- Có một cái nhìn khái quát về Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 của công ty.
- Đưa ra một số giải pháp mà công ty có thể triển khai trong các kế hoạch
trung và dài hạn và một số kiến nghị đối với công ty trong năm 2017 để hoàn
thiện hệ thống quản lý chất lượng của công ty.
- Giới hạn trong hoạt động quản lý Hệ thống chất lượng ISO 9001: 2000
của công ty TNHH thời trang Adam từ 1/2016 đến 10/2016.
- Chủ yếu nghiên cứu về một dòng sản phẩm là giầy handmade của công
ty TNHH thời trang Adam.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, đề tài của tôi có
kết cấu nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng và giới thiệu về
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
Chương 2: Thực trạng việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong công tyTNHH thời trang Adam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống Quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong công ty TNHH thời trang Adam.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
VÀ GIỚI THIỆU VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000
1.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống quản lý chất lượng
1.1.1. Khái niệm


Chất lượng là một khái niệm xuất hiện từ khá lâu, ngày xưa con người còn phải
bận lo “cơm ăn áo mặc”, nên ít quan tâm đến chất lượng. Nay kinh tế đã phát
triển nhờ những tiến bộ lớn trong khoa học công nghệ nên con người lại muốn
“ăn ngon mặc đep”, nghĩa là nhu cầu con người ngày càng cao và quan tâm hơn
về chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402: chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã có
hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính−
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, sự việc làm cho sự vật, sự việc này phân biệt
với sự vật, sự việc khác.
Theo chuyên gia K. Ishikawa: chất lượng là khẳ năng thoả mãn nhu cầu
của thị trường với chi phí nhỏ nhất.
Theo nhà sản xuất: Chất lượng là sản phẩm, dịch vụ phải đáp ứng những
tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra.
Theo người bàn hàng: chất lượng là hàng bàn hết, có khách hàng thường
xuyên.
Theo người tiêu dùng: chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ,

chất lượng sản phẩm, dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:
+Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó
+ Thể hiện cùng chí phí
+Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
Qua đây ta có thể hiểu: Chất lượng sản phẩm là các thuộc tính có giá trị
của sản phẩm mà nhờ đó sản phẩm được ưa thích và đắt giá.



Hệ thống quản lý chất lượng là một hệ thống các hoạt động, các biện pháp và
4


quá trình hành chính, xã hội, kinh tế - kỹ thuật dựa trên những thành tựu khoa
học hiện đại, nhằm sử dụng những tiềm năng để đảm bảo, duy trì và không
ngừng cải tiến chất lượng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội với chi phí
nhỏ nhất. Quản trị chất lượng là tập hợp những hành động của chức năng quản
trị, nhằm xác định mục tiêu, chính sách chất lượng cũng như trách nhiệm thực
hiện chúng thông qua các biện pháp: lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất
lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ của hệ thống.
Như vậy có thể hiểu đơn giản: hệ thống quản lý chất lượng chính là các
hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.
1.1.2. Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng là một bộ phận trong hệ thống quản lý, đóng
vai trò to lớn cho sự thành công của bất kỳ một tổ chức cũng như của một doanh
nghiệp nào. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tốt sẽ:
Giúp cho hệ thống quản lý kinh tế thống nhất: quản lý chất lượng là quản
lý về mặt chất của hệ thống (doanh nghiệp) trong mối liên quan đến bộ phận,
mọi con người, mọi công việc trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống
(doanh nghiệp). Để đạt được mức chất lượng cao nhưng ít tốn kém nhất, cần

phải quản lý và kiểm soát mọi yếu tố của các quy trình, đó là mục tiêu lớn nhất
của quản lý chất lượng trong doanh nghiệp ở mọi quy mô.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp, từ
đó quản trị chất lượng được đồng bộ.
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng bởi người tiêu dùng có nhu cầu ngày
càng cao, đa dạng và phong phú do hiểu biết nhiều hơn, quyền lựa chọn rộng
hơn. Bằng chứng là sự ra đời của tổ chức tiêu dùng quốc tế International
Consumption (IC).
Chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, thị trường luôn đón nhận,
5


quy mô được mở rộng, do đó cần thiết phải kích thích, lôi cuốn sự nhiệt tình
tham gia đóng góp của toàn thể nhân viên vào họat động quản lý chất lượng trên
tinh thần nhân văn là nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp đồng thời người lao
động được quan tâm hơn bởi có các chế độ lương, thưởng xứng đáng.
Bên cạnh đó cũng đòi hỏi sự cân bằng giữa chất lượng và môi trường: do
kinh tế tăng trưởng nhanh, con người đã làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm
ô nhiễm môi trường, các nhà sản xuất cần phải có một hệ hệ thống quản lý chất
lượng tốt từ khâu thiết kế, thẩm định, lập kế hoạch, đến sản xuất, tiêu dùng và
việc xử lý các sản phẩm sau khi tiêu dùng.
Hơn thế, yêu cầu về tiết kiệm trong sản xuất, chống lãng phí tiêu dùng là
vô cùng quan trọng: tiết kiệm là tìm giải pháp tối ưu cho việc sử dụng hợp lý
nguyên vật liệu, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, có hàm lượng chất xám
cao. Do đó doanh nghiệp phải áp dụng những phương pháp tổ chức quản lý hệ
thống có hiệu quả để sử dụng tối đa nguốn lực. Nhà nước và doanh nghiệp phải
có nhận thức đúng đắn về giáo dục, đào tạo và huấn luyện con người.
1.2. Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
1.2.1. Giới thiệu chung về ISO
Là một tổ chức phi chính phủ, ra đời năm 1947, trụ sở chính ở Geneve Thụy Sỹ. Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Nga.

Phạm vi hoạt động là tất cả các lĩnh vực trừ điện tử thuộc IEC−
(International Electronical Committee).
Việt Nam gia nhập ISO 9000 năm 1977 với tư cách là thành viên quan sát,
nay là thành viên tham gia và Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt
Nam thuộc bộ Khoa học công nghệ cũng đưa tiêu chuẩn ISO 9000 vào hệ thống
tiêu chuẩn Việt Nam với ký hiệu TCVN ISO 9000.

6


ISO được xây dựng trên 150 tiêu chuẩn quốc gia xây dựng nên, trên
13000 bộ ISO đã được xuất bản.
Các bộ tiêu chuẩn ISO được xem xét lại ít nhất 5 năm một lần.
Trên 350.000 chứng nhận tại trên 150 quôc gia.
Là bộ tiêu chuẩn tốt nhất, và được sử dụng nhiều nhất trong các bộ tiêu
chuẩn của ISO.
1.2.3. Sự hình thành và phát triển của ISO 9000
Do có những nhận thức khác nhau về chất lượng giữa các quốc gia nên
Viện tiêu chuẩn Anh BSI đã đề nghị ISO thành lập một uỷ ban về kỹ thuật để
phát triển các tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật và thực hành bảo đảm chất lượng.
Năm 1955: Uỷ ban đảm bảo chất lượng của Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
NATO đã thực hiện các dự án chất lượng như: Tàu vũ trụ Apollo của NASA,
may bay chiến đấu F, máy bay siêu thanh Concorde của Anh –Pháp, tàu vượt đại
dương Titanic của Mỹ.
Năm 1969: Anh, Pháp thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn quốc phòng với
các hệ thống đảm bảo chất lượng của người thầu phụ thuộc vào các thành viên
của NATO.
Năm 1972: Các tiêu chuẩn quốc phòng Anh, DEFSTAN 05, 21, 24, 26, 29
tiến hành xem xét hệ thống quản trị chất lượng của người thầu phụ trước khi ký
hợp đồng. Các thành viên NATO cũng làm như vậy. Viện tiêu chuẩn Anh ban

hành BS 4778 - Thuật ngữ đảm bảo chất lượng và BS 4851 - Hướng dẫn đảm
bảo chất lượng.
Năm 1979: BS 5750 tiền thân của ISO 9000.
Năm 1978: ISO đã chấp nhận hầu hết các tiêu chuẩn BS 5750 thành ISO
7


9000. Các thành viên của EC, EFTA chấp nhận và đề nghị thành viên áp dụng.
Hiệp hội kiểm soát chất lượng Mỹ (ANSI) ban hành Q-90 dựa trên ISO 9000.
Công bố tiêu chuẩn ISO 9000.
Năm 1994: soát xét chỉnh lý lại bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (gồm 24 tiêu
chuẩn khác nhau).
Năm 1995: Ban hành ISO 14000, 01, 04 về hệ thống quản lý môi trường
EMS.
Năm 1999: Soát xét, lấy ý kiến và chỉnh lý lại toàn bộ tiêu chuẩn ISO−
9000:1994.
Năm 2000: công bố phiên bản mới ISO 9000:2000 (15112) cuối tháng
12/2001− đã có trên 140 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới chấp nhận ISO
9000 như tiêu chuẩn chất lượng quốc gia.
 Bộ ISO 9000: 2000 bao gồm 4 bộ tiêu chuẩn chủ yếu như sau:


Bộ ISO 9000: 2000 - mô tả cơ sở của hệ thống quản lý chất lượng và giải thích
các thuật ngữ.



Bộ ISO 9001: 2000 - quy định những yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý chất
lượng của một tổ chức thay cho các bộ ISO 9001/9002/9003:94.




Bộ ISO 9004: 2000 - hướng dẫn cải tiến việc thực hiện hệ thống quản lý chất
lượng.



Bộ ISO 19011: 2001 - hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và hệ
thống quản lý môi trường.
Đối với nước ta hiện nay bộ ISO được coi như là một quy trình công nghệ
quản lý mới, giúp cho mỗi tổ chức có khả năng tạo ra sản phẩm (dịch vụ) có
chất lượng thảo mãn lợi ích khách hàng. Bộ ISO 9000 có thể được áp dụng cho
8


bất kỳ một loại hình tổ chức nào (doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, cơ quan
hành chính....). Chính vì vậy, mỗi một nước, mỗi ngành phải có sự nhận thức
vận dụng cho phù hợp.
1.2.4. ISO 9001:2000
Đó là tiêu chuẩn quốc tế mới nhất về hệ thống quản lý chất lượng đã được
Tổ chức Tiêu chẩn hóa Quốc tế ISO ban hành vào tháng 12/2000 sau khi sửa đổi
các tiêu chẩn phiên bản 1994.
ISO 9001:2000 là phương pháp làm việc khoa học, được coi như là một
quy trình công nghệ quản lý mới, giúp các tổ chức chủ động, sáng tạo, đạt hiệu
quả cao trong hoạt động của mình. Xét trên các mặt cụ thể thì ISO 9001:2000 có
các lợi ích cơ bản sau đây:


Thúc đẩy cả hệ thống làm việc tốt, đặc biệt giải phóng người lãnh đạo khỏi công
việc sự vụ lặp đi lặp lại.




Ngăn chặn được nhiều sai sót nhờ mọi người có tinh thần trách nhiệm cao− và
tự kiểm soát được công việc của chính mình.



Tạo điều kiện xác định nhiệm vụ đúng và cách đạt được kết quả đúng.



Lập văn bản các hoạt động một cách rõ ràng, từ đó làm cơ sở để giáo dục, đào
tạo nhân lực và cải tiến công việc có hệ thống.



Cung cấp cách nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa chúng tái diễn.



Cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm (dịch vụ)
của tổ chức và mọi hoạt động đều đã được kiểm soát.



Cung cấp dữ liệu phục vụ cho hoạt động cải tiến.
Nội dung cơ bản của ISO 9001: 2000:
9





Tạo môi trường làm việc: môi trường làm việc là tập hợp các điều kiện để thực
hiện một công việc. Điều kiện bao gồm cả các yếu tố vật chất, xã hội, tâm lý và
môi trường (ví dụ như nhiệt độ, hệ thống thừa nhận, ergonomic và thành phần
không khí).



Chính sách chất lượng: chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung của
một tổ chức có liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính
thức.



Mục tiêu chất lượng.



Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng.



Sổ tay chất lượng.



Quản lý nguồn nhân lực:
+ Xây dựng chức năng nhiệm vụ của đơn vị và của từng thành viên.

+ Mô tả công việc của từng chức danh (tên chức danh, các yêu cầu về
trình độ, hiểu biết, làm đựợc những việc được giao, nhiệm vụ giao, quyền hạn và
người thay thế khi vắng mặt).



Quản lý hệ thống văn bản, tài liệu văn thư lưu trữ.
1.2.5. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng theo ISO
Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng Doanh nghiệp phụ thuộc vào
khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của
khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi
của họ.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo Lãnh đạo thiết lập thống nhất đồng bộ giữa
mục đích và đường lối của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi
10


trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người. Con người là nguồn lực quan
trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và
kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4: Quan điểm quá trình: Kết quả mong muốn sẽ đạt được một
cách có hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý
như một quá trình.
Nguyên tắc 5: Tính hệ thống: Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ
thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu
quả của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương
pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất

lượng cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện: Mọi quyết định và hành động
của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây
dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng. Doanh
nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương hỗ cùng có
lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.

11


Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001: 2000 TRONG CÔNG TY
TNHHN THỜI TRANG ADAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Công ty TNHH thời trang Adam
Thương hiệu Adam Store từ khi ra đời đến nay đã hơn 14 năm và gặt hái
được rất nhiều thành công: Top 1 trong 10 đơn vị phục vụ Vest cưới tốt nhất trên
toàn quốc do nhiều tạp chí cưới bình chọn; chứng chỉ ISO 900: 2000.
Địa chỉ: số 9, Thanh Niên, P. Quán Thánh, Q. Ba Đình, Tp. Hà Nội.
Trang web: />Điện thoại: (84-4) 66 866 661; (84-4) 66 866 161
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
Người đại diện pháp lý: Ông Ngô Quang Long.
Vốn đăng ký kinh doanh: 50 tỷ đồng.
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Veston, giầy da
handmade, áo da, mangto, áo len, somi và một vài phụ kiện khác.
Cơ sở sản xuất đặt tại Đông Anh, Hà Nội; có hệ thống dây truyền sản xuất
bao gồm:
+ 03 dây chuyền sản xuất giầy da, sản lượng: khoảng 4 triệu đôi
giầy/năm.

+ 04 dây chuyền sản xuất Veston, sản lượng khoảng 6 triệu bộ/năm.
+ 01 dây truyền sản xuất áo len, mangto, áo da và sơ mi; sản lượng tổng
12


khoảng 8 triệu bộ/năm.
Với tổng số lao động: 2300 người, trong đó có 1900 người áp dụng hệ
thống ISO.
Cơ sở vật chất: 01 văn phòng làm việc tại 26/180 Lò Đúc, TP Hà Nội bao
gồm:
+ 1 phòng thiết kế-chế thử mẫu.
+ 1 phòng kỹ thuật công nghệ.
+ 1 phòng thí nghiệm hoàn chỉnh.
Sản phẩm chính:


Veston



Somi



Giày da



Áo da




Mangto



Áo len



Các phụ kiện khác.
Thị trường và một số khách hàng truyền thống:

 Thị trường quốc tế: Trung Quốc, Thái Lan.
 Thị trường trong nước: mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước:


03 tổng đại lý tại Hà Nội gồm: 09 Thanh Niên, 209 Phố Huế, 360 Cầu Giấy.
13




53 cửa hàng thuộc 46 tỉnh thành trên khắp cả nước.

14


2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:


15


16


Giám đốc sản xuất-chất lượng ( đại diện cho cty )
+ Phụ trách chung, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
+ Phụ trách công tác đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị và mở rộng sản
xuất kinh doanh, công tác kế hoạch dài hạn
+ Phụ trách công tác tài chính, xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế
+ Phụ trách công tác cán bộ, bảo vệ chính trị nôị bộ
+ Phụ trách công tác tổ chức bộ máy quản lý, công tác tuyển dụng, công
tác khen thưởng và kỷ luật, công tác nâng lương, nâng bậc và đơn giá tiền lương
tổng thể
+ Phụ trách hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 trong toàn công
ty - Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR)
+ Phụ trách quá trình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:
2000
+ Xem xét các thủ tục và hướng dẫn.
+ Đào tạo, phổ biến Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000
+ Đánh giá nội bộ
+ Họp xem xét của lãnh đạo
+ Phụ trách bộ phận ISO
Giám đốc kỹ thuật công nghệ kiêm đại diện lãnh đạo về chất lượng
17



(QMR):
+ Phụ trách ban hành định mức đầu tư
+ Phụ trách công tác kỹ thuật công nghệ và chế thử mẫu
+ Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất thử và sản xuất mẫu đối
+ Công tác đề tài, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
+ Công tác hội nhập và ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất-kinh
doanh trong công ty.
+ Công tác đào tạo của công ty
+ Phụ trách hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và hệ thống quản
lý môi trường ISO 14001: 1996.
Phó tổng giám đốc sản xuất và chất lượng:
+ Công tác quản lý kế hoạch sản xuất ngắn hạn, tổ chức sản xuất, tổ chức
gia công bán thành phẩm và thành phẩm + triển khai công tác sản xuất thử, sản
xuất mẫu đối theo kế hoạch sản xuất
+ Công tác lao động và định mức tiền lương chi tiết khu vực sản xuất
+ Công tác quản lý sử dụng định mức, cấp phát vật tư trong toàn công ty
+ Phụ trách toàn bộ hệ thống kho của công ty.
Phó tổng giám đốc thiết bị, vệ sinh môi trường và an toàn lao động:
+ Công tác quản lý, kiểm soát toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị áp lực
trong công ty
+ Công tác lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm định hệ thống
18


máy móc thiết bị
+ Công tác quản lý việc sử dụng điện, nước
+ Công tác đào tạo công nhân vận hành máy móc thiết bị
+ Công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, vệ
sinh môi trường trong công ty.
+ Công tác bảo vệ và tự vệ

+ Công tác chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, công tác dân số và kế
hoạch hoá gia đình
Trưởng phòng xuất nhập khẩu:
+ Thực hiện các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu + Chịu trách
nhiệm các vấn đề liên quan đến khách hàng
+ Giải quyết các khiếu nại của khách hàng
+ Giải quyết các vấn đề phát sinh,các vướng mắc trong quá trình có liên
quan với khách hàng xuất khẩu.
Trưởng phòng tiêu thụ:
+ Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ
+ Cải thiện phương thức bán hàng,chào hàng, đề xuất và phát hiện giá bán
kịp thời để tiêu thụ sản phẩm nhanh.
Trưởng phòng kế hoạch - vật tư:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn,ngắn hạn các loại giầy vải,giầy thể
19


thao,dép các loại trên phạm vi toàn công ty
+ Tổ chức việc cung ứng vật tư,nguyên vật liệu cho toàn công ty
+ Tổ chức gia công thành phẩm và bán thành phẩm;tổ chức thực hiện Hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
+ Tổ chức tác nghiệp điều độ kế hoạch sản xuất các phân xưởng, xưởng
sản xuất.
+ Tổ chức gia công thành phẩm, bán thành phẩm.
Trưởng phòng tổ chức:
+ Quản lý nguồn nhân lực
+ Công tác tuyển dụng
+ Công tác đào tạo.
Trưởng phòng hành chính quản trị: Quản lý cơ sở hạ tầng và môi

trường làm việc.
Trưởng phòng quản lý chất lượng:
+ Thống kê, phân tich, tổng hợp tình hình chất lượng toàn công ty, tham
mưu cho tổng giám đốc về công tác chất lượng.
+ Kiểm tra, phúc tra bán thành phẩm, sản phẩm cuối cùng của các quá
trình
+ Kiểm soát sản phẩm không phù hợp, hành động khắc phụ, hành động
phòng ngừa
+ Thống kê kết quả tích lỗi, lập biểu đồ Pareto, biểu đồ nhân quả

20


+ Kiểm tra việc thực hiện tại các điểm kiểm tra theo Hệ thống quản lý
chất lượng các quá trình cắt, may, gò, bao gói.
+ Kiểm tra xác nhận giầy mẫu xuất hàng, xem xét xử lý khiếu nại của
khách hàng
+ Phân tích xu hướng chất lượng sản phẩm và xu hướng quá trình.
Trưởng phòng kỹ thuật công nghệ:
+ Thông số các quá trình sản xuất và định mức nguyên vật liệu cao su,
hoá chất, xăng keo
+ Theo dõi, đo lường sản phẩm và kiểm tra nguyên vật liệu cao su, hoá
chất, xăng keo
+ Quy trình công nghệ các quá trình: bồi tráng, cán cao su
+ Xác nhận mẫu đối sản phẩm cao su, sản phẩm bồi tráng
+ Kiểm soát sản phẩm không phù hợp và hành động khắc phục, hành
động phòng ngừa các sản phẩm cao su, hoá chất, keo, bồi tráng
Bộ phận ISO:
+ Hệ thống quản lý chất lượng.
+ Hệ thống quản lý môi trường.

+ Kiểm soát tài liệu và dữ liệu.
+ Kiểm soát hồ sơ chất lượng
+ Đánh giá nội bộ.
+ Xem xét của lãnh đạo.
21


2.2. Hệ thống ISO của công ty:
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty được thành lập thành văn bản,
gồm 4 mức:
*Mức I: Sổ tay chất lượng: mô tả Hệ thống quản lý chất lượng của công
ty và viện dẫn đến các Thủ tục và hướng dẫn Hệ thống chất lượng tương ứng với
các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Gồm: Chính sách chất lượng, Sơ đồ
tổ chức, và phân công trách nhiệm, quyền hạn.
*Mức II: Các thủ tục Hệ thống chất lượng: mô tả cách thức và các phương
tiện nhằm kiểm soát và phối hợp các hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng
của sản phẩm . *Mức III: Các hướng dẫn và mẫu biểu: hướng dẫn cách thức
thực hiện các công việc và các mẫu biểu cần sử dụng.
*Mức IV: Các hồ sơ chất lượng: chứng minh hiệu lực của hệ thống quản
lý chất lượng đã được lập thành văn bản.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty => Tương ứng các yêu cầu của
ISO
ST: Sổ tay chất lượng =>4.2.2
ST.01: Kiểm soát tài liệu =>4.2.3
ST.02: Xem xét của lãnh đạo =>5.6
ST.03: Quản lý nguồn nhân lực =>6.2.2, 6.3, 6.4
ST.04: Các vấn đề liên quan đến khách hàng =>7.4.1
ST.06: Kiểm soát sản xuất =>7.5.1
ST.05: Mua hàng. ST.06: Kiểm soát sản xuất =>7.6


22


ST.07: Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường =>7.6
ST.08: Đánh giá nội bộ =>8.2.2
ST.09: Kiểm soát sản phẩm không phù hợp =>8.3
ST.10: Hành động khắc phục, hành động phòng ngừa =>8.5.2, 8.5.3
2.3. Các tiêu chuẩn trong ISO 9001: 2000 mà công ty áp dụng
2.3.1. Tiêu chuẩn 4.2.2 - Sổ tay chất lượng: Tổ chức phải lập và duy trì
Sổ tay chất lượng trong đó bao gồm:
a) Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm cả các nội dung chi
tiết và lý giải về bất cứ ngoại lệ nào.
b) Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống quản lý chất
lượng hoặc viện dẫn đến chúng.
c) Môt tả sự tương tác giữa các quá trình trong hệ thống quản lý chất
lượng.
2.3.2. Tiêu chuẩn 4.2.3 - Kiểm soát tài liệu
Các tài liệu theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng phải được kiểm
soát. Hồ sơ chất lượng là loại tài liệu đặc biệt và phải được kiểm soát theo các
yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn 4.2.4 6 TCVN ISO 9001:2000.
Phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết
nhằm:
a) Phê duyệt tài liệu về sự thoả đáng trước khi ban hành.
b) Xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu.
c) Đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành
23


của tài liệu.
d) Đảm bảo các bản của tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng.

e) Đảm bảo tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết.
f) Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được nhận biết và việc
phân phối chúng được kiểm soát.
g) Ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời và áp dụng các dấu
hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì mục đích nào đó.
2.3.3. Tiêu chuẩn 4.2.4 - Kiểm soát hồ sơ:
Phải lập và duy trì các hồ sơ để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với
các yêu cầu và hoạt động tác nghiệp có hiệu lực của hệ thống quản lý chất
lượng. Các hồ sơ chất lượng phải rõ ràng, dễ nhận biết, và dễ sử dụng.
Phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết đối
với việc nhận biết, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, xác định thời gian lưu giữ và hủy
bỏ các hồ sơ chất lượng.
2.3.4. Tiêu chuẩn 5.6 – Xem xét của lãnh đạo:
- Khái quát: Lãnh đạo cao cấp phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất
lượng, để đảm bảo nó luôn thích hợp, thoả đáng, có hiệu lực.Việc xem xét phải
đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất
lượng của tổ chức, kể cả chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Hồ sơ
xem xét của lãnh đạo phải được duy trì.
- Đầu vào việc xem xét:
a) Kết quả của các cuộc đánh giá.
b) Phản hồi của khách hàng.
24


c) Việc thực hiện các quá trình và sự phù hợp của sản phẩm.
d) Tình trạng của các hành động khắc phục, phòng ngừa.
e) Các hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét lần trước.
f) Những thay đổi có thể ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng.
g) Các khuyến nghị về cải tiến.
- Đầu ra của việc xem xét: gồm tất cả các quyết định và hành động có liên

quan đến:
a) Việc nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến
các quá trình của hệ thống.
b) Việc cải tiến các sản phẩm liên qua đến yêu cầu của khách hàng.
c) Nhu cầu về nguồn lực.
2.3.5. Tiêu chuẩn 6.2.2 – Năng lực nhận thức và đào tạo:
Tổ chức phải:
a) Xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
b) Tiến hành đào tạo hay những hành động khác để đáp ứng nhu cầu này.
c) Đánh giá hiệu lực của các hành động được thực hiện.
d) Đảm bảo rằng người lao động nhận thức được mối liên quan và tầm
quan trọng của các hành động của họ và họ đóng góp như thế nào đối với việc
đạt được mục tiêu chất lượng.
e) Duy trì hồ sơ thích hợp về giáo dục, đào tạo khả năng, kinh nghiệm
25


×