Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

DSpace at VNU: Thách thức đặt ra đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học ngành nghệ thuật trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 6 trang )

THÁCH THỨC ĐẶT RA ĐÒI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÀNH NGHỆ THUẬT
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
M a i T h ị Thùy H ương

Đ ội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật so với đội ngũ giảng viên trong
cả nước còn thâp, chưa đáp ứng dầy dủ yêu cẩu bố trí và sử dụng vào công tác
giảng dạy chuyên môn theo cơ cấu từng ngành đào tạo. Đ ộ i ngũ nhà giáo,
chuyên gia đầu ngành đang ở trong tình trạng hẫng hụt, số giảng viên dược dào
tạo nâng cao trìn h dộ không kịp bù đãp so cán bộ đã dến tu ổ i nghỉ hưu. Đ ội ngũ
giảng viên, giáo viên kế cận chưa được chuẩn bị tố t để thay thế đội ngũ giảng
viên đầu ngành là giáo sư, phó giáo sư, liển sĩ có nhiều k in h nghiệm nhưng đã
cao tuổi. T ỉ lệ giảng viên trên so lượng sinh viên ở các trường đào tạo ngành
nghệ thuật phổ bién là 01/25 dến - 30 sinh viên (tro n g khi đó tỉ lệ quy định đối
với các trường nghệ thuật là 1/15). T ỉ lệ giảng viên thấp, COÍ cấu phân bố cũng
không đồng bộ, thiếu cân đối, nhiều chuyên ngành nghệ thuật có nhu càu xã hội
cao nhưng lại rất thiếu giảng viên, đặc biệt là giảng viên có Irinh độ cao. H iện
nay trong các trường đại học ngành nghệ thuật, số giảng viên cỏ học v ị cao, học
hàm cao còn ít. Tại các trường dại học nghệ thuật lớn như Học viện  m nhạc
quốc gia V iệ t Nam có 3 giáo sư, 12 phó giáo sư, 8 tiến sĩ; Trường Đ ại học Sân
khấu điện ảnh Hà N ộ i có 01 phỏ giáo sư, 3 tiến sĩ; Trường Đ ại học M ỹ thuật V iệ t
Nam cỏ 2 phó giáo sư, 4 tiến sĩ, Đây là các cơ sở đào tạo lớn nhất của ngành
nghệ thuật, còn ở các co sở đào tạo khác mỗi trường chi có vài ba người có trình
độ tiên sĩ, có những trường đại học và cao đẳng không có giảng viên có học hàm
giáo sư, phó giáo sư, học v ị tiến sĩ. Theo thống kê của Bộ Văn hoa, Thổ thao và Du
lịch, ti lệ số giảng viên được dào tạo ỏ trình độ tiến sĩ so với tồng số các nhà giáo
cùa nhóm ngành Ả m nhạc chiểm 9,6%, nhóm ngành mỹ thuật là 1,77% và nhóm
nganh sân khau, điện ảnh là 2,6%, riêng nhóm ngành múa, xiếc chưa có tiến sĩ.
Thực Irạng trên dặt ra nhừng thách thức không nhò cho đội ngũ giảng vicn đại học
ngành nẹhệ thuật trong quá trình hội nhập và giao lưu quốc té.


* ThS, Viện Văn hóa Nghộ thuật Việl Nam

126


THÁCH THỨC ĐÂT RA ĐỐI VỚI ĐÔI NGŨ GIẢNG VIÊN

1. T há ch thức về khả năng gian liếp, tra o dối học th u ậ t băng ngoại ngữ
Irình độ ngoại ngữ của giáng viên dại học ngành nghệ thuật chưa cao. T ỉ lệ
giảng viên sử dụng dược ngoại ngữ vào viộc nghiên cứu giảng dạy, học tập. cập
nhật kicn thức, trao dồi học thuật nói chuní* yếu hom so với giảng viên các khổi
ngành khác. Theo thống kc của ngành văn hóa nghệ thuật, tại Trường Đại học Sân
khấu diện ảnh Hà Nội, sổ giảng viên có trình độ ngoại ngữ ngang dại học chi chiếm
<5%, còn lại chù yêu chỉ có chứng chi ngoại ngữ tương dương trinh dộ B, C; ở Học
viộn Ảm nhạc V iệt Nam, ti ]ệ có trình dộ ngoại ngữ ngang đại học chiám 8,5%,
trình độ lương dương c chiếm 35%. trình độ tương đương B chiếm 42 %; ở Dại học
Mỹ thuật V iệ t Nam, trình độ tưong đưcmg dại học chiêm 4,5%, trình độ tương
dưang c chiếm 40%, trình độ tương dương B chiếm 50%. số liệu trên cho thấy, hầu
hát giang vicn đại học ngành nghệ thuật mới chi có trình độ ngoại ngữ dạt mức
trung hình, chưa đủ đe giao tiểp xã giao chứ chưa nói đen việc đọc tài liệu, nghiên
cứu. Irao dổi học thuật bằng ngoại ngữ Những giảng viên có trình dộ ngoại ngữ
ngang dại học hầu hết là những người được dào tạo tại nưóc ngoài, tuy nhiên trong
sổ dó có nhiều người đuợc dào tạo tại Nga, Đông  u từ nhiều năm trước nên không
sử dụng dirợc tiếng Anh - ngôn ngữ quôc te chính.
Thực trạng trcn xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, đo việc hợp tác
quốc tế về đào tạo các ngành nghộ thuật còn nhiều khó khăn. Trước năm 2000, việc
gửi cán bộ, học sinh di dào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước bị gián đoạn
do chi phí dảo lạo nghệ thuật ờ nưóc ngoài quả cao. V iệc gửi đi đào tạo nghệ thuật
ở nước ngoài chi được nối lại sau khi có Quyết định của Chính phủ phê duyệt Đề án
dào lạo cán bộ khoa học, kỳ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước

(Đề án 322) từ tháng 4 / 2000. Tuy nhiên, với Đc án 322, số lượng cán bộ và giảng
viên dược cừ di dào tạo ở trinh dộ đại học và sau dại học ngành nghệ thuật là rất it.
Thứ hai, các trường dại học chưa chú trọng dến việc đào lạo, bồi dufrng, nâng cao
trình dộ ngoại ngừ cho giảng viên thông qua việc hợp lác giao lưu với các trường
đại học nước ngoài, tạo môi trường trao đồi học thuật quốc tể cho giảng vicn, tổ
chức dàn tạo ngoại ngữ tại chồ hoặc gửi di dào tạo nước ngoài. Thứ ba, bản thân các
giảng viên đại học cũng không có ý thức tự trau dồi ngoại ngữ cho hản thân. Da
phan giảng viên giảng dạy mang tính truyền nghể: dạy hát, dạy múa, dạy v ẽ ... nên
chưa cảm thấy việc học và năm băt ngoại ngữ là cẩn thiết cho công việc giàng dạy
của bàn thân. Từ đó, họ không có ý thức nâng cao trình độ ngoại ngữ.
Tuy nhiên, việc không có trinh dộ ngoại ngữ (đặc biệl là tiêng A nh) gây cản
ứở rất lớn cho công tác nghiên cứu, cập nhật thông tin , kiên thức chuyên môn, trao
đui liục thuật của giảng vicn Tù dó dẫn đén việc truyền dạy kiển thức ngày càng lạc
hậu. xa rời thực tiễn, xa rời nhu cầu cùa xã hội. T rinh dộ ngoại ngũ kém cũng gây

127


VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỌl THẢO QUỐC TÊ LẰN T H Ứ TU

khó khăn cho việc tuyển chọn Ị?iảng viên di dào tạo ở nước ngoài hoãc tham gia các

hội thào, giao lưu về văn hóa nghệ thuật ờ nước ngoài. Trên thực tế, nhiều giàng
viên có kien thức chuycn môn sâu, có năng lực nghệ thuật, lư duy sảng tạo lốt
nhung không có trỉnh độ ngoại ngữ nên không thể dù diêu kiện tham gia.
2. T h ách thức về khả nâng tư duy, nghiên cứu khoa học hiện dại
Do dặc thù cùa các ngành nghệ thuật, việc giảng dạy ờ trình dộ dại học vẫn mang
nặng tính truyền nghề. Các giảng viên dại học đều là những người có năng lực nghệ
thuật rất tốt (hál hay, vỗ đẹp. biổu diễn, sáng tác tố t...) nhưng khả năng tư duy, nghicn
cứu khoa học còn nhiều hạn chế. T i lệ giảng viên cỏ học hàm học vị như thống kề ở

trên cho thay, giảng viên dại học ngành nghệ thuật rất "lười" học tập, nghiên cứu. Qua
khảo sál, dánh giá tại Viện Văn hỏa Nghệ thuật V iệt Nam - cơ sở dàn lạo tiến sĩ cho
ngành văn hóa và nghệ thuật, nghiên cứu sinh ngành nghệ thuật có chất lượng đầu
vào và khà năng nghiên cứu thấp hơn so với nghiên cứu sinh ngành văn hóa. Các
trường đại học như Học viện Ả m nhạc V iệ t Nam . Đại học M ỹ thuật V iệ t Nam, Đại
học Sân khấu diện ảnh Hả N ội đều có các Viện nghiên cứu trục thuộc trường, tuy
nhicn hiệu quả hoạt dộng nghiên cứu cùa các co sò này chưa cao, các cán bộ làm
công tác nghiên cứu ít người có học v ị tiến sĩ.
Nguycn nhân chính là do các giảng viên ngành nghệ thuật ihiên về biểu diễn,
sáng tác, ít chịu đọc, nghiên cứu sách về lý luận nghệ thuật, kiến Ihức nền tảng về
văn hóa, nghệ thuật đều thiếu và yếu, nếu chưa nói cỏn nhiều sai lệch.
Dặc thù giảng dạy tại các trường dại học ngành nghệ thuật cùng gây cản trở
đèn việc phái triển, nâng cao khả năng tư duy, nghiên cứu khoa học hiện đại của
giàng viên. Chương trinh giảng dạy tại các trường nghệ thuật chù yếu là các môn
học, tie l học thực hành, thực íể. số tiết học về lý luận, nghiên cứu chuyên sâu chiếm
li lệ rất ít. Giáng viên giảng dạy chủ yểu qua thực tế chứ ít phải viết giáo trình, sách
chuycn khảo, sách tham khảo (nhiều bộ môn không có giáo trinh như dồ họa, thiét
kế dồ họa, điêu khẳc, mỹ thuật lạo hình trong chuyên ngành mỹ thuật; âm nhạc,
Ihanh nhạc trong chuycn ngành âm nhạc, đạo diễn truyền hình, hiên kịch điện ảnh,
bicn kịch sân khẩu, bicn kịch kịch hát dân tộc trong chuycn ngành sân khấu; hay
chuyên ngành múa, chưa có giáo trình nào). Ờ trình độ thạc sĩ, việc bảo vệ tốt
nghiệp ngành âm nhạc vẫn là biểu diễn ca khúc, ngành mỳ thuật là sáng tác lác
phẩm, ngành sân khấu là phân tích, kế hoạch dạo diễn tác phẩm v .v ... chứ không
phải là làm luận văn tốt nghiệp. Điểu này khiến cho các giảng vicn. dù dược dào tạo
đến trinh dộ thạc sỹ vằn rất yếu về mãt lý luận, khả năng diễn dạt, tư duy và khả
nãng nghiên cứu khoa học kém. 1lạn chế này có ảnh hưởng rất lớn dán việc đưa
nghệ thuật nước nhà hội nhập với khu vực và quôc lê. Nghệ thuậl V iệ t Nam không
chi cần "giừ gìn bàn sắc dân tộc" mà còn cần có tư duy sáng lạo mới, nghiên cứu
128



THÁCH THỨC ĐĂT

r a đ ố i v ớ i đ ô i n g ũ g iá n g v iê n

khoa học mới dổ hội nhập với nghệ ihuậl mang tầm quốc tế, dáp ứng dược nhu cầu
phái triền cùa xã hội.
3. Thách Ihức về kỹ nâng, nghiệp vụ sư phạm
K ỹ năng, nghiệp vụ sư phạm hạn chế là vấn đề chung của giảng viên đại học
trong giai đoạn hiện nay. D ổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục dại học không thề
không nói dến việc dôi mới, nâng cao năng lực giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm của
giủng vicn. Với dặc thu riêng cúa ngành nghệ thuật, việc giảng dạy của giảng viên
dại học bên cạnh những kỹ năng nghiộp vụ sư phạm chung, còn đòi hỏi nhừng kỹ
năng nghiệp vụ sư phạm chuyên biệt.
Giảng viên đại học cùa các trường đại học nghệ thuật đa phần là các sinh viên
xuất sẩc dược giữ lại trường. Họ là những người sau quá trình học tập tại trường,
dược dánh giá có khá năng chuyên môn tốt, có phẩm chất dạo đức tốt, tuy nhiên
chưa dưưc dào tạo gi vê nghiệp vụ sư phạm. Hầu hát việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm của các giảng viên đều qua các khóa học lấy chứng chi ngăn hạn, qua quá
trinh tliani gia trợ giáng,..
Việc truyền dạt kiên thức ỏ các ngành nghệ thuật cũng chủ yếu qua thực tiền,
thị phạm, ít có sách vở, giáo ưình lý thuyết. V ì vậy, giảng viên truyên dạt chủ yếu
bàng năng lực, kinh nghiệm của bản thản. Quá trình giảng dạy này mang nặng tỉnh
chấl truyền nghe. N ó có ưu điểm là gán gũi, dể tiếp thu, song ]ại thiếu tính lý luận,
khái quát, mang nặng yeu to cá nhân, chủ quan của người giảng. Sinh viên dễ dàng
nẳm bãt kiến Ihức song cùng dễ học theo loi bát chước, dập khuôn máy móc (ví dụ:
ảnh hưômg theo cách hát, phong cách sáng tác Iranh, lổ i diễn x u ấ t... của thày).
Ngoài ra, việc lựa chọn giảng viên ở các trường đ ạ i học nghệ thuật chủ yểu là
dựa trên năng lực nghệ thuật, ỉt chú trọng đến năng lực sư phạm. N hiều giảng viên
có khả nâng biểu diễn, sáng tác nghệ thuật tốt song lại không có khả năng truyền dạt

kicn thức cho sinh viên. Nhiều giảng viên chi chủ trọng đến việc biểu diễn, sáng tác
mà quên mất sứ mệnh cùa người thầy trong việc dảo tạo kiến thức, giáo dục nhân
cách chu sinh viên.
Những thách thức dặl ra nêu trên cho thấy việc đào tạo, phát triển đội ngũ giảng
vicn đại học ngành nghệ thuật hiện nay còn nhiều vấn đề cần quan tâm. Và như vậy,
cẩn pbải cỏ các giải pháp đổng bộ để nâng cao chất lượng dội ngũ giảng viên, nâng cao
chất lượng dào tạo ngành nghệ thuật để từ dó góp phẩn nâng cao chất lượng sáng tác,
biổu dicr. nghệ ứmật, và dáp ứng nhu cầu hội nhập giao lưu quốc tá.
Hiên nay, Bộ Văn hóa. Thể thao và Du lịch dang cùng lúc triển khai 3 đề án
liên quan đón dội n£Ũ ciảng viên dại học ngành nghệ thuật, dó là: Đẻ án Xây dựng
dội ngũ iri thức ngành văn hóa, ihe Ihao và du lịch đến năm 2020, Đe án Đổi mới và

129


VIỆT NAM H Ọ C - KỶ YẾU HỘI THÀO QUỐC TỶ LÀN THÍ' TU

nâng cao chất lượne. đào tạo cúa các trường vãn hóa nghệ thuật giai đoạn 2 0 1 1­
2020, và đặc hiệt quan trọng là Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trinh
độ cao ừong lĩn h vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020. Đẻ án này chỉ ra mục
tiêu cụ thế là:
- ITiực hiện việc đào tạo thạc sĩ, tiên sĩ theo nhiều hình thức với mục tiêu: cử
đi đào tạo tại các trường đại học có uy tín của nước ngoài khoảng 500 thạc sĩ và 300
tien sĩ. Đào tạo theo hình thức liên kết giữa các trường đại học văn hóa nghệ thuật ở
V iệ t Nam và nước ngoài khoảng 300 thạc sĩ và 120 tiến sĩ. Đào tạo ở trong nước
khoảng 4000 thạc sĩ và 500 tiến sĩ.
- G iai đoạn từ năm 20! 1 đến năm 2020 tuyển đi đào tạo đại học ở nước ngoài
khoảng 350 người nhàm tạo nguồn để đào lạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên có
trình độ cao hơn.
- Chú ữọng tập trung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáng viên trình độ cao thuộc

các nhóm ngành: văn hóa, văn học, âm nhạc, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, múa, xiếc.
- B ồ i dưỡng sau đào tạo: hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn ờ
trong nước và nước ngoài cho giảng viên, giáo viên và cán bộ quản ]ý giáo dục của
các trường văn hóa nghệ thuật.
Đe đạt dược mục tiêu trên, đòi hỏi Bộ Văn hóa, Thổ thao và Du lịch phải thục
hiện đồng loạt các giài pháp về chính sách, tài chính, hợp tác quốc tế ... Trong đó,
để văn hỏa nghệ thuật có thể hội nhập với thế giới, việc tăng cường hợp tác quốc tế,
mở rộng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật có uy tín ở nước
ngoài là vô cùng cấp thiết. Muốn lảm được điều này cần xây dựng mạng lưới hợp
lác với các cơ sở đào tạo nghệ thuật ờ nước ngoải có tính chiến lược, lâu dải, dáp
ứng mục tiêu hợp tác dào tạo toàn thời gian hoặc một phần thời gian ở nước ngoài.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện để các trường mời chuyên gia nước
ngoài vào giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Nguợc lại, giảng viên đại
học, chuyên gia giảng dạy nghiên cứu nghệ thuật của các trường đại học trong nước
phải được cử đi đào tạo ngăn hạn. dài hạn tại các cơ sở đào tạo nghệ thuật uy tín
trên thế giới. Các hình thức học tập cỏ the thông qua trao đổi giảng viên giữa các ca
sở dào tạo trong nước với nước ngoài, hoặc tham gia hội thảo khoa học trong lĩnh
vực nghệ thuật, triển lãm, festival nghệ thuật ở nước ngoài.

T à i liệu th a m khảo
I

Đáo cáo tổng kết công tác dào tạo ván hóa, nghệ thuậl, the dục thể thao và du lịch
giai đoạn 2007 - 2011, Độ Văn hóa. Thể thao và Du lịch, 9/2011

130


THÁCH THỨC ĐĂT RA Đ ố i VỚI ĐỔI NGŨ GIẢNG VIỂN


2. Chiến lược phái triển nhân lực nganh văn hỏa, thể thao và du lịch đến năm 2020, Bộ
Vãn hóa, Thổ thao và Du lịch, năm 20] ]
3. f)è án Dào tạo, bồi dưỡng cán hộ, giảng viên trình dộ cao trong lĩnh vục vàn hóa.
n^hộ thuật giai đoạn 2011 - 2020, Bộ Văn hoa, Thể thao và Du lịch, năm 20] ].
4. Đẻ án Dôi mới và nâng cao chảt lượng đào tạo của các trường vản hóa nghệ thuật
giai đoạn 2011 - 2020, Bộ Văn hóa. Thể ihao và Du lịch, năm 2011
5. Đe án Xảy dựng đội ngũ trí thức ngành vản hóa, thể ihao và du lịch dển năm 2020,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 201 ]
6. Kỷ yếu Hội thảo "Dào tạo sau dại học (rong hối cành hội nhập quốc tế", Trường Oại
học Văn hóa Há Nội,
7 Quyết định 58/2010/QĐ-TTg về việc ban hành "Điều ]ệ trường đại học".

131



×