Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Thảo luận quản trị tài chính Phân tích dự án Công ty Taxi AB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.1 KB, 11 trang )

CASE STUDY 1
Phân tích dự án Công ty Taxi AB
Taxi AB là công ty kinh doanh dịch vụ taxi, kinh doanh từ năm 2000. Hiện tại công ty có
hơn 1000 xe và đã có sự phát triển đáng kể so với khi mới thành lập.
Năm 2015, dự đoán du cầu đi lại bằng xe taxi gia tăng, công ty sẽ tăng thêm 375 xe taxi
trong năm tới. Tuy nhiên do cạnh tranh gay gắt và không dễ gì thành công trên thị trường nên
Ban giám đốc của công ty nghĩ rằng họ cần cẩn trọng trong việc ra quyết định.
Giả sử anh ( chị) là một thành viên trong Ban giám đốc, anh chị sẽ trình bày ý kiến của
mình như thế nào để góp ý và cùng chia sẻ với những nỗi băn khoăn của Ban giám đốc. Anh
( chị) có thể sử dụng những thông tin dưới đây hỗ trợ cho quan điểm của mình.
Vốn đầu tư
Sau khi liên hệ với đại diện của nhiều hãng sản xuất xe hơi khác nhau. Tổng giám đốc
nhận thấy giá chào loại xe DAEWOO GENTRA phù hợp với nhu cầu của hãng. Giá một chiếc
DAEWOO GENTRA hiện nay là 17.500 USD chưa kể lệ phí trước bạ và một số chi phí liên
quan khác. Bảng 1 dưới đây cho biết tổng vốn đầu tư cho mỗi xe taxi. Tỷ giá USD/VND hiện
nay là 21.095. Dựa theo kinh nghiệm, công ty dự đoán sẽ có tuổi thọ hoạt động kéo dài 6 năm và
giá trị thanh lý ước chừng 15% giá trị ban đầu. Những thiết bị khác lắp trên xe cũng có thời gian
hoạt động 6 năm nhưng không còn giá trị khi thải hồi. Theo Tổng giám đốc, trong các báo cáo tài
chính nộp cho cơ quan thuế cũng như trong xem xét hoạt động, công ty đều khấu hao tài sản theo
phương pháp đường thẳng. Đây chưa phải phương pháp khấu hao tốt nhất nhưng ông ta cho rằng
nó có thể chấp nhận được vì đơn giản và phù hợp với trình độ quản lý của công ty.
Bảng 1: Tổng vốn đầu tư cho mỗi xe
Số tiền
Giá nhập khẩu
Các thiết bị chuyên dùng
Thuế nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế giá trị gia tăng
Lệ phí trước bạ
Tổng cộng
Doanh thu và chi phí hàng năm



17.500 USD
730 USD
50%
45%
10%
20 triệu VND


Dựa trên cơ sở kinh nghiệm và kết quả khảo sát thị trường gần đây, Phó giám đốc sự báo
doanh thu có thể gia tăng hàng năm 7%. Mặc dù vậy, bà vẫn cẩn thận nên lấy mức doanh thu mỗi
xe thấp nhất hàng tháng là 35 triệu đồng, trong đó 35% chia cho tài xế, phần còn lại của công ty.
Doanh thu này mỗi xe đều đạt được ngay cả trong tình hình khó khăn nhất.
Theo thỏa thuận giữa tài xế và công ty, tài xế phải chịu tất cả các chi phí khả biến như
xăng dầu, rửa xe, bến bãi... Theo Phó giám đốc 2, chi phí hoạt động hàng năm của công ty bao
gồm tiền lương cho bộ phận gián tiếp, khấu hao và các chi phí chung khác như tiếp thị, tiền thuê
văn phòng, bảo hiểm và các chi phí khác như ở bảng 2 không tăng đáng kể.
Bảng 2 : Ước tính chi phí hàng tháng chưa kể khấu hao
Chi phí bảo trì
Tiền lương gián tiếp
Tiền thuê
Bảo hiểm
Tiếp thị
Lãi vay
Chi phí khác
Tổng cộng

Số tiền ( triệu đồng)
290
230

75
90
55
100
120

Chi phí sử dụng vốn và thuế thu nhập
Để có đủ vốn đầu tư cho dự án, công ty định huy động 2 nguồn vốn là nợ vay và lợi
nhuận để lại. Khi liên hệ với ngân hàng, Giám đốc tài chính cho biết ngân hàng có thể cho vay
50% nhu cầu vốn trong thời hạn 6 năm với lãi suất 18%/ năm. Tuy nhiên lãi suất sẽ tăng lên
20%/năm nếu công ty sử dụng trên 50% vốn vay để tài trợ cho dự án này.
Đối với lợi nhuận để lại, công ty chưa niêm yết chứng khoán đề sàn nên khó ước lượng
được phí tổn. Tuy nhiên, Giám đốc tài chính nghĩ rằng nếu công ty không sử dụng lợi nhuận để
lại để đầu tư vào dự án thì số lợi nhuận này có thể sử dụng vào mục đích khác và sinh lợi tức ít
nhất 23%/ năm. Do đó 23% được xem là chi phí cơ hội hợp lý khi ước lượng chi phí sử dụng lợi
nhuận để lại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 22%.
Cơ cấu vốn


Trong phiên họp Ban giám đốc gần đây nhất, Tổng giám đốc nhấn mạnh đến một số yếu
tố khác có thể ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn, đó là cơ cấu vốn. Trong những năm trước,
công ty đã duy trì tỷ lệ là 30% nợ và 70% vốn chủ sở hữu. Nhưng hiện nay công ty đang xem xét
2 phương án, theo đó tỷ trọng nợ sẽ tăng. Bảng 3 dưới đây cho thấy cơ cấu vốn của công ty theo
2 phương án.
Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty
Nợ
Lợi nhuận để lại
Tổng cộng


Phương án 1
50%
50%
100%

Phương án 2
60%
40%
100%

Quyết định đầu tư
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau được sử dụng để đánh giá triển vọng của dự án, chẳng
hạn như phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV), Phương pháp tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR),
phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP). Tuy nhiên các giám đốc của công ty chưa hiểu rõ về các
phương pháp này nên cũng khó đánh giá phương pháp nào tốt hơn. Vì thế, ông nghĩ nên tìm
kiếm lời khuyên từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Đây cũng là cơ hội tốt cho
ông ấy thu thập được những bài học bổ ích từ lời khuyên của anh ( chị).
Xin anh (chị) vui lòng giúp cho Ban giám đốc những lời khuyên quý giá bằng cách trả lời các
câu hỏi sau:
Câu hỏi
1, Chi phí sử dụng vốn bình quân theo 2 phương án như thế nào?
2, Tính chi phí khấu hao xe và thiết bị hàng năm như thế nào?
3, Dự báo dòng tiền tệ qua các năm dựa trên thông tin được cung cấp?
4, Dự trên cơ sở đó tính NPV, IRR và tư vấn công ty có nên chấp nhận dự án này không?
5, Phân tích những ảnh hưởng đến quyết định đầu tư nếu doanh thu giảm 20% so với dự báo?

CASE STUDY 1
I/CASE STUDY 1
1. Chi phí sử dụng vốn bình quân theo 2 phương án như thế nào ?



Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty
Nợ
Lợi nhuận để lại
Tổng cộng

Phương án 1
50%
50%
100%

Phương án 2
60%
40%
100%

Chi phí sử dụng vốn và thuế thu nhập
Để có đủ vốn đầu tư cho dự án, công ty định huy động 2 nguồn
vốn là nợ vay và lợi nhuận để lại. Khi lien hệ với ngân hàng, Giám đốc
tài chính cho biết ngân hàng có thể cho vay 50% nhu cầu vốn trong thời
hạn 6 năm với lãi suất 18%/ năm. Tuy nhiên lãi suất sẽ tăng lên
20%/năm nếu công ty sử dụng trên 50% vốn vay để tài trợ cho dự án
này.
Đối với lợi nhuận để lại, công ty chưa niêm yết chứng khoán đề
sàn nên khó ước lượng được phí tổn. Tuy nhiên, Giám đốc tài chính nghĩ
rằng nếu công ty không sử dụng lợi nhuận để lại để đầu tư vào dự án thì
số lợi nhuận này có thể sử dụng vào mục đích khác và sinh lợi tức ít nhất
23%/ năm. Do đó 23% được xem là chi phí cơ hội hợp lý khi ước lượng
chi phí sử dụng lợi nhuận để lại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 22%.


Dựa trên bảng 3 và chi phí sử dụng vốn và thuế thu nhập ta có bảng sau:


Vốn vay ( Nợ )
Lợi nhuận để lại
Lãi suất
Chi phí cơ hội hợp lý
Thuế thu nhập doanh
nghiệp

Phương án 1
50%
50%
18%/năm
23%/năm
22%

Phương án 2
60%
40%
20%/năm
23%/năm
22%

Khi đó ta có
Chi phí (sau thuế) của nợ = lãi suất * (1 – thuế thu nhập doanh nghiệp )
(%)
= Kd = Y × (1-T) (%)
Chi phí sử dụng vốn bình quân

VACC i*Ki
Trong đó Wi :Tỉ trọng của nguồn vốn thứ i
Ki : Chi phí của nguồn vốn thứ i
Ta có bảng sau
Chi phí (sau
thuế)
(%)

Trọng số
(%)

Chi phí sử
dụng vốn bình
quân(%)

14,04
23

50
50

7,02
11,5

-

-

18,52


 Phương án 1
-Vốn vay (Nợ)
-Vốn CSH (Lợi nhuận để
lại)


-Chi phí sử dụng vốn
bình quân
 Phương án 2
-Vốn vay ( Nợ)
-Vốn CSH (Lợi nhuận để
lại)

15,6
23

60
40

9,36
9,2

-

-

18,56

-Chi phí sử dụng vốn
bình quân

 Công ty nên chọn phương án 1 để công ty có cấu trúc vốn tối ưu.

2. Tính chi phí khấu hao xe và thiết bị hàng năm như thế nào ?
Bảng 1: Tổng vốn đầu tư cho mỗi xe
Giá nhập khẩu
Các thiết bị chuyên dùng
Thuế nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế giá trị gia tăng
Lệ phí trước bạ
Tổng cộng

Số tiền
17.500 USD
730 USD
50%
45%
10%
20 triệu VND

Từ bảng trên ta có:
- Giá nhập khẩu xe và các thiết bị chuyên dùng là
17.500+730=18.230 USD
- Thuế nhập khẩu 18.230 * 50% = 9.115 USD


- Thuế tiêu thụ đặc biệt (18.230+9.115) * 45% = 12.305,25 USD
- Thuế giá trị gia tăng (VAT) (18.230+9.115+12.305,25) * 10% =
3.965,025 USD
- Với Tỷ giá USD/VND hiện nay là 21.095

=> Khi đó nguyên giá mỗi xe và thiết bị chuyên dùng được tính theo
phương pháp trực tiếp : Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB +
thuế VAT + lệ phí
trước bạ
= (18.230+9.115+12.305,25+3.965,025) * 21.095 + 20.000.000
= 940.064.226,1(VND) ≈ 940 triệu VND
Tổng vốn đầu tư cho 375 xe là :
940.064.226,1 * 375 = 352.524.084.800 ≈ 352.524,1 triệu VND
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng thì chi phí khấu hao xe và
thiết bị hàng năm là :
352.524.084.800 / 6 = 58.754.014 VND
3. Dự báo dòng tiền tệ qua các năm dựa trên thông tin được cung
cấp?
 Trường hợp 1

Đơn vị: triệu đồng
Năm 0
VĐT (352.524,
08)

1

2

3

4

5


6


Doa
nh
thu
Chi
phí
EBT

157.500

168.525

97.698,9
7
59.801,0
3
13.156,2
3
46.644,8

101.557,
72
66.967,2
8
14.732,8

180.321, 192.944, 206.450. 220.901,9
75

27
37

105.686,
58
74.635,1
7
16.419,7
4
52.234,4 58.215,4
8
3
58.754,0 58.754,0 58.754,0
1
1
1

Thuế
EAT
Khấ
u
hao
Than
h lý
Luồn
g
tiền

110.104,
46

82.839,8
1
1.824,76

114.831,
6
91.618,7
7
20.156,1
3
64.615,0 71.462,6
5
4
58.754,0 58.754,0
1
1

119.889,6
4
101.012,2
6
22.222,7
78.789,56
58.754,01

52.878,61
2
105.398, 110.988, 116.969, 123.369, 130.216, 190.422,1
81
49

44
06
65
82

 Trường hợp 2
Đơn vị: triệu đồng

Năm

0

1

2

VĐT

352.524
,08

3

Doanh
hu
Chi phí

157.500

168.525


108.050,29

180.321,7
5
111.909,04 116.037,9

EBT

49.449,71

56.615,96

Thuế

10.878,94

12.455,51

4

5

6

220.901,9

64.283,85

192.944,27 206.450,3

7
120.455,78 125.182,9
2
72.488,49 81.267,42

14.142,45

15.947,47

19.945,41

17.878,83

130.240,96
90.660,94


EAT

38.570,77

44.160,45

50.141,4

56.541,02

63.388,59

70.715,53


Khấu
ao
Thanh
ý
Luồng
ền

58.754,01

58.754,01

58.754,01

58.754,01

58.754,01

58.754,01

52.878,612
97.324,78

102.914,46 108.895,4
1

115.295,03 122.142,6

4. Dự trên cơ sở đó tính NPV, IRR và tư vấn công ty có nên chấp
nhận dự án này không?

 Trường hợp 1
a. Tính NPV

b. Tính IRR
Lấy
Lấy r2 =
Ta có :

 Trường hợp 2
a. Tính NPV

b. Tính IRR
Lấy
Lấy

182.348,15
2


Ta có:

5. Phân tích những ảnh hưởng đến quyết định đầu tư nếu doanh thu
giảm 20% so với dự báo?
Đơn vị: triệu đồng
Năm

0

VĐT


35.252
4,08

Doanh
Thu
Chi
Phí
EBT
Thuế
EAT
Khấu
hao
Thanh

Luồng
tiền
a. Tính NPV

1

2

3

4

5

6


122.850 131.449 140.650 150.496 161.031 172.303,48
,5
,97
,53
,29
11.520 11.520 11.520 11.520 11.520 11.520
111.330 119.929
,5
24.492, 26.384,
6
49
86.837, 93.545,
4
01
58.754, 58.754,
01
01

129.130
,97
28.408,
81
100.722
,16
58.754,
01

138.976
,53
30.574,

84
108.401
,69
58.754,
01

149.511
,29
32.892,
48
116.618
,81
58.754,
01

160.783,48
35.372,37
125.411,11
58.754,01
52.878,612

145.591 152.299 159.476 167.155 175.372 237.043,73
,41
,02
,17
,7
,82
2



b. Tính IRR
Lấy
Lấy

Ta thấy 0,25684 > 0,233
Kết luận: nếu doanh thu giảm 20% so với dự báo thì công ty không
nên chấp nhận đầu tư dự án.



×