Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

GIÁO án NGỮ văn 7 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.79 KB, 18 trang )

Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7
Ngày soạn: 20/08/2016
Ngày dạy: 22/08/2016

Tiết 1: Văn bản:

CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
- Lý Lan -

I.Mức độ cần đạt:
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình
huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ
em - tương lai của nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật
dụng.
1.Kiến thức:
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà
trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2.Kỹ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của một
người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm
chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS biết và hiểu được tình cảm thiêng liêng, cao cả của cha mẹ đối với
con cái.


II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
-Nghiên cứu soạn bài.
- SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Xem trước nội dung bài học.
- SGK.
III.Các bước tiến hành:
1.Ổn định lớp học: (1 phút) Nắm sĩ số và tình hình học tập
2.Kiểm tra bài cũ: (4 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh. Giới thiệu
chương trình học kì I.
3.Bài mới:
Giới thiệu bài mới (1 phút): Gợi lại kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên vào lớp
1 của mỗi học sinh bằng bài hát "Ngày đầu tiên đi học". (Ngày đầu tiên đi học mẹ dắt
tay tới trường. Em vừa đi vừa khóc, mẹ dỗ dành yêu thương….) (Tích hợp âm nhạc)

GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

1

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

Ngày khai trường hàng năm đó trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó
bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Với
mỗi học sinh ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc

làm cha làm mẹ thì sao? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy? Văn bản "Cổng
trường mở ra" mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của
học sinh

Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc
và tìm hiểu chung (10 phút)

Nội dung ghi bảng
I.Đọc và tìm hiểu chung:

1. Tác giả, tác phẩm:
? Nêu những hiểu biết của em HS trung bình, - Là văn bản nhật dụng viết về nhà
về văn bản?
khá trả lời
trường.
- Là bài ký của Lý Lan trích từ báo
"Yêu trẻ".
+GV hướng dẫn giọng đọc: HS trung bình, 2. Đọc và tìm hiểu chú thích:
đọc chậm rãi, trong sáng.
khá đọc bài
+GV nhận xét giọng đọc.
HS lắng nghe
+GV lưu ý thêm các chú thích HS lắng nghe
mà HS chưa hiểu.
3. Bố cục:
? Tâm tư của người mẹ được HS khá, giỏi - Phần 1: Từ đầu.... bước vào: Nỗi
biểu hiện như thế nào? Hãy chia bố cục

lòng của người mẹ
phân chia bố cục?
- Phần 2: Còn lại: Cảm nghĩ của mẹ
về giáo dục.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
II. Đọc - tìm hiểu chi tiết:
tìm hiểu chi tiết (22 phút)
1. Tâm trạng của người mẹ:
? Tâm trạng của người mẹ diễn HS yếu trả lời a. Đêm trước ngày khai trường
ra ở những thời điểm nào?
(HS yếu)
? Đêm trước ngày khai trường HS trung bình, - Tâm trạng:
tâm trạng của mẹ và con trái khá phát hiện
+ Không ngủ được.
ngược nhau như thế nào?
+ Mẹ đắp mền, buông mùng... rồi
không biết làm gì cả. Thường ngày,
mẹ dọn dẹp nhà của sau khi con ngủ.
Làm vài việc riêng mình.
+Hôm nay mẹ không tập trung được
việc gì cả và không định làm.
+Đi xem những thứ đã chuẩn bị cho
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

2

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung


Giáo án Ngữ văn 7

Thảo luận nhóm nhỏ (3 phút) HS thảo luận
? Tại sao người mẹ lại không nhóm. Đại diện
ngủ được?
nhóm trình bày,
nhóm
khác
nhận xét, bổ
sung.

? Tâm trạng của người mẹ cho HS trung bình,
thấy tình cảm của mẹ đối với khá trình bày
con như thế nào?

GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

3

con. Tự bảo mình đi ngủ sớm nhưng
lại trằn trọc.
+ Mẹ không lo nhưng cũng không ngủ
được.
=> Thao thức không ngủ, suy nghĩ
triền miên.
- Người mẹ không ngủ được vì:
+ Mẹ thương yêu con, thấy con lo
lắng, hồi hộp nên mẹ không ngủ được
+ Người mẹ đang nôn nao nghĩ về

ngày khai trường năm xưa. (mẹ nhớ
sự nôn nao, hồi hộp; nỗi chơi vơi, hốt
hoảng khi cổng trường đóng lại...)
-> ấn tượng về ngày khai trường rất
sâu đậm.
+ Người mẹ nhận thức rõ tầm quan
trọng của ngày đầu tiên đến trường
đối với mỗi con người.
(mẹ muốn ghi vào lòng con ấn tượng
khắc sâu mãi mãi..., để rồi bất cứ một
ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại
lòng con cũng rạo rực, bâng khâng,
xao xuyến...)
+ người mẹ muốn như ở nước Nhật:
ngày khai trường là ngày lễ của toàn
xã hội.
+ Người mẹ đang nghĩ đến việc phải
làm ngày mai: mẹ sẽ đưa con đến
trường và nói với con
b. Tình cảm của mẹ đối với con
- Là người rất mực yêu thương con
+ Sự quan tâm, chăm chút cho con từ
ăn ngủ, vui chơi đến học hành
+ Lo bồi đắp tâm hồn con thêm phong
phú.
- Rất hiểu con mình: Con là một đứa
trẻ nhạy cảm
- Rất hiểu biết
+ hiểu biết về phương pháp dạy dỗ
con trẻ

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

? Trong câu chuyện người mẹ HS trung bình,
có trò chuyện trực tiếp với đứa khá phát hiện
con của mình hay không?

? Cách trò chuyện như vậy có HS tranh luận.
tác dụng gì?
HS khá, giỏi
trả lời

? Em có cảm nhận gì về nhân HS khá, giỏi
vật đứa con?
trả lời
-

+ Hiểu biết về vai trò, vị trí của nhà
trường đối với tòan xã hội và cuộc đời
của mỗi con người.
c. Cách trò chuyện của mẹ
- Trong câu chuyện, bà mẹ không trò
chuyện trực tiếp với con. Bà ngồi nhìn
con ngủ, bồi hồi nhớ lại tuổi thơ của
mình, trong lòng trào dâng tình yêu
thương tha thiết và nghĩ đến vai trò, vị

trí của nhà trường đối với mỗi con
người.
-> Bà mẹ nói với chính mình, đang
sống lại tuổi ấu thơ của mình.
- Tác giả hóa thân vào nhân vật và để
cho nhân vật tự giãy bày xúc cảm và
suy tư của mình.
-> Tác giả có thể đi sâu vào ngõ ngách
sâu kín trong lòng của người mẹ
-> Suy nghĩ của tác giả về tình mẹ
con, về ý nghĩ thiêng liêng của ngày
đầu tiên mỗi người bước vào cổng
trường.
3. Nhân vật đứa con
- Là một đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ
và nhạy cảm
+ thường háo hức trước ngày đi chơi
xa
+ Háo hức ngày khai trường nhưng
mẹ chỉ dỗ một lát là đã ngủ
- Là một đứa bé ngoan: Nghe mẹ nói
con là cậu học sinh lớp một rồi là cậu
bé đã hăng hái tranh với mẹ dọn dẹp
đồ chơi mà ban ngày cậu đã bày ra
kháp nhà.
IV. Tổng kết.

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS
tổng kết (4 phút)
? Nghệ thuật đặc sắc trong câu HS khá, giỏi 1. Nghệ thuật.

trả lời
- Lựa chọn hình thức tự bạch như
chuyện là gì?
dòng nhật kí của người mẹ đối với
con.
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

4

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
2. Nội dung:
Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự
HS trung bình, phát triển của xã hội Việt Nam ngày
nay, giáo dục đã trở thành sự nghiệp
? Câu chuyện trên có những ý yếu trả lời
của toàn xã hội
nghĩa nào?
GV treo bảng phụ phần tổng HS quan sát
kết
4.Củng cố: (2 phút)
- GV khái quát lại nội dung bài học.
- Qua văn bản em hiểu được gì về vai trò của người mẹ và nhà trường đối với
cuộc đời của mỗi con người?

5. Dặn dò: (1 phút)
- Bài cũ: HS nắm những kiến thức cơ bản sau:
+ Bố cục và nội dung của mỗi phần
+ Vai trò của nhà trường và của người mẹ đối với mỗi người.
+ Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu
tiên.
- Chuẩn bị tiết sau "Mẹ tôi".
+ Đọc văn bản.
+ Thái độ của bố đối với En-ri-cô.
+ Tình cảm của mẹ đối với con.
+ Tại sao người bố không trực tiếp nói với con mà lại viết thư.

GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

5

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

Ngày soạn: 20/08/2016
Ngày dạy: 23/08/2016
Tiết 2: Văn bản:

MẸ TÔI
(Trích "Những tấm lòng cao cả")
- Ét-môn-đô đơ A-mi-xiI.Mức độ cần đạt:

Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu
thương, kính trọng cha mẹ là những tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người.
1.Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lý và có tình của người cha khi
con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2.Kỹ năng:
- Đọc-hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và
người mẹ nhắc đến trong thư.
3. Thái độ:
- Hiểu và thấm thía được những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ dành
cho con cái và con cái dành cho cha mẹ.
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
-Nghiên cứu soạn bài.
- SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Xem trước nội dung bài học.
- SGK.
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

6

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung


Giáo án Ngữ văn 7

III.Các bước tiến hành:
1.Ổn định lớp học: (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ: (4 phút)
Câu hỏi: Vai trò của người mẹ và nhà trường đối với mỗi cá nhân con người?
3.Bài mới:
Giới thiệu bài mới (1 phút): Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí
và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng
ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhân ra tất cả. Bài
"Mẹ tôi" sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của
Nội dung ghi bảng
học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm
I. Đọc và tìm hiểu chung:
hiểu chi tiết (10 phút)
1. Tác giả
? Dựa vào phần chú thích và HS trung bình, - ÉT-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908)
phần chuẩn bị bài học ở nhà, khá trả lời
là nhà văn Ý, có nhiều tác phẩm viết cho
em hãy nêu những hiểu biết
lứa tuổi học trò.
của em về tác giả?
? Hãy nêu những hiểu biết của HS khá, giỏi 2. Tác phẩm:
em về tác phẩm?
trình bày hiểu -"Những tấm lòng cao cả" là một tác
biết
phẩm nổi tiếng thế giới, có ý nghĩa giáo

dục, được nhiều trẻ em yêu thích.
- "Mẹ tôi" là một trong các đoạn trích
của tác phẩm.
+GV hướng dẫn giọng đọc: HS lắng nghe, - Đọc và tìm hiểu chú thích.
đọc to, rõ ràng, diễn cảm, thể đọc bài.
hiện đúng tâm tư, tình cảm
của người cha trước lỗi lầm
của con, sự trân trọng của ông
đối với người vợ.
+ GV lưu ý thêm các chú thích HS lắng nghe
mà HS chưa hiểu.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc
II. Đọc và tìm hiểu chi tiết:
và tìm hiểu chi tiết (22 phút)
? Tình cảm của người cha đối HS trung bình 1. Tình cảm của người cha đối với Envới En-ri-cô được thể hiện qua phát hiện chi ri-cô.
những chi tiết nào? Những chi tiết. HS khá, - Trước lỗi lầm của con.
tiết đó giúp em thấy được tình giỏi nhận xét
+ Bố không thể nén cơn tức giận đối với
cảm gì của người cha?
con -> tức giân
+ Sự hỗn láo của con là một nhát dao
đâm vào tim bố -> Buồn bã
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

7

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung


Giáo án Ngữ văn 7

+ Con mà lại dám xúc phạm đến mẹ con
ư, Thật đáng xấu hổ -> Đau đớn
- Nghiêm khắc yêu cầu con nhận lỗi.
? Những tình cảm đó xuất phát HS trung bình, => Người cha:
từ đâu?
khá giải thích
+ Rất yêu thương con, muốn con nên
người.
+ Hiểu được tình cảm lớn lao, cao cả của
ba mẹ.
+ Biết trân trọng tình cảm của ba mẹ đã
dành cho mình.
? Tình cảm của người cha đối HS trung bình 2. Tình cảm của người cha đối với mẹ
với mẹ được thể hiện qua phát hiện chi tiết - Rất hiểu và trân trọng người mẹ
những chi tiết nào?
? Vì sao ông lại có tình cảm HS khá, giỏi -Vì mẹ là người hết lòng thương yêu con
như vậy?
trình bày
? Những chi tiết nào nói về HS trung bình
người mẹ?
trả lời
? Từ những chi tiết đó, em HS thảo luận
cảm nhận như thế nào về nhóm, đại diện
người mẹ?
nhóm trình bày,
nhóm
khác

nhận xét, bổ
.
sung,
? En-ri-cô có tâm trạng như HS trung bình, 3.Tâm trạng của En-ri-cô khi đọc bức
thế nào khi đọc thư cha?
yếu trả lời
thư của người cha.
(HS yếu)
- Xúc động vô cùng vì:
? Vì sao En-ri-cô lại có thái độ HS khá phát + Cha gợi lại những kỉ niệm của En-rinhư thế?
hiện
cô với mẹ
+ Thái độ nghiêm khắc, tình cảm chân
thành và lời lẽ thấm thía của cha.
- Hối hận vì đã xúc phạm mẹ
+ Hiểu được những hy sinh lớn lao của
mẹ
+ Hiểu mẹ có ý nghĩa đặc biệt đối với
cuộc đời mình.
+ Trân trọng, thấm thía những tình cảm
của cha mẹ dành cho cuộc đời mình.
? Vì sao người bố không trực HS thảo luận - Hình thức viết thư:
tiếp nói với con mình mà lại nhóm. Đại diện + Tình cảm sâu sắc, kín đáo, tế nhị
dung hình thức viết thư.
nhóm trả lời, thường khó có thể nói trực tiếp được.
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

8

Năm học: 2016-2017



Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

nhóm
khác + Viết thư tức là chỉ nói riêng với người
nhận xét, bổ mắc lỗi biết, vừa giữ đwojc sự kín đáo,
sung
tế nhị, vừa không làm người mắc lỗi mất
lòng tự trọng
=> Bài học về cách ứng xử trong gia
đình và xã hội.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS
III. Tổng kết
tổng kết (4 phút)
? Nghệ thuật đặc sắc trong câu HS trung bình, 1. Nghệ thuật
chuyện là gì?
khá trả lời
- Sáng tạo nên hoàn cảnh tạo nên câu
chuyện.
- Lồng trong câu chuyện một bức thư có
nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy,
giàu đức hy sinh và hết lòng vì con.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp,
có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ
nghiêm khắc của cha mẹ đối với con cái.
? Câu chuyện trên có những ý HS khá, giỏi 2. Ý nghĩa văn bản.
nghĩa nào?

trả lời
- Người mẹ vô cùng quan trọng đối với
gia đình.
- Tình yêu thương và lòng kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất là
đối với con người..
GV treo bảng phụ phần tổng HS quan sát
kết
4.Củng cố: (2 phút)
- GV khái quát lại nội dung bài học.
- Tại sao tác giả lại đặt nhan đề là "Mẹ tôi" trong khi người mẹ không trực tiếp
xuất hiện trong câu chuyện? (GV định hướng: bà mẹ tuy không xuất hiện trực tiếp
nhưng lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết hướng tới để làm sáng tỏ)
5. Dặn dò: (1 phút)
- Bài cũ:
+ Nắm được kiến thức bài học
+ Nội dung, nghệ thuật văn bản.
+ Sưu tầm những câu ca dao, bài thơ nói về tình cảm của con cái dành cho cha
mẹ hoặc cha mẹ dành cho con cái.
- Bài mới: Chuẩn bị "Từ ghép".
+ Đọc ví dụ SGK.
+ Trả lời các câu hỏi vào vở soạn.

GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

9

Năm học: 2016-2017



Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

Ngày soạn: 20/08/2016
Ngày dạy: 24/08/2016
Tiết 3: Tiếng Việt:
TỪ GHÉP
I.Mức độ cần đạt:
- Nhận diện được hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Hiểu được tính chất phâ nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của
từ ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý
1. Kiến thức:
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ.
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép
đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
3. Thái độ:
- HS có ý thức vận dụng từ ghép có hiệu quả trong khi nói và viết.
II.Chuẩn bị:
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

10

Năm học: 2016-2017



Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

1.Giáo viên:
-Nghiên cứu soạn bài.
- SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Xem trước nội dung bài học.
- SGK.
III.Các bước tiến hành:
1.Ổn định lớp học: (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ: (4 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.
3.Bài mới:
Giới thiệu bài mới (1 phút): Ở lớp 5 chúng ta đã học về "Cấu tạo của từ" qua đó phần
nào các em đã hiểu được khái niệm từ ghép (là những từ phức được tạo ra bằng cách
ghép các tiếng với nhau). Để giúp các em có kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo, trật
tự sắp xếp và nghĩa của từ ghép chúng ta sẽ tìm hiểu bài "Từ ghép".
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của
Nội dung ghi bảng
học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
I. Các loại từ ghép:
tìm hiểu các loại từ ghép
(10 phút)
+ GV treo bảng phụ.
HS quan sát. 1. Ví dụ:
+ Gọi HS đọc ví dụ (HS yếu) HS yếu đọc

2. Nhận xét:
*Ví dụ 1:
Thảo luận nhóm nhỏ (3 phút) HS thảo luận
Nhóm 1: Em hãy so sánh hai nhóm. Đại diện
từ "Bà nội" và "bà ngoại".
nhóm trình bày.
Nhóm 2: Em hãy so sánh từ Nhóm
khác
"Thơm phức" với "thơm ngát" nhận xét, bổ
sung
- GV định hướng đúng:
+ "Bà nội" và "bà ngoại" có HS lắng nghe
chung một nét nghĩa là "bà"
nhưng nghĩa của "Bà nội" và
"bà ngoại" khác nhau do tác
dụng bổ sung nét nghĩa của
tiếng phu "nội" và "ngoại".
+ "Thơm phức" với "thơm
ngát" có nét nghĩa chung là
"thơm" nhưng nghĩa lại khác
nhau do tác dụng bổ sung nghĩa
của từ "phức" với "ngát".
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

11

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung

? Từ sự so sánh đó, em hãy
xác định trong hai từ được
gạch bằng phấn màu trên (bà
ngoại, thơm phức), tiếng nào
là tiếng chính, tiếng nào là
tiếng phụ? (HS yếu)
+ GV yêu cầu HS đọc ví dụ 2
bảng phụ
? Trong hai từ quần áo, trầm
bổng, tiếng nào là tiếng chính,
tiếng nàop là tiếng phụ?
? Từ hai ví dụ trên, em có
nhận xét gì về hai loại từ ghép
trên?

Giáo án Ngữ văn 7

HS trung bình,
yếu trả lời

Từ ghép

Tiếng

Bà ngoại
Thơm phức

HS trung bình, * Ví dụ 2:
yếu đọc
HS trung bình - Từ "quần áo" và "trầm bổng" không

xác định
phân ra được tiếng chính và tiếng phụ và
các tiếng đều bình đẳng về mặt ngữ pháp.
HS khá, giỏi 2. Nhận xét:
nhận xét
- Từ ghép có tiếng chính, tiếng phụ bổ
sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính
đứng trước, tiếng phụ đứng sau. -> từ
ghép chính phụ
- Từ ghép có các tiếng bình đẳng về mặt
ngữ pháp (không phân tiếng chính, tiếng
phụ) -> từ ghép đẳng lập
? Từ ghép trong Tiếng Việt có HS khá, giỏi 3. Kết luận
mấy loại? Nêu đặc điểm của nêu kết luận. - Từ ghép có hai loại:
các loại từ ghép đó?
HS yếu kém + Từ ghép đẳng lập
nhắc lại.
+ Từ ghép chính phụ.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
II. Nghĩa của từ ghép.
tìm hiểu nghĩa của từ ghép
(10 phút)
1. Ví dụ:
a. Ví dụ 1.
? So sánh nghĩa của từ:
HS làm việc cá So sánh nghĩa
+ bà ngoại - bà
nhân. HS khá

+ Thơm phức - thơm.

trình bày
- Người sinh ra ba hoặc mẹ
Nghĩa của từ "bà ngoại" hẹp hơn nghĩa của từ

Thơm
- Có mùi như hương của hoa, dễ chịu và
làm cho thích ngửi
Nghĩa của từ "thơm phức" hẹp hơn nghĩa của t
b. Ví dụ 2
- Quần áo: Quần và áo nói chung
- Trầm bổng: âm thanh lúc trầm, lúc bổng
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

12

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

2. Nhận xét:
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân
? So sánh nghĩa của từ:
HS trung bình, nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp
+ Quần áo - quần, áo
khá trình bày
hơn nghĩa của từ ghép chính
+ Trầm bổng - trầm, bổng.

- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.
? Từ các so sánh đó, em có HS khá, giỏi Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn
nhận xét gì về nghĩa của từ nêu nhận xét
nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
ghép chính phụ và đẳng lập.
3. Kết luận:
Ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập:
+ GV chốt: Những nhận xét HS lắng nghe. 1. Bài tập 1:
trên cũng chính là kết luận cần HS yếu kém Từ ghép lâu đời, xanh ngắt, nhà
rút ra.
đọc lại kết luận chính phụ máy, nhà ăn, cười nụ
SGK
Từ ghép suy nghĩ, chài lưới, cây
Hoạt động 3: Hướng dẫn
đẳng lập cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
luyện tập (16 phút)
+ GV gọi HS đọc và nêu yêu HS yếu, kém 2. Bài tập 2:
cầu bài tập 1.
nêu yêu cầu
- bút chì, bút bi, bút lông,...
+ GV gọi HS làm bài tập 1.
HS trung bình - thước kẻ, thước dây,...
khá làm bài tập - mưa rào, mưa phùn, mưa ngâu,..
- làm quen, làm ăn,..
+ GV gọi HS đọc và nêu yêu HS yếu nêu - ăn bám, ăn cơm, ăn kẹo,..
cầu bài tập 2.
yêu cầu
- trắng xóa, trắng tinh,...
Thảo luận nhóm (4 phút)

HS thảo luận - vui tai, vui mắt,...
GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm, đại diện - nhát gan,...
nhóm, mỗi nhóm một mục
nhóm trả lời, Bài tập 3:
nhóm khác bổ - Núi đồi, núi sông
sung
- Xinh đẹp, xinh tươi
- Học hành, học hỏi
+ GV gọi HS đọc và nêu yêu HS trung bình, - Ham thích, ham muốn
cầu bài tập 3.
yếu làm bài - Mặt mày, mặt mũi,
+ GV gọi HS làm bài tập 3
tập.
- Tươi vui, tươi sáng
4.Củng cố: (2 phút)
- Thế nào là từ ghép đẳng lập?
- Thế nào là từ ghép chính phụ?.
5. Dặn dò: (1 phút)
- Bài cũ: HS nắm được những kiến thức cơ bản sau:
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

13

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7


+ Khái niệm từ ghép
+ Lấy ví dụ từ ghép
+ Làm bài tập 4,5/15SGK.
- Bài mới: Chuẩn bị tiết sau "Liên kết trong văn bản"
+ Trả lời các câu hỏi vào vở soạn
+ Liên kết trong văn bản là gì?
+ Phương tiện dùng để liên kết trong văn bản?

Ngày soạn: 20/08/2016
Ngày dạy: 24/08/2016
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

Tiết 4: Tập làm văn:
I.Mức độ cần đạt:
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc-hiểu và tạo lập văn bản.
1 .Kiến thức:
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
3. Thái độ:

GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

14

Năm học: 2016-2017



Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

- Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học để xây dựng văn bản có tính liên
kết.
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
- Nghiên cứu soạn bài.
- SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Xem trước nội dung bài học.
- SGK.
III.Các bước tiến hành:
1.Ổn định lớp học: (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ: (4 phút)
Câu 1: Bằng những kiến thức đã học ở lớp 6, em hãy cho biết thế nào là văn bản?
Đáp án: - Văn bản là chuỗi lưòi nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có
liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích
giao tiếp.
Câu 2: Có những kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt tương ứng nào?
Đáp án: Có 6 kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng:
Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ.
3.Bài mới:
Giới thiệu bài mới (1 phút): Ở lớp 6 chúng ta đã được tìm hiểu về "Văn bản và
phương thức biểu đạt". Qua đó ta hiểu văn bản phải có chủ đề thống nhất, có tính liên
kết và mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp. Vậy như thế nào là một văn bản có tính
liên kết. Chúng ta cùng tìm hiểu bài "Liên kết văn bản"
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của
Nội dung ghi bảng
học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
I.Tính liên kết trong văn bản:
tìm hiểu tính liên kết trong
văn bản(20 phút)
1. Tính liên kết của văn bản.
+GV yêu cầu HS đọc đoạn văn. HS yếu đọc
a. Đoạn văn
(HS yếu)
b. Nhận xét
? Theo em, nếu bố của En-ri- HS trung bình - Những câu văn đó thì En-ri-cô không
cô chỉ viết mấy câu như thế nhận định
hiểu được điều bố muốn nói.
thì En-ri-cô có thể hiểu được
- En-ri-cô chưa hiểu vì giữa các câu chưa
những điều mà bố muốn nói
có sự liên kết.
hay không?
? Các em đều biết rằng văn HS trung bình,
bản sẽ không thể hiểu rõ khi khá xác định
các câu văn sai ngữ pháp.
Trường hợp này có phải như
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

15

Năm học: 2016-2017



Trường THCS Ngư Thủy Trung
thế hay không?
+ GV định hướng kiến thức
đúng: Các câu văn đều viết
đùng ngữ pháp.
? Văn bản cũng sẽ không hiểu
rõ khi nội dung, ý nghĩa của
các câu văn chưa thật chính
xác, rõ ràng. Trường hợp này
có phải như thế hay không?
+GV định hướng: Nội dung, ý
nghĩa của các câu văn chính
xác, rõ ràng.
? Nếu En-ri-cô chưa hiểu rõ
thì theo em đó là lí do nào?
? Muốn cho đoạn văn có thể
hiểu được thì nó phải có tính
chất gì?
? Tính liên kết trong văn bản
có vai trò như thế nào?
+ GV yêu cầu HS đọc kĩ đoạn
văn trên và cho biết thiếu ý gì
mà trở nên khó hiểu. Hãy sửa
lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu
được ý bố?
- GV yêu cầu HS đọc đoạn
văn b.
? Hãy chỉ ra sự thiếu liên kết
giữa các câu văn? Sửa lại

thành một đoạn văn có ý
nghĩa?
? Đoạn văn a, b sau khi sửa đã
trở nên có ý nghĩa và dễ hiểu.
Vậy theo em, yếu tố nào làm
nên sự liên kết giữa các đoạn
văn?

Giáo án Ngữ văn 7

HS lắng nghe
HS khá, giỏi
nhận xét

HS lắng nghe
HS khá
thích

giải

c. Kết luận
HS khá, giỏi - Muốn cho văn bản trở nên có nghĩa dễ
khái quát nội hiểu thì văn bản phải có tính liên kết.
dung bài học
- Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng nhất của văn bản.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản.
HS đọc, làm a. Đoạn văn a,b
việc cá nhân.
HS khá, giỏi

trình bày
HS đọc
HS trung bình,
khá trả lời

HS khá, giỏi
nêu nhận xét
b. Nhận xét:
- Nội dung các câu (đoạn) thống nhất và
gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Sử dụng các phương tiện liên kết của
ngôn ngữ để nối các đoạn (Phép lặp, phép
thế, phép nối, phép liên tưởng)
? Có mấy hình thức dùng để HS khá, giỏi c. Kết luận
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

16

Năm học: 2016-2017


Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

liên kết văn bản?

khái quát nội - Liên kết nội dung.
dung. HS yếu + Liên kết chủ đề
kém nhắc lại

+ Liên kết lô-gíc.
- Liên kết hình thức
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
II. LUYỆN TẬP
luyện tập (16 phút)
+ GV yêu cầu HS đọc và xác HS đọc và xác Bài tập 1:
định yêu cầu của bài tập 1.
định yêu cầu
1 -> 4 -> 2 -> 5-> 3
Thảo luận nhóm (4 phút)
- GV hướng dẫn HS thảo luận HS thảo luận
theo bàn.
nhóm, đại diện
nhóm trả lời,
nhóm khác bổ
sung
+GV gọi HS đọc và xác định HS trung bình, Bài tập 2:
yêu cầu của bài tập 2
yếu đọc và xác - Về mặt hình thức ngôn ngữ các câu đó
định
rất "liên kết với nhau". Nhưng không thể
HS khá, giỏi coi đó là sự liên kết thực sự bởi chúng
trình bày
không nói về cùng nội dung. Không có cái
dây tư tưởng nào nối các ý với nhau.
+GV yêu cầu HS đọc và xác HS yếu, kém Bài tập 3:
định yêu cầu của bài tập 3
đọc
1. Bà
HS làm việc cá

2. Bà
nhân và trình
3. Cháu
bày
4. Bà
+GV treo bảng phụ phần bài HS quan sát
5. Bà
tập 3
6. Cháu
7. Thế là.
+ GV yêu cầu HS đọc và xác HS thảo luận Bài tập 4:
định yêu cầu của bài tập 4
nhóm, đại diện - 2 câu trên nếu tách khỏi văn bản thì có
Thảo luận nhóm (3 phút) 2 nhóm trả lời, vẻ như rời rạc.
bạn cùng bàn thảo luận
nhóm khác bổ - Khi đặt vào văn bản thì thành thể thống
sung
nhất.
-> Không cần sửa chữa.
4.Củng cố: (2 phút)
- GV khái quát lại nội dung bài học.
- Nêu vai trò và các hình thức liên kết.
5. Dặn dò: (1 phút)
- Học bài cũ: HS nắm được những kiến thức cơ bản sau:
+ Tính liên kết của văn bản
GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

17

Năm học: 2016-2017



Trường THCS Ngư Thủy Trung

Giáo án Ngữ văn 7

+ Phương tiện liên kết
- Soạn bài:"Cuộc chia tay của những con búp bê".
+ Đọc và tóm tắt văn bản.
+ Trả lời các câu hỏi trong SGK.

GV: Nguyễn Thị Thanh Lài

18

Năm học: 2016-2017



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×