Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN năm học 2013 2014họ và tên NGUYỄN THỊ HUỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.24 KB, 10 trang )

PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM

TRƯỜNG THCS NGƯ THỦY TRUNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngư Thủy Trung, ngày 23 tháng 04 năm 2014

BÀI THU HOẠCH CÁ NHÂN – NỘI DUNG 1
NĂM HỌC 2013 - 2014
Họ và tên:
Ngày sinh:
Trình độ chuyên môn:
Thuộc tổ chuyên môn:
Nhiệm vụ đảm nhiệm:
BDGTQM 9.

NGUYỄN THỊ HUỆ
23/09/1988
ĐH Toán
Tự nhiên
Dạy toán 9, toán 6, tin 9, tin6, dạy ôn 9, BDHSG 6,

Thực hiện Công văn số 3670/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 30/5/2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm
học 2013- 2014; Công văn số 698/SGDĐT-GDCN-TX ngày 16/4/2013 của Giám đốc
Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế BDTX giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 1459/SGDĐT-GDCN-TX ngày
22/7/2013 của Giám đốc Sở về việc hướng dẫn công tác BDTX năm học 2013- 2014
cho giáo viên các cấp học mầm non, phổ thông và GDTX; Công văn số 242/SGDĐTGDCN-TX ngày 19/2/2014 của Sở GD-ĐT Quảng Bình về việc hướng dẫn bổ sung


công tác BDTX năm học 2013- 2014; Công văn số 192/GDĐT-THCS ngày 25/2/2014
của Phòng GD-ĐT Lệ Thủy về việc hướng dẫn thực hiện công tác BDTX năm học
2013- 2014.
Qua quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân tôi và vận
dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tập bồi dưỡng thường xuyên vào quá trình thực
hiện nhiệm vụ năm học. Bản thân tôi đã tiếp thu được những văn bản, Nghị quyết cho
nhiệm vụ BDTX nội dung 1 như sau:
* Chuyên đề 1 Đối với Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng
cộng sản Việt Nam : về giáo dục- đào tạo
A .TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN :
*Tình hình
- Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non
đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước
hiện đại hóa. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân sách
nhà nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo
có bước chuyển biến nhất định.
- Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm
2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục


mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ cho người lớn, cơ bản
bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo
* Nguyên nhân
- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo
dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng
túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển
giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư
danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục,

đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được
coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình
chưa chặt chẽ .
B. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I. Quan điểm chỉ đạo
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia
của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. II. Mục
tiêu tổng quát /Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả.
- Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ,

hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015.
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp


cho học sinh..Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm nghề nghiệp, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của
thị trường lao động trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học , tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài,
phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.
- Đối với giáo dục thường xuyên , bảo đảm cơ hội cho mọi người được học tập nâng
cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1 - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo
dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo
dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào
tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa
đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo

dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các
tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh
giá đúng năng lực học sinh.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất
tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung
học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất
lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt
Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học - công nghệ
hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo


Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và hội nhập quốc tế.Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp
vụ quản lý.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát

triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành
mục tiêu phổ cập theo luật định.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, tập trung đầu tư xây dựng một
số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Minh bạch hóa
các hoạt động liên danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa
giữa các lợi ích với tích luỹ tái đầu tư.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học
giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo
dục.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá và thành tựu khoa học, công
nghệ của nhân loại .
* QĐ 2857 UBND huyện
Về số lượng
- Tuyển sinh lớp 6 đạt tỷ lệ: 100 %.
- Số lượng lớp: 287 lớp, giảm 01 lớp so với năm học 2012-2013.
- Duy trì tỉ lệ chuyên cần bậc THCS trên 99,0 %, giảm tỉ lệ bỏ học xuống dưới
0,3 %.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
- Tỉ lệ học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS từ 98% trở lên;
- Giảm tỉ lệ học sinh yếu kém về văn hoá (sau khi thi lại) xuống dưới 4%.
- Tỉ lệ học sinh khá giỏi văn hoá đạt 45 %.
- Tham gia đầy đủ và giữ vững vị thế đơn vị dẫn đầu trong các kỳ thi do Sở
GD&ĐT tổ chức, đặc biệt là các kỳ thi năng khiếu, thi học sinh giỏi và thi tuyển sinh
vào lớp 10 THPT.

* CT12UBND tỉnh: thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 - 2014;
Đối với Giáo dục phổ thông
Chuẩn bị chu đáo các điều kiện cụ thể để triển khai đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp dạy và học, phương thức thi, kiểm tra, đánh giá nhằm tạo ra sự
chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông.
Tiếp tục triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), nhân rộng mô
hình này theo các mức độ khác nhau phù hợp với điều kiện của từng phòng giáo dục.


Thực hiện Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai
đoạn 2011-2015”. Duy trì việc dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học.
Tiếp tục chỉ đạo điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng và
triển khai dạy học các chủ đề tích hợp liên môn; tăng cường các hoạt động nhằm giúp
học sinh vận dụng tốt kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; phát động
sâu rộng cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học; tăng cường công tác
tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung học.
Tăng cường các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh; phòng chống tội phạm,
bạo lực, tệ nạn xã hội trong trường học.
* CV 623PGD - HD thực hiện nhiệm vụ bậc THCS năm hoc 2013-2014 của Phòng
giáo dục Lệ Thủy .
Nhiệm vụ trọng tâm :
1. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tạo sự
chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học. Triển khai đồng bộ các giải pháp
tăng cường chất lượng giáo dục đại trà; thực hiện tốt nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển
khai dạy học các chủ đề tích hợp. Trong quá trình dạy học, tăng cường các hoạt động
nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức môn học và sử dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của
ngành phát động gắn với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối

cùng cho ngành Giáo dục bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều
kiện từng đơn vị; tăng cường rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan đơn vị.
3. Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực chuyên
môn; năng lực đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát
triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán; chú trọng đổi mới sinh hoạt
chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên
môn trong nhà trường; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý,
phối hợp giáo dục toàn diện học sinh.
4. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý theo hướng
tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện
kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán
bộ quản lý.
* Các giải pháp:
Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục:
- Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư
58/2011/TT-BGD&ĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. Phấn đấu đạt tối thiểu:
+ Hạnh kiểm: Tốt 55% ; Khá 40%; Yếu không quá 1%.
+ Học lực: Giỏi 5%; Khá 40%; TB trở lên 93%. Trong đó vùng 1 giỏi trên
5%; vùng 2 và 3 giỏi đạt 5%; vùng 4 giỏi đạt 3%;
+ Học sinh lên lớp thẳng và lên lớp sau thi lại trên 97%.


+ Tốt nghiệp THCS đạt 98% trở lên.
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá:
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học :
Tiếp tục tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới nhằm giúp học
sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt, tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục

trong nhà trường, tổ chức các hoạt động để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối
với học sinh, đặc biệt là các lớp đầu cấp.
Mỗi đơn vị, nhà trường đều phải có kế hoạch cụ thể về việc thực hiện đổi mới
PPDH. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo để từng cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức,
kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Giáo viên chủ động thiết kế
bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh;
phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo học sinh
yếu.
Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây
dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng
tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành
trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ
năng cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với
nội dung bài học. Sử dụng hợp lý, khai thác tối đa thiết bị dạy học, phương tiện nghe
nhìn, phòng học bộ môn; chủ động tự làm đồ dùng dạy học; rèn luyện kỹ năng sử dụng
ngoại ngữ.
Tăng cường dự giờ thăm lớp đối với giáo viên, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới
ra trường về kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức hội thảo cấp
trường, tham gia hội thảo cấp cụm trường, phòng, sở; tổ chức Hội thi giáo viên giỏi,
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; xây dựng đội ngũ giáo viên
cốt cán các môn học.
+Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ chính khoá; bảo đảm cân đối giữa việc
truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; chú trọng liên hệ thực tế phù
hợp với nội dung bài học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tổ
chức tốt các hoạt động:
+ Khai thác hiệu quả đồ dùng dạy - học, đặc biệt là các phòng chức năng tiếng Anh, Tin học.

Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn
luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh.
- Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá:
+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
+ Thực hiện việc đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của
học sinh theo hướng coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập,
động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.


+ Nâng cao chất lượng các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết
và thực hành. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra, tăng cường khả năng
thông hiểu và vận dụng, đảm bảo mức độ nhận biết, dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Khi
chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho
điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học
sinh. Trong quá trình dạy học, cần chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh
giá năng lực của mình.
+ Đối với môn Giáo dục công dân: Giáo viên dạy môn Giáo dục công dân phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm để nhận xét về hạnh kiểm của học sinh.
+ Đối với các môn KHXH: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh
giá theo hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ
năng và được trình bày chính kiến của bản thân.
+ Đối với môn Toán và các môn KHTN: chú trọng đánh giá phát triển tư duy lôgic, kỹ
năng thực hành, khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn.
+Các môn khoa học thực nghiệm (Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ) tăng cường kiểm
tra kỹ năng thực hành cho học sinh, ứng dụng liên hệ kiến thức vào đời sống.
+ Đối với môn Tiếng Anh: tăng cường kiểm tra đánh giá phát triển kĩ năng nghe, nói; các
bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên phải có phần nghe hiểu; tăng cường kỹ năng nói đối với học

sinh qua các bài kiểm tra miệng, giờ dạy trên lớp. Dự kiến trong thời gian tới sẽ tổ chức thi
kỹ năng nói trong các kỳ thi chọn HSG và tuyển sinh vào lớp 10 chuyên Anh của trường
THPT Chuyên.
-Đổi mới hoạt động tổ chuyên môn
Các đơn vị cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm triển khai thực hiện nội dung Công
văn số 220/GD-ĐT/GDTrH, ngày 04/02/2013 của Sở về việc hướng dẫn tổ chức thao giảng
và thực hiện chuyên đề chuyên môn ở tổ (nhóm) chuyên môn. Trong học kì I, các trường phải
hoàn thành việc tổ chức thao giảng cho các môn học chỉ có 01 đến 02 giáo viên (trừ trường
hợp đặc biệt).
Các tổ chuyên môn phải xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán về đổi mới PPDH,
KTĐG; chuẩn bị các chuyên đề, các hoạt động, sinh hoạt ngoại khóa phục vụ hoạt động
đổi mới PPDH, KTĐG; lập danh sách phân công giáo viên đăng ký thao giảng, đi tiên
phong trong việc thực hiện bài học minh họa về đổi mới PPDH, KTĐG; tham mưu cho
hiệu trưởng phân công giáo viên bộ môn dạy khối, lớp; có định hướng đổi mới PPDH,
KTĐG phù hợp với khả năng bước đầu của từng giáo viên và có định hướng bồi dưỡng
phát triển lâu dài.
Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng tăng cường giúp đỡ vì sự tiến
bộ của các thành viên trong tổ thông qua trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung
giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong giảng dạy. Triển
khai đưa nội dung Nghiên cứu bài học, hướng dẫn học sinh Nghiên cứu khoa học vào các
hoạt động chuyên đề của tổ, nhóm chuyên môn.
Tổ chuyên môn phải được duy trì họp 2 lần/tháng theo qui định của Điều lệ nhà
trường. Ngoài thảo luận các vấn đề phục vụ dạy học, quản lý học sinh cần tập trung
nhiều thời gian cho việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới PPDH, đổi mới
KTĐG.


Tập trung đổi mới sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn. Tăng cường hoạt động dự
giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới về đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường.

Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT. Chú
trọng việc tổ chức thi nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công
bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh trung học.
Thực hiện các biện pháp phù hợp như: chú trọng rèn luyện kĩ năng thực hành
đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học ..., kĩ năng nói với môn tiếng Anh; công tác
phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học; vận động
nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
* Quyết định 40/QĐ-UBND tỉnh Quảng Bình về Chiến lược phát triển bền vững
2013-2015 :
- Phát triển mạnh, đa dạng về quy mô và các hình thức dạy nghề, gắn đào tạo nghề với
nhu cầu thị trường; chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan
tâm đến chất lượng mũi nhọn, vừa đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện nhằm đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng. Đến năm 2015 nâng tỷ lệ lao động qua đào đạt 55-60%,
trong đó tạo nghề đạt 35%. Cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao
động, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe cho người
lao động và tăng cường đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
- Tiếp tục xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa. Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy và học; tăng cường đào tạo, đào tạo lại, từng bước chuẩn hóa
và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; tập trung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất
trường, lớp, dụng cụ dạy và học; tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục đào
tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Rà soát, sắp xếp lại quy hoạch mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Khuyến khích
đầu tư thành lập mới và phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề ngoài công lập. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào
tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; mở thêm các trường nội trú,
bán trú và có chính sách hỗ trợ nhà ở và đời sống giáo viên; phấn đấu đến năm 2015
toàn tỉnh có từ 45 - 50% trường THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia.
* Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT: Chương trình hành động của ngành Giáo dục
thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020
Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo

dục
a) Tích cực nghiên cứu, xây dựng Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2015, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục chuẩn bị các
điều kiện để triển khai Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015.
b) Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt kế hoạch giáo dục phù hợp điều kiện thực tế địa
phương. Tiếp tục rà soát, đánh giá thường xuyên chương trình, sách giáo khoa, đảm bảo
nội dung dạy học đạt yêu cầu cơ bản, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường.


Triển khai các dự án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học; hướng dẫn và thu
hút nhiều học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tổ chức nhiều
“sân chơi” trí tuệ cho học sinh; mở rộng diện học sinh được học 2 buổi/ngày, nhất là ở
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
Chỉ đạo và tổ chức các kỳ thi cấp quốc gia và quốc tế an toàn, nghiêm túc, đảm
bảo cho kết quả thi thực sự khách quan, phản ánh đúng chất lượng dạy và học, tác động
tích cực đến việc dạy và học, thực hiện các mục tiêu giáo dục. Nghiên cứu và triển khai
các chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA, PASEC. Chuẩn bị các điều kiện để tổ
chức kỳ thi Olympic Hóa học quốc tế năm 2014 và Olympic Sinh học quốc tế năm
2016 tại Việt Nam.
c) Tiếp tục chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp rà soát, điều
chỉnh, bổ sung nội dung chuẩn đầu ra đối với từng ngành, từng chương trình đào tạo cụ
thể nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Xây dựng tiêu chuẩn về chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo chất lượng cao và xác định nhu cầu xã hội đối với loại chương trình này.
d) Đổi mới phương thức tổ chức và quản lý đào tạo theo hướng tăng cường tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của cơ sở đào tạo; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học thực
hiện việc đào tạo theo học chế tín chỉ; sửa đổi bổ sung quy chế đào tạo đại học, cao
đẳng theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với thực tiễn giáo dục đại học Việt Nam; hoàn
thiện hệ thống thông tin về quản lý giáo dục đại học.

đ) Hoàn thành và trình Chính phủ Nghị định về phân tầng và xếp hạng cơ sở giáo dục
đại học và triển khai thực hiện. Phát triển các chương trình đào tạo trình độ đại học theo
2 hướng: nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng. Vận dụng có chọn lọc một số chương
trình đào tạo tiên tiến của các đại học có uy tín trên thế giới vào đào tạo của một số
trường đại học ở Việt Nam.
e) Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội
Triển khai tích cực các hợp đồng, thỏa thuận đào tạo, sử dụng nhân lực đã ký kết.
Quy định trách nhiệm và cơ chế phù hợp để mở rộng các hình thức, nội dung liên kết
giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nhân lực và nghiên cứu
chuyển giao công nghệ; khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đại học trong các doanh
nghiệp lớn nhằm thực hiện có hiệu quả việc cung cấp nhân lực trực tiếp cho các doanh
nghiệp; huy động tối đa sự tham gia của các doanh nghiệp vào việc xác định nhu cầu
đào tạo, xây dựng và đánh giá chương trình, tổ chức đào tạo, hỗ trợ trong việc bố trí
chỗ thực tập và tuyển dụng học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Chủ động đào tạo và cung
ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng theo ngành nghề, nhất là đối với
các doanh nghiệp hoạt động tại vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, công nghệ
cao; chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, gắn chặt với nhu cầu ngành, địa phương và toàn xã hội.
g) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2020. Triển khai Đề án
xóa mù chữ đến năm 2020 khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình
giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học.
h) Về dạy và học ngoại ngữ
Triển khai đồng bộ theo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020, tập trung vào các


nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi mới về tổ chức, phương pháp kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, xây dựng các chương trình dạy học dựa theo khung tham

chiếu năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
Phối hợp, hướng dẫn các bộ, ngành xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; xác lập cơ chế
phối hợp, báo cáo để Đề án được triển khai hiệu quả trong toàn hệ thống giáo dục quốc
dân.
i) Về dạy và học tin học
Ban hành chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục giai đoạn 20132018. Thực hiện và quản lý các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trực tuyến và cơ sở
dữ liệu của ngành.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học các môn học khác.
Đổi mới nội dung dạy và học môn tin học ở các cấp, bậc học theo hướng hiện đại, thiết
thực và trên nền mã nguồn mở. Triển khai chương trình tin học ứng dụng theo mô đun
kiến thức. Quy định chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin đối với giáo viên, sinh viên
và học sinh.

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Nguyễn Thị Huệ



×