Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Tuần 6. Thực hành về thành ngữ, điển cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 28 trang )

Xem
Xem đoạn
đoạn hội
hội thoại
thoại sau:
sau:
A:
A: Mày
Mày bị
bị nó
nó lừa
lừa rồi,
rồi, nó
nó còn
còn mê
mê mày
mày thì
thì nó

nói
nói hươu
hươu nói
nói vượn,
vượn, bây
bây giờ,
giờ, nó
nó chán
chán ngay
ngay đấy.
đấy.
B:


B: Mày
Mày đừng
đừng nói
nói nữa,
nói làm
nữa, mày
mày nói
làm ruột
ruột tao
tao
đau
đau như
như dao
dao cắt
cắt đây
đây này.
này.
A:
A: Đời
Đời mà,
mà, có
có cái
cái gì
gì là
là thuận
thuận buồm
buồm xuôi
xuôi gió
gió
được

được đâu.
đâu.


Tiết 24: Tiếng Việt

THỰC HÀNH
VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ


NỘI DUNG BÀI HỌC:
I.

CỦNG CỐ VỀ THÀNH NGỮ:
II. CỦNG CỐ VỀ ĐIỂN CỐ:
III. LUYỆN TẬP:


I. CỦNG
CỐ VỀ
THÀNH
NGỮ:

1. Khái niệm: Thành ngữ là những
cụm từ cố định, được hình thành trong
lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn có.

1. Khái
niệm:


Ví dụ:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản
công”.
(Trần Tế Xương, Thương vợ)

2. Đặc điểm:


Luyện tập: Phân tích đặc điểm
tính hình tượng, tính khái quát –
hàm súc, tính biểu cảm của các
thành ngữ sau:
1.Đầu trâu mặt ngựa
2. Cá chậu chim lồng.


Đầu trâu mặt ngựa:
+ Hình tượng: Lấy hình
ảnh Trâu, ngựa để gợi
hình ảnh lũ người dữ
tợn hung ác.
+ Khái quát, hàm súc: Lũ
người biến dạng về
nhân hình, tha hóa về
nhân tính.
+ Biểu cảm: Thái độ căm
ghét, ghê sợ.



Bài tập:

Cá chậu chim lồng:
+ Hình tượng: Cuộc sống
chật hẹp tù túng mất
tự do, tuy bề ngoài hoa
mĩ, hào nhoáng.
+ Hàm súc: Cuộc sống bị
áp bức
+ Biểu cảm: Thái độ
chán ghét cuộc sống
đó.


II. CỦNG CỐ
VỀ ĐIỂN
CỐ:
1. Khái niệm:
2. Đặc điểm:

1. Khái niệm: Điển cố: là những
sự vật, sự việc trong sách vở đời
trước, hoặc trong đời sống văn hóa
dân gian, được dẫn gợi trong văn
chương, sách vở đời sau nhằm thể
hiện những nội dung tương ứng.
Ví dụ: Tìm điển cố trong đoạn
thơ sau:

Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.
(Nguyễn Khuyến – Khóc Dương Khuê)


Nem công chả phượng

Im lặng là vàng

Chậm như Sên bò

Đàn gẩy tai trâu


III. LUYỆN TẬP:
1.
2.
3.
4.

Đoán thành ngữ, điển cố.
Đố thành ngữ, điển cố.
Đặt câu với thành ngữ, điển cố.
Sử dụng thành ngữ, điển cố.


TRÒ
CHƠI
ĐUỔI
HÌNH

BẮT
CHỮ


1

4

7

2

5

8

3

6

9


III. LUYỆN TẬP:
1.
2.
3.
4.

Đoán thành ngữ, điển cố.

Đố thành ngữ, điển cố.
Đặt câu với thành ngữ, điển cố.
Sử dụng thành ngữ, điển cố.


DẶN DÒ:
• Bài cũ:
- Sưu tầm những thành ngữ nói về lời ăn tiếng
nói của con người.
- Sưu tầm và giải thích các điển cố trong
Truyện Kiều.


DẶN DÒ:
• Bài cũ:
- Sưu tầm nhừng thành ngữ nói về lời ăn tiếng
nói của con người.
- Sưu tầm và giải thích các điển cố trong Truyện
Kiều.
• Bài mới: CHIẾU CẦU HIỀN
Nêu hoàn cảnh sáng tác, bố cục, nội dung
từng phần, nhận xét về nghệ thuật lập luận và
tư tưởng của Quang Trung thể hiện trong bài
chiếu.


III. LUYỆN TẬP
PHẦN 4: Sử dụng thành ngữ, điển cố



Điển cố Ba thu:
-Dịch từ Tam thu, vốn có nhiều nghĩa: ba mùa
thu; ba năm, nói chung là để chỉ thời gian dài.
Bài Thái cát trong Kinh Thi, phần Vơng phong có
câu: Nhất nhật bất kiến nh tam thu hề( Một
ngày không gặp lâu bằng ba thu)
Thành sầu muôn dặm chồng xây ngất,
Bể thảm ba thu chứa chất đầy.
( Lâm tuyền kì ngộ)

Điển cố : Chín chữ
-Dịch

từ cửu tự cù lao ( chín chữ nói rõ sự gian
lao khó nhọc của cha mẹ khi sinh dỡng con cái)
gồm: Sinh ( đẻ), cúc( nâng đỡ); phủ ( vuốt ve);
súc( cho bú); cố( trông nom); phục( theo dõi tình
hình mà uốn nắn); phúc ( che chở)


Điển cố Liễu Chơng Đài
Gợi chuyện xa của ngời đi làm quan ở xa,
viết th về thăm vợ có câu: Cây liễu ở Chơng
Đài xa xanh xanh, nay có còn hay không, hay là
tay khác đã vịn bẻ mất rồi.
iển cố Mắt xanh
- Dịch từ Thanh nhã. Theo Tấn th, Nguyễn
Tịch- một danh sĩ đời Tấn khi tiếp ngời mình
a thích mến mộ thì mắt phô màu xanh ( Mắt
xanh); khi gặp ngời không a thích thì mắt

phô màu trắng ( Mắt trắng). Mẹ Nguyễn Tịch
qua đời, Kê Hỉ đến viếng. Biết Kê Hỉ là kẻ tục
sĩ, Nguyễn Tịch nhìn bằng mắt trắng; Hỉ
bực mình, ra về. Anh Hỉ là Kê Khang mang r
ợu, đàn đến viếng, Nguyễn Tịch đón tiếp Kê
Khanh bằng mắt xanh. Quả nhiên, về sau Kê


Điển cố gót chân A- sin
*Theo thần thoại Hy Lạp: A- sin- con của ngời
anh hùng Pêlê và nữ thần biển Thêtix- hơn
ngời ở chỗ mình đồng da sắt, tên bắn
chẳng thủng, lao phóng chẳng xuyên, toàn
thân chỉ có mỗi chỗ gót chân, là nơi hiểm
yếu. Và chỉ có ai đánh trúng nơi hiểm đógót chân của A- sin - mới hạ nổi chàng. Mẹ
chàng, nữ thần biển Thêtix suốt đời chỉ
chăm lo cho con mình đợc bất tử khi sinh
ra A- sin, nữ thần đã đem tôi A- sin vào nớc
sông âm phủ Xtích. Nhng bà đã quên
không tôi chỗ gót chân của thằng bé, là nơi
tay bà cầm, vì thế A-sin còn có thể bị
chết, nghĩa là không bất tử vì chỗ đó.


Mẹ tròn con
vuông:
Sinh nở bình
an, mẹ con đều
khỏe mạnh.
 Sự trọn vẹn,

tốt đẹp


Nước đổ đầu vịt:
không chịu tiếp thu
lời nói, ý kiến của
người khác.


Nấu sử sôi kinh:
sự chăm chỉ, cần
cù trong học tập.


Giơ cao đánh
khẽ: dù mắng mỏ
nhưng vẫn
thương, không
trừng phạt như
lời đe.


Bảy nổi ba chìm: vất vả, lận
đận, long đong.
VD: Thân em vừa trắng lại
vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước
non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ
nặng

Mà em vẫn giữ tấm lòng
son.
(Hồ Xuân Hương, Bánh trôi
nước)


Cưỡi ngựa xem hoa: xem hoặc làm một cách qua
loa, đại khái.


×