Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Giáo án ngữ văn 7 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 165 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 31/8/2016
Tiết 1. CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Theo Lí Lan - Báo yêu trẻ)
A. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và nắm nội dung nghệ thuật của truyện.
3. Thái độ: Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, thầy cô và bạn bè.
B. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách nhiệm của
gia đình, nhà trường với trẻ thơ.
- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các
nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.
C. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện: SGK điện tử, bảng tương tác.
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.
D. Tiến trình trên lớp:
1. Tổ chức: 7A2:……………… ................7A3:……………….....................
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới:
Đặt vấn đề: Ai trong chúng ta cũng đã trải qua ngày đầu tiên đi học. Vậy tâm trạng của
mỗi người trong thời điểm đó như thế nào?Bên cạnh những người đi học, tâm trạng của các
bậc phụ huynh ra sao? Hôm nay ta vào tìm hiểu bài để nắm rõ nội dung VB.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc văn bản và I. Đọc - hiểu chú thích


tìm hiểu chú thích
1. Đọc:
- GV hướng dẫn cách đọc
- Giọng chậm rãi, dịu dàng tình cảm tha thiết,
- GV đọc - gọi Hs đọc
có khi xa vắng hơi buồn buồn
- GV nhận xét cách đọc
Hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng một
vài câu ngắn gọn?
Trong văn bản có một số từ như “Háo
2. Chú thích:
hức”, “bận tâm”, “nhạy cảm”... em nào có HS dựa vào SGK để giải nghĩa
thể giải thích nghĩa của những từ đó?
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết II. Tìm hiểu văn bản:
nội dung văn bản
1. Kiểu văn bản và PTBĐ
Tác phẩm này thuộc kiểu văn bản gì? Nêu - Kiểu văn bản biểu cảm.
hiểu biết của em về kiểu văn bản đó?
- Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ của con
người.
2. Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của người
mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai
trường đầu tiên của con
Văn bản này có thể chia làm mấy phần?
2. Bố cục: 2 phần
Nội dung chính mỗi phần?
Phần 1: Từ đầu... “vừa bước vào”
=> Nỗi lòng người mẹ
Phần 2: còn lại
=> Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà

trường
3. Phân tích
a) Nỗi lòng người mẹ:
Giáo viên: Cao Văn Hậu

1

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

GV yêu cầu HS theo dõi phần 1 VB
Người mẹ đã nghĩ đến con trong
thời điểm nào ?
Thời điểm đó gợi cảm xúc gì trong tình
cảm 2 mẹ con?
Những chi tiết nào diễn tả cảm xúc tâm
trạng của người mẹ và đứa con?
Theo em, vì sao người mẹ trằn trọc không
ngủ được?
Đứa có tâm trạng như thế nào trước ngày
khai trường của mình?

NĂM HỌC 2016- 2017

* Đêm trước ngày con vào lớp một
- Mẹ hồi hộp, vui sướng, hy vọng
- Mẹ: Thao thức, suy nghĩ
- Mẹ trằn trọc không ngủ vì:

+ Mừng vì con đã lớn
+ Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con
=> Thương yêu, luôn nghĩ về con
- Đứa con. Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng.
Háo hức không nằm yên nhưng lát sau đó ngủ.
=> Thanh thản nhẹ nhàng “vô tư”

- Mẹ : Đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi,
Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì cho
nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị
con?
cho con
Em cảm nhận được gì qua những việc làm => Một lòng vì con, lấy giấc ngủ của con làm
đó của người mẹ ?
niềm vui cho mẹ ; Đức hy sinh thầm lặng của
mẹ.
Trong đêm không ngủ tâm trí người mẹ đã - Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ đến trường: mẹ
sống lại kỉ niệm quá khứ nào?
vừa nôn nao vừa hồi hộp, hốt hoảng
=> Lòng mẹ rạo rực bâng khuâng xao xuyến
Tác giả đã dùng nghệ thuật gì? Tác dụng? - Dùng từ láy liên tiếp: gợi tả cảm xúc phức tạp
trong lòng mẹ: vui..., nhớ..., thương...
Qua đoạn văn em hình dung về người mẹ => Mẹ rất mực yêu thương con.
đó như thế nào?
- Lo lắng tương lai con có cuộc sống sung túc.
Thảo luận:
- Mong con có tâm hồn trong sáng.
- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với
con không? hay người mẹ đang tâm sự với => Dùng ngôn ngữ độc thoại, làm nổi bật tâm
ai? (Đang nói với chính mình) – Cách viết trạng, tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói

này có tác dụng gì?
bằng những lời trực tiếp.
- HS đọc phần 2
Trong đêm không ngủ, ngoài những cảm
xúc tâm trạng trên, người mẹ còn nghĩ đến
điều gì nữa ?
GV: Người mẹ muốn truyền cái tâm trạng
rạo rực, xao xuyến về ngày khai giảng cho
con để mãi mãi khắc sâu trong tâm trí trở
thành ấn tượng sâu sắc nhất trong đời của
con.
- Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan
trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo
dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau
và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi
chệch cả hàng dặm sau này.”)
Em hiểu ntn về câu tục ngữ “ Sai một ly đi
một dặm”và nó có ý nghĩa gì khi gắn với
sự nghiệp GD?
(Không được phép sai lầm trong giáo dục.
Giáo viên: Cao Văn Hậu

b) Hoài niệm của mẹ về tuổi thơ và ấn tượng về
ngày tựu trường
- Mẹ nhớ về ngày hội khai trường
“Cứ nhắm mắt lại... đường làng dài và hẹp”
=> Câu văn cứ ngân nga ngọt ngào thấm đượm
hồi ức của tuổi thơ về ngày đầu tiên đi học
- Người mẹ nghĩ và liên tưởng đến ngày khai

trường ở NB:
+ Ngày lễ của toàn dân.
+ Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ đến trường.
+ Các quan chức lớn tới dự.
+ không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên GD thế
hệ trẻ cho tương lai... sai lầm trong giáo dục sẽ
ảnh hưởng tới cả một thế hệ.
=> Song muốn con trai cảm nhận được ý nghĩa
quan trọng của GD và ngày khai giảng.
2

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

Vì giáo dục quyết định tương lai của đất
nước)
Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào
đối với thế hệ trẻ?
Thảo luận:
- Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con:
‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này
là của con, bước qua cánh cổng trường là
1 thế giới kì diệu sẽ mở ra’’ Em hiểu thế
giới kì diệu đó là gì?
Hoạt động 3:
Nêu nội dung và ý nghĩa của văn bản?
Những kỉ niệm sâu sắc nào thức dậy trong
em khi đọc văn bản: Cổng trường mở ra ?


NĂM HỌC 2016- 2017

=> Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối
với cuộc đời mỗi con người và tin tưởng ở sự
nghiệp giáo dục
- Thế giới kì diệu mà người mẹ nói tới chính là
thế giới mà nhà trường đem lại cho các em HS
những tri thức, tư tưởng, tình cảm, lẽ sống về
đạo lí ở đời.
4. Ý nghĩa của văn bản:
* Ghi nhớ (SGK)
- Nhớ về thời thơ ấu đến trường
- Nhớ lớp học, bạn bè, cô giáo
- Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ

4. Củng cố
Hãy nhập vai người con trong văn bản “Cổng trường mở ra” để viết một đoạn văn ngắn
bày tỏ tình cảm biết ơn của mình đối với mẹ.
- HS làm độc lập vào vở nháp trong vòng 5 phút.
- GV gọi học sinh đọc bài viết của mình-HS trong lớp nhận xét - GV cho điểm.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm vững nội dung bài học. Hoàn thành bài luyện tập
- Soạn bài “Mẹ tôi”. GV hướng dẫn cách soạn
Chú ý: Nhan đề “Mẹ tôi”; Vì sao bố không nói trực tiếp mà lại viết thư cho con...
---------------------------------------------

Giáo viên: Cao Văn Hậu

3


Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 01/9/2016
Tiết 2. MẸ TÔI
(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con đối với
mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng kính nhất. Phạm
lỗi với mẹ là một trong những lỗi đáng trách, đáng lên án nhất và sẽ là lỗi lầm ân hận suốt đời.
- Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con
cái.
2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản.
3. Thái độ: Luôn tôn trọng tình cảm của cha mẹ đối với con cái.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách nhiệm của
cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các
nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.
C. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:Kiểm diện: 7A2:……………….. 7A3:……………….

2. Kiểm tra bài cũ:
H1: Tâm trạng của người mẹ và của đứa con trước ngày khai trường giống và khác nhau
như thế nào? Vì sao?
H2: Ngày khai trường đầu tiên là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi người.
Em có đồng ý không? vì sao?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài:
Trong cuộc đời của mỗi một chúng ta người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao,
thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ khi
mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài mẹ tôi sẽ cho chúng ta một bài học đầy ý nghĩa.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu
I. Đọc - hiểu chú thích
chú thích:
1. Đọc: giọng tình cảm, tha thiết và nghiêm
- Gv hướng dẫn cách đọc
- Gv đọc mẫu => Hs đọc văn bản
- Gv nhận xét cách đọc
Nêu sự hiểu biết của em về tác giả và tác
2. Chú thích:
phẩm?
a) Tác giả:
Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908)
- Là nhà văn nước Ý, tiểu thuyết gia, nhà văn
viết truyện ngắn, nhà thơ, tác giả của những
cuốn sách truyện trẻ em nổi tiếng.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà
trường về những tấm lòng nhân hậu.
b) Tác phẩm:
- Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ

- In trong tập truyện : Những tấm lòng
cao cả
“Khổ hình”,"vong ân bội nghĩa", "bội bạc"
c) Từ khó:
nghĩa là gì?
Giáo viên: Cao Văn Hậu

4

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết
nội dung văn bản
Mẹ tôi thuộc kiểu loại văn bản nào?
Văn bản là một bức thư người bố gửi cho
con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề là "mẹ
tôi"?
Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nội
dung chính mỗi phần?
- Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy En ri
cô đã mắc lỗi gì?
- Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?
- Tìm những chi tiết nói về thái độ của
người bố đối với En ri cô?

- Để diễn tả được tâm trạng của người bố,
tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt

nào? Phương thức biểu cảm được diễn đạt
thông qua những kiểu câu nào? - Tác dụng
của các biện pháp nghệ thuật đó?
- Những chi tiết trên đã thể hiện được thái
độ gì của người bố?
- Em có đồng tình với người bố không? (hs
tự bộc lộ)

NĂM HỌC 2016- 2017

II. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiểu văn bản: biểu cảm
- Tác giả đặt cho văn bản, tuy người mẹ
không trực tiếp xuất hiện nhưng đây là tiêu
điểm mà các nhân vật đều hướng tới. Qua bức
thư, thấy được hình tượng cao cả và lớn lao
của người mẹ
2. Bố cục: 2 phần
+ Đoạn đầu: Lí do bố viết thư
+ Còn lại: Nội dung bức thư
3. Phân tích:
a) Lỗi lầm của En ri cô:
- Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo
=> Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ.
b) Thái độ của bố:
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm
vào tim bố vậy!.
- ... Bố không nén được cơn tức giận đối với
con .
- Con mà xúc phạm đến mẹ con ư?

=> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng
các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm cho lời
văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào
lòng người.
=> Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức
giận.

c) Hình ảnh người mẹ:
- “Mẹ thức suốt đêm, khóc nức nở khi nghĩ
- Trong thư người bố đã gợi lại những việc
rằng có thể mất con, sẵng sàng bỏ hết một
làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri năm hạnh phúc để cứu sống con”
cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói - Người mẹ có thể đi xin ăn để nuôi con, có
về người mẹ?
thể hi sinh tính mạng để cứu sống con
=> Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả làm
- Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử nổi bật tình cảm của người mẹ.
dụng phương thức biểu đạt nào? Phương
=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn
thức đó có tác dụng gì?
sàng quên mình vì con.
- Qua lời kể của người cha, em cảm nhận
Sự hỗn láo của En-ri-cơ làm đau trái tim
được điều gì về người mẹ?
người mẹ.
GV: Người mẹ của En ri cô cũng như bao
người mẹ khác trên thế gian này đã yêu
thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất
cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả
hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con

cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng
liêng, cao cả.
- Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ,
tác giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt,
gắn bó sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô
Giáo viên: Cao Văn Hậu

5

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

(hs đọc đoạn văn 3,4-sgk-10).
d) Lời khuyên của bố:
- Người bố đã khuyên En ri cô những gì?
- Không bao giờ được thốt ra những lời nói
nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...
- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc
hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa
- Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn trên trán con .
ở đoạn này? Tác dụng của cách dùng đó?
=> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở
- Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là
nên rõ ràng, dứt khoát .
người như thế nào?
=> Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình

- Tại sao người cha không nói trực tiếp với
thương yêu sâu sắc .
con mà lại viết thư? (tình cảm sâu sắc
thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không
nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói
riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được
kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất
lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách
 Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi
ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng làm cho
hội)
En-ri-cô cảm thấy xấu hổ.
- Thảo luận :
Theo em, điều gì đã khiến En ri cô “xúc
động vô cùng” khi đọc thư bố?
Bức thư của bố tác động đến tâm trạng của
En-ri-cô ra sao
Hoạt động 3: HD tổng kết VB về ND và
NT
4. Tổng kết
Nêu những nét chính về nghệ thuật?
- Viết thư để biểu cảm (tự sự - miêu tả - biểu
- Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp
cảm)
gì? (ghi nhớ)
- Diễn đạt bằng nhiều kiểu câu linh hoạt: câu
- Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về tác trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu
giả?
cầu khiến làm cho lời văn trở nên trở nên linh
- Sau khi học xong văn bản này, em rút ra

hoạt, dễ đi vào lòng người .
được bài học gì? Liên hệ với bản thân xem
* Ghi nhớ: sgk-12.
em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến
bố mẹ buồn phiền. Nếu có thì bài văn này
gợi cho em điều gì?
4. Củng cố :
Sau khi nhận được bức thư của bố, En-ri-cô rất hối hận và viết một bức thư để xin mẹ tha
lỗi. Em hãy nhập vai vào nhân vật để viết lá thư ấy?
Em hãy đọc và kể về 1 số bài thơ, bài hát, chuyện nói về tình cảm của người cha người
mẹ?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm kĩ nội dung bài học. Làm bài tập luyện tập
- Soạn bài: Từ ghép -> GV hướng dẫn cách soạn
----------------------------------------

Giáo viên: Cao Văn Hậu

6

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 01/9/2016
Tiết 3. TỪ GHÉP
A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa và việc tìm hiểu nghĩa của hệ thống
từ ghép tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và sử dụng đúng từ ghép
3. Thái độ:
- Yêu quý tiếng Việt
- Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Kĩ năng ra quyết định lựa chọn từ ghép phù hợp với thực tế giao tiếp
- Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử
dụng từ ghép
C. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp: Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A2: ……………….. 7A3: ……………….
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: GV giới thiệu chương trình ngữ văn 7 – Phân môn tiếng việt.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các
I. Các loại từ ghép.
loại từ ghép.
Ôn lại kiến thức lớp 6 về từ đơn, từ ghép, từ
láy
Nhắc lại định nghĩa về từ đơn, từ ghép, từ láy?

- GV: Từ phức có 2 loại: từ ghép và từ láy
- Từ ghép có 2 loại: ghép đẳng lập và ghép
chính phụ
- HS đọc kĩ VD 1 sgk => trả lời
Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong 2 từ: 1. Ví dụ (SGK)
Bà ngoại và thơm phức
2. Nhận xét
* Ví dụ 1
Trật tự sắp xếp và vai trò của các tiếng ntn?
GV yêu cầu hs phân tích vì sao tiếng phụ bổ
- Bà ngoại:
bà: chính.
sung ý nghĩa cho tiếng chính?
ngoại: phụ
- HS thảo luận => trả lời
- Thơm phức:
thơm: chính
- GV nhận xét: Bà ngoại và bà nội có 1 nét
Phức: phụ.
chung về nghĩa là bà. Nhưng nghĩa của bà nội, => Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng
bà ngoại lại khác nhau là do tác dụng bổ sung sau.
nghĩa của tiếng phụ: ngoại, nội ... vì thế ,tiếng
bổ sung nghĩa là tiếng phụ ,tiếng được bổ
sung nghĩa là tiếng chính
- HS đọc kĩ vd 2 => trả lời
Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trầm bổng
* Ví dụ 2
Giáo viên: Cao Văn Hậu

7


Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không? vì
sao?
Qua phân tích vd em thấy từ ghép có mấy
loại? cấu tạo của nó như thế nào?
- GV chốt nội dung mục I
- HS đọc ghi nhớ (sgk)
* Bài tập nhanh: Tìm 5 từ ghép theo mẫu:
a. Bà ngoại
vd: nước mắt, cá thu
b. Thơm phức vd: xanh um, xanh lá
Hoạt động 2: HD HS tìm hiểu nghĩa của từ
ghép
So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của
bà? em thấy có gì khác nhau?

NĂM HỌC 2016- 2017

- “Quần áo,trầm bổng” không thể phân
ra tiếng chính ,tiếng phụ mà các từ này có
vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp.
* Ghi nhớ SGK

II. Nghĩa của từ ghép
1. So sánh nghĩa các cặp từ

- Bà - Bà ngoại
Bà: người sinh ra cha mẹ.
Nghĩa của thơm phức với nghĩa của thơm? em
Bà ngoại: người sinh ra mẹ.
thấy có gì khác nhau?
- Thơm - Thơm phức
+ Thơm: có mùi như hương hoa dễ
chịu,làm cho thích ngửi.
Lý do của sự khác nhau đó?
+ Thơm phức: mùi thơm bốc lên mạnh,
hấp dẫn.
So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của
* Lý do: Nghĩa của từ bà ngoại và thơm
mỗi tiếng quần áo?
phức hẹp hơn nghĩa của từ bà, từ thơm
Nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi
2. So sánh nghĩa
tiếng trầm, bổng. Em thấy có gì khác nhau?
- Quần: Trang phục nửa dưới
- Áo: Trang phục nửa trên
Lí do của sự khác nhau đó?
- Trầm bổng: Chỉ âm thanh lúc cao lúc
thấp => Từng độ cao cụ thể.
Nhận xét của em về nghĩa của từ ghép đẳng
=> Nghĩa của 2 từ ghép quần áo, trầm bổng
lập và chính phụ
khái quát hơn, trừu tượng hơn nghĩa của các
- GV yêu cầu HS lấy vd về 2 loại từ ghép.
tiếng tạo nên nó
đẳng lập - chính phụ

=> Nghĩa của từ ghép khái quát trừu tượng
- GV chốt nội dung bài học
hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó
Hoạt động 2: HD học sinh luyện tập
* Ghi nhớ SGK
III. Luyện tập
HS nêu yêu cầu BT 1, làm, nhận xét
Bài 1. Sắp xếp các từ ghép thành hai loại:
- Chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy,
nhà ăn, nụ cười.
- Đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu
đuôi.
Hoạt động nhóm
Bài 2. Điền thêm tiếng nào các tiếng dưới
Đại diện nhóm nhận xét
đây để tạo từ ghép chính phụ:
Bút chì
Ăn bám
Thước kẻ
trắng xóa
Mưa rào
vui tai
GV gọi HS lên bảng điền
Làm quen
nhát gan
Bài 3. Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng lập.
Núi
sông
mặt
chữ điền

Đồi
trái xoan
Ham

học
tập
Thích
hỏi
Giáo viên: Cao Văn Hậu

8

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Xinh

đẹp
Tươi

tươi

đẹp
non

Giải thích tại sao nói một cuốn sách, một cuốn Bài 4.

vở mà không nói một cuốn sách vở?
Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì
sách và vở là DT chỉ sự vật tồn tại dưới dạng
cá thể có thể đếm được.
- Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa
tổng hợp chỉ chung cho cả loại nên không
thể nói: Một cuốn sách vở.
4 Củng cố
- Từ ghép có mấy loại? gồm những loại nào? cho ví dụ?
- Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?
- Học thuộc bài cũ, đọc soạn trước bài mới “liên kết trong văn bản” SGK
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm vững nội dung bài học - Làm hoàn chỉnh các bài tập
- Soạn bài: Liên kết trong văn bản.
- GV hướng dẫn cách soạn
------------------------------------

Giáo viên: Cao Văn Hậu

9

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 07/9/2016
Tiết 4. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Biết được, muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên
kết ấy cần thể hiện cả hai mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
2. Kĩ năng:
Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính
liên kết.
3. Thái độ:
Có ý thức nhận ra tác dụng liên kết trong văn bản.
B. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp: Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A2: ……………….. 7A3:……………….
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu liên kết và I. Liên kết và phương tiện liên kết trong
văn bản
phương tiện liên kết trong văn bản

HS: Đọc VD được ghi ở sgk/17 vào bảng
phụ.
? Theo em, đọc mấy dòng ấy En-ri-cô có
thể hiểu được điều gì bố muốn nói
chưa?(chưa)
* GV giảng: Chúng ta đều biết lời nói
không thể hiểu được rõ khi các câu văn

diễn đạt sai ngữ pháp.
? Trường hợp này có phải như thế
không?(không)
? Vậy En-ri-cô chưa thật hiểu rõ vì lí do
gì?Hãy tìm lí do xác đáng trong các lí do
nêu dưới đây:
1. Vì các câu văn viết còn khó hiểu.
2. Vì các câu văn mục đích chưa thật
rõ ràng.
3. Vì giữa các câu còn chưa có sự liên
kết
HS :Phát biểu.
* GV giảng: Chỉ có câu văn chính xác rõ
ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm
bảo sẽ làm nên văn bản. Không thể có
văn bản nếu các câu, các đoạn trong đó
không nối liền.
? Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu
Giáo viên: Cao Văn Hậu

1. Tính liên kết của văn bản:
a. Bài tập:
VD a (SGK).

 Các câu chưa nối liền với nhau một
cách tự nhiên, hợp lý.
 Chưa liên kết.

10


Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

được thì phải có tính chất gì?
? Liên kết có vai trò ntn?
Hs : Trao đổi (2) trình bày.
HS : Đọc VD được ghi ở mục 2 sgk/18
vào bảng phụ.
? So sánh những câu trên với nguyên văn
bài viết Cổng trường mở ra và cho biết
người viết đã chép thiếu hay sai ở chỗ
nào?
Hs : Phát hiện.
? Vậy em thấy bên nào có sự liên kết,bên
nào không có sự liên kết?
*GV chốt: Những VD cho thấy các bộ
phận của văn bản thường phải được gắn
bó, nối buộc với nhau nhờ những phương
tiện ngôn ngữ (từ,câu) có tính liên kết.
GV: Chuyển ý
HS : Đoạn văn bài 2 sgk/19
? Đoạn văn trên giữa các câu có những từ
ngữ liên kết hay không?.Hãy chỉ ra và
gạch dưới các từ ngữ đó trong đoạn văn?
Hs: Phát biểu.
? Tóm lại: Văn bản rất cần sự liên kết ở
những mặt nào?
* GV khái quát lại bài, gọi hs đọc ghi

nhớ
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS luyện tập
Bài 1/19: Sắp xếp câu văn theo một thứ
tự hợp lý
HS làm vào vở,sau đó gọi đứng dậy trình
bày.

NĂM HỌC 2016- 2017

b. Ghi nhớ mục 1 :
- Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng nhất của văn bản , làm cho văn
bản trở nên có nghĩa ,dễ hiểu .
2. Phương tiện liên kết:
a. Liên kết về hình thức:
- Một ngày kia……còn bây giờ
 Phép nghịch đối
- Giấc ngủ đến với con,gương mặt thanh
thoát của con
 Phép lặp
 Cần có sự liên kết về mặt hình thức(sử
dụng những phương tiện liên kết).
b. Liên kết về nội dung:
VD: Bài tập 2 sgk/19
- Tôi nhớ đến mẹ tôi…………mẹ tôi
……sáng nay…………chiều nay…..
 Có sự liên kết về mặt hình thức nhưng
chưa có sự liên kết về mặt nội dung.
 Cần có sự liên kết về mặt nội dung.
*Ghi nhớ :


II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/19
(1) Một quan chức…..như sau: (4)
“Ra….này!”.(2)Và ông……hành lang
(5)nghe lời… các cô.(3)Các thầy…hs
Bài 3/19
Bài 3/19 (HS thảo luận)Điền từ thích hợp Bà ơi! …hình bóng của bà…bà trồng
để các câu liên kết với nhau.
cây,cháu chạy…Bà bảo khi nào…bà
…cháu….Thế là bà ôm cháu vào
lòng,hôn cháu….
4. Củng cố:
Đọc phần ghi nhớ
5. Hướng dẫn về nhà:

- Học bài,làm bài tập còn lại
- Tìm hiểu phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học.
- Soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê.

Giáo viên: Cao Văn Hậu

11

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017


Ngày giảng: 08/9/2016
Tiết 5. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong truyện.
Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia
đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn có hoàn cảnh khó khăn và
bất hạnh.
- Cảm nhận được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thành và cảm động.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản một cách chủ động.
3. Thái độ:
GD nhận thức về quyền trẻ em, thông cảm chia sẻ, đồng cảm với những người có
hoàn cảnh khó khăn.
B. Các kỹ năng sống cơ bản:
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của long nhân ái tình thương và trách nhiệm của
cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các
nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.
C. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 7A2:................... 7A3:...........................
2. Kiểm tra bài cũ:
Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền? từ đó rút ra bài học?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài
Trẻ em có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình có đầy đủ cả cha lẫn mẹ chăm sóc và
dạy dỗ. Nhưng trong cuộc sống của chúng ta có vô số gia đình phải li tán vậy những đứa trẻ đó

có tâm trạng như thế nào khi gặp phải hoàn cảnh đó? Sống ra sao khi không có cha mẹ ở bên
cạnh? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HD đọc, tìm hiểu chú thích I. Đọc - hiểu chú thích:
- Gv hướng dẫn cách đọc
1. Đọc: Nhẹ nhàng thể hiện được tình cảm, tính
- Gv đọc mẫu đoạn đầu
cách của nhân vật.
- Hs đọc văn bản
- Gv nhận xét cách đọc của hs
- Gv yêu cầu hs tóm tắt ngắn gọn
* Tóm tắt:
- Bố mẹ chia tay nhau, Thành và Thuỷ cũng
phải xa nhau.
- Đồ chơi của 2 anh em, trong đó có 2 con búp
bê, cũng phải bị chia đôi.
- Dằn vặt, đau khổ, 2 anh em ra trường tạm biệt
cô giáo và các bạn của Thuỷ.
- Thuỷ quyết định nhường đồ chơi cho anh và
- Hs đọc thầm phần chú thích sgk
do vậy, những con búp bê không bị chia đôi.
Nêu những nét khái quát về tác giả và
2. Chú thích:
VB?
a) Tác giả: Khánh Hoài
- Kiểm tra một số chú thích khó
b) Tác phẩm:
- Được trao giải nhì trong cuộc thi viết về quyền
Giáo viên: Cao Văn Hậu


12

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

trẻ em do Viện KHGD và Tổ chức cứu trợ trẻ
em ở Thuỵ Điển – 1992 trao.
- Là văn bản nhật dụng nói về quyền trẻ em
Hoạt động 2: HD tìm hiểu VB
II. Tìm hiểu văn bản:
? Văn bản này được viết theo phương thức 1. Kiểu văn bản và PTBĐ
biểu đạt chính nào?
- Phương thức tự sự : kể về cuộc chia tay của 2
? Văn bản này là một truyện ngắn, truyện
anh em ruột khi gia đình tan vỡ
kể về việc gì?
- NV: Hai anh em Thành và Thuỷ
? Nhân vật chính là ai?
2. Nhân vật và ngôi kể
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc - Ngôi thứ nhất  Người kể truyện là Thành
lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
(người anh)
 Cách lựa chọn ngôi kể giúp thể hiện được
sâu sắc những suy nghĩ, t/cảm, tâm trạng của
n/vật, làm tăng thêm tính chân thực của truyện,

tăng thêm sức thuyết phục.
? Theo em VB chia làm mấy đoạn. ND
3. Bố cục: 3 phần
của từng đoạn
- P1: Từ đầu => hiếu thảo như vậy: Chia búp bê
- P2: Tiếp => trùm lên cảnh vật: Chia tay lớp
học
P3: Còn lại: Chia tay anh em
4. Phân tích
? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của a) Ý nghĩa của tên truyện.
truyện không? (Búp bê có phải chia tay
- Tác giả mượn truyện những con búp bê phải
không, vì sao chúng phải chia tay, chúng
chia tay để nói lên một cách thấm thía nỗi đau
có lỗi gì mà phảI chia tay?)
xót và vô lí của cuộc chia tay hai anh em
(Thành - Thủy).
=> Tên Vb gợi ra tình huống khiến người đọc
phải theo dõi và suy nghĩ về thực trạng của các
cuộc li hôn và hậu quả của nó tới con cái trong
XH hiện nay.
4. Củng cố
- Tóm tắt VB
- Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?
5. Hướng dẫn về nhà
- Đọc lại VB - Nắm chắc đặc điểm chung của VB
- Soạn tiếp: Chuẩn bị tiếp các câu hỏi 4,5,6,7 (SGK - 27) tiết sau học tiếp.
-----------------------------------------

Giáo viên: Cao Văn Hậu


13

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 08/9/2016
Tiết 6. CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong truyện.
Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia
đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn có hoàn cảnh khó khăn và
bất hạnh.
- Cảm nhận được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thành và cảm động.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản một cách chủ động.
3. Thái độ:
GD nhận thức về quyền trẻ em, thông cảm chia sẻ, đồng cảm với những người có hoàn
cảnh khó khăn.
B. Các kỹ năng sống cơ bản
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái tình thương và trách nhiệm của
cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp và cảm nhận của bản thân về cách ứng xử và cách thể hiện tình cảm của các
nhân vật, giá trị nội dung và NT của VB.
C. Phương tiện, phương pháp

- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp gợi tìm, Thảo luận cặp đôi chia sẻ suy nghĩ.
D. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A2:………………...... .............7A3:……………….............
2. Kiểm tra bài cũ:
Vì sao Thành và Thuỷ phải chia búp bê?
Tâm trạng của Thành - Thuỷ ntn trong tình cảnh chia búp bê ?
3. Bài mới:
Gv giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV- HS
Nội dung ghi bảng
II. Tìm hiểu văn bản:
Ho¹t ®éng1: HD ph©n tÝch néi dung truyÖn 4. Phân tích:
b) Cuộc chia búp bê:
?Trong đoạn truyện, Thành đã giúp chúng ta * Trước cuộc chia của búp bê.
hiểu về em gái mình (Thuỷ) ntn? Thành đối - Thủy mang kim ra tận sân vận động vá áo
với Thuỷ ra sao?
cho anh => người em ngoan, khéo tay rất
? Vậy em có n/xét gì về t/cảm của 2 anh
thương anh.
em?
- Thành giúp em học,chiều nào cũng đón em
* GV chốt:
đi học về => yêu thương em.
 T/cảm của 2 anh em gắn bó, thương yêu
 Hai anh em gần gũi thương yêu, quan tâm
quan tâm đến nhau. Tưởng chừng tình cảm
đến nhau.
của họ mãi mãi gắn bó với những kỉ niệm

* Khi chia đồ chơi
đẹp đẽ, hạnh phúc.
- Chia tay nhau  Điều đó ta thấy được qua
? Nhưng điều gì đã xảy ra? vì sao em biết?
lời ra lệnh chia đồ chơi của mẹ.
Theo em cách mở đầu câu chuyện đột ngột
 Làm người đọc ngạc nhiên muốn theo dõi
như vậy có ý nghĩa gì?
cả câu chuyện để biết nguyên nhân.
? Lệnh chia đồ chơi của mẹ khiến Thuỷ và
- Lệnh chia đồ chơi, cả 2 đều đau đớn.
Thành có tâm trạng ntn? Nêu những chi tiết
Thuỷ:
biểu hiện tâm trạng đó?
+ "Run lên bần bật"
Giáo viên: Cao Văn Hậu

14

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

+ "Cặp mắt tuyệt vọng"
+ "Hai bờ mi sưng mọng"
Thành:
+ "Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc"

+ "Nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm
cả gối và 2 cánh tay áo"
=> Tâm trạng buồn khổ, đau xót, bất lực
? Khi bắt tay vào chia bỗng nhiên Thuỷ có
thái độ ntn? vì sao có thái độ ấy?
* GV chốt:
- Khi chia búp bê, Thuỷ có thái độ giận dữ.
Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh
chia 2 con búp bê ra có gì mâu thuẫn?
 GV nhấn mạnh: Thuỷ là 1 cô bé giàu
t/cảm, tâm hồn trong sáng cho nên những
mâu thuẫn nảy sinh trong lòng em cũng thật
dễ hiểu. Ao ước có đồ chơi búp bê nhất là bé
gái, là ước mơ bình thường của trẻ em. Thuỷ
cũng vậy, nhưng em k0 nghĩ cho riêng
? Theo em có cách nào giải quyết được mâu
thuẫn ấy không?
? Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách
giải quyết ntn?
? Chi tiết này gợi lên trong em những suy
nghĩ và tình cảm gì?
Cử chỉ Thuỷ để lại con búp bê em nhỏ cho
anh và những lời dặn búp bê có làm em xúc
động không? tại sao?
- Nói lên tình anh em của Thành và Thuỷ
hết sức sâu sắc và dù trong hoàn cảnh chia
ly nào tình cảm ấy vẫn tồn tại mãi mãi như
hình ảnh 2 con búp bê ở bên nhau
Đọc tiếp VB
? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ

với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?
? Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? vì
sao?
? Em hãy gthích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi
trường, tâm trạng Thành lại “kinh ngạc thấy
mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng
vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”?
(Thành thấy kinh ngạc là vì trong khi mọi
việc đều diễn ra bình thường thì anh em
Thành - Thuỷ lại phải chịu đựng sự mất mát
đổ vỡ quá lớn)
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả diễn
biến tâm lí nhân vật của tác giả? Cách miêu
tả đó có tác dụng gì ?
Giáo viên: Cao Văn Hậu

- Khi chia đồ chơi
+ Thành nhường hết cho em.
+ Thuỷ nhường anh.
- Thuỷ giận dữ  vì do mâu thuẫn trong lòng
của Thuỷ.
+ Thuỷ muốn có búp bê >< nhưng thương búp
bê phải xa nhau.
+ Thuỷ nhận cả 2 con búp bê >< nhưng lại
thương anh k0 ngủ được.
=> Thuỷ là 1 cô bé giàu t/cảm, tâm hồn trong
sáng
=> Muốn giải quyết mâu thuẫn chỉ còn Một
cách duy nhất là gia đình Thuỷ đoàn tụ, hai
anh em không phải chia tay.

- Thuỷ để lại con em nhỏ để chúng không bao
giờ phải xa nhau
=> Người đọc lòng thương cảm cho cảnh ngộ
bất hạnh của hai anh em. Mến trọng một em
bé giàu lòng nhân hậu
=> Chi tiế t này khiến người đọc thấy sự chia
tay của 2 em nhỏ là không nên có
 thức tỉnh các bậc làm cha làm mẹ

c) Chia tay lớp học:
- Em không được đi học nữa
- Cô Tâm sửng sốt . “Trời ơi!”, cô Tâm tái mặt
và nước mắt giàn giụa
=> Gợi sự cảm thông, xót thương cho hoàn
cảnh bất hạnh của Thuỷ.

=> Miêu tả diễn biến tâm lí chính xác
làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm và sự thất
vọng, bơ vơ.
15

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

? Kết thúc truyện, Thuỷ đã chọn cách giải
quyết như thế nào?
- Cách giải quyết đó có ý nghĩa gì?
- GV: Xây dựng chi tiết kết thúc chuyện như

thế, nhà văn muốn nhắn gửi với mọi người
rằng: Cuộc chia tay của các em nhỏ là rất vô
lí, là không nên có, không nên để nó xảy ra.
ý tưởng ấy nhắc nhở những người làm cha
làm mẹ hãy sống vì con cái, cố gắng giữ gìn
tổ ấm gia đình đừng để nó tan vỡ.
- Trong truyện, búp bê có chia tay không?
Tại sao tác giả lại đặt tên truyện l “Cuộc
chia tay của những con búp bê”? (Tên
truyện gợi tình huống: những con búp bê
cũng như anh em Thành Thuỷ rất ngây thơ,
trong sáng và không có tội tình gì, thế mà
đành phải chia tay)
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng kết
Hãy nhận xét về cách kể chuyện của tác giả?
Cách kể này có tác dụng gì trong việc làm
nổi bật nội dung tư tưởng của truyện?

NĂM HỌC 2016- 2017

d) Anh em chia tay:
- Thuỷ: Đặt con Em nhỏ quăng tay vào con vệ
sĩ .
=> Tình anh em không thể chia lìa.

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật kể chuyện
- Cách kể bằng sự miêu tả cảnh vật xung
quanh kết hợp với miêu tả diễn biến tâm lý

nhân vật.
- Qua câu chuyện, tác giả Khánh Hoài muốn - Lời kể chân thành, giản dị, phù hợp với tâm
gửi đến chúng ta thông điệp gì?
trạng nên có sức truyền cảm.
- Văn bản này đã cho em hiểu thêm gì về tác - Đối thoại linh hoạt.
giả?
2. Thông điệp
- Sau khi học xong văn bản, em rút ra được - Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan
bài học gì?
trọng mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn
- GV: Qua cuộc chia tay đau đớn và đầy
hạnh phúc gia đình.
cảm động của hai em nhỏ trong truyện khiến
người đọc thấm thía rằng: Hạnh phúc gia
đình vô cùng quý giá, mọi người hãy cố
gắng bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ
lí do gì mà làm tan vỡ hạnh phúc gia đình.
Hs ghi nhớ sgk.
4. Củng cố:
Cảm nghĩ của em sau khi học xong VB "Cuộc... búp bê"?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Ôn kĩ bài - nắm vững nội dung bài học, làm bài tập luỵên tập
- Soạn bài mới: Bố cục trong văn bản
- Gv hướng dẫn cách soạn
-------------------------------------

Giáo viên: Cao Văn Hậu

16


Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 10/9/2016
Tiết 7. BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp HS hiểu rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, có ý thức xây dựng bố cục
khi tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng:
Xây dựng được bố cục gồm ba phần.
3. Thái độ:
Có ý thức xây dựng bố cục trước khi xây dựng văn bản.
B. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp : Phân tích mẫu; Vấn đáp, thảo luận nhóm
C. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:7A2:………………...... .............7A3:……………….............
2. Kiểm tra bài cũ:
Liên kết là gì? phương tiện liên kết?
3. Bài mới: Gv giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động : Hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong
và những yêu cầu về bố cục trong văn bản
văn bản:

1. Bố cục của văn bản:
GV: Tính liên kết là gì?
- Tính liên kết là sự nối liền, các câu các đoạn
Làm cách nào để văn bản có tính liên kết?
trong văn bản một cách tự nhiên hợp lí
=> Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản
Theo em trong một văn bản cần phải bố trí cần phải sử dụng được những phương tiện liên
sắp đặt các nội dung,ý tứ hay không? Vì
kết về hình thức và nội dung
sao?
- Có cần, vì các phần, các đoạn, ý tứ trong văn
bản cần có trình tự trước sau rành mạch, hợp
lí.
Vậy bố cục là gì?
=> Là sự bố trí sắp xếp các phần, đoạn có ý
tứ muốn biểu đạt thành một tình tự trước sau
- Gv yêu cầu - hs lấy dẫn chứng minh hoạ
rành mạch và hợp lí
VD: Bố cục văn bản: Đơn xin gia nhập
VD: Bố cục văn bản: Đơn xin gia nhập
Đội TNTPHCM
Đội TNTPHCM
- Quốc hiệu
Tên đơn
- Họ và tên
- Ngày tháng năm sinh
- Học lớp, trường nào
- Lí do
- Lời hứa - Lời cảm ơn
- Nơi ngày tháng năm

- Kí tên
GV gọi HS đọc hai văn bản ở SGK
So với văn bản "ếch..." ở lớp 6-tập 1 thì văn
băn này có gì giống và khác nhau?
a. Nhận xét ở mục I2:
Giáo viên: Cao Văn Hậu

2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
* Giống: các ý đều đầy đủ
- Khác: Bố cục của nguyên bản.
Có 3 phần:
- Còn văn bản thứ hai chỉ có hai phần
17

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

GV: Hướng dẫn HS so sánh hai văn bản.
Nguyên bản trong sách Ngữ văn 6 tập 1
b. Bố cục trong VB này chỉ có hai phần là
không hợp lí; Các ý lộn xộn nhất là câu "Từ
đây, trâu trở thành bạn của nhà nông Chẳng
có gì ăn nhập với ý nghĩa chung của cả
truyện, là bài học đắt giá cho kẻ ngu dốt và
ngạo mạn
? Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần: Mở bài
thân bài và kết bài trong văn bản tự sự và
miêu tả

Miêu tả:
- MB: Giới thiệu người cảnh được tả
- TB: Miêu tả chi tiết
- KB:Nêu cảm nghĩ hoặc lời hứa hẹn
Có ý kiến cho rằng: “Phần mở bài chỉ là sự
tóm tắt, rút gọn của phần thân bài, còn kết
bài chỉ là sự lặp lại một lần nữa của mở
bài”. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
Có bạn khác lại cho rằng “nội dung chính
của việc miêu tả, tự sự (Đơn từ ….) được
dồn cả vào phần thân bài nên mở bài và kết
bài là những phần không cần thiết làm” em
đồng ý với ý kiến đó không?

Hoạt động 2: HD luyện tập
Hoạt động nhóm
- Gv giao bài tập cho mỗi nhóm
- Hs thảo luận nhóm =>đại diện nhóm trình
bày
- Gv cùng hs, nhận xét, sửa chữa

NĂM HỌC 2016- 2017

- Các ý trong nguyên bản mạch lạc còn ở văn
bản 2 sắp xếp lộn xộn
* Nhận xét ở mục I2: Bố cục không hợp lí
nên tối nghĩa - Các ý sắp xếp không hợp lí
không đúng trình tự của thời gian, sự việc nên
văn bản trở nên vô lí
- Có 3 phần:

+ Mở bài một đoạn
+ Thân bài một đoạn
+ Kết bài một đoạn để nhận xét văn bản
3. Các phần của bố cục:
Tự Sự
- Mở bài: Giới thiệu sự việc
- Thân bài: Kể diễn biến sự việc
- Kết bài: Kể kết cục của sự việc
=>Nói như vậy là không đúng vì không cho
phép các phần trong văn bản được lặp lại. Mỗi
phần có một nhiệm vụ riêng
- Em không đồng ý vì:
+ Mở bài không đơn thuần là sự thông báo
đề tài của văn bản mà còn phải cố gắng làm
cho người đọc, người nghe đi vào đề tài đó
một cách dễ dàng tự nhiên và hứng thú
+ Kết bài là không chỉ có nhiệm vụ nhắc lại
đề tài hay đưa ra lời hứa hẹn cần phải tạo ra
một kết bài sao cho văn bản để lại được ấn
tượng tốt đẹp cho người nghe (hay người đọc)
Có như thế thì bố cục mới đạt tới yêu cầu của
sự cần thiết hợp lí
II. Luyện tập:
1. Bài tập 2:
- Bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những
con búp bê” đã rành mạch và hợp lí.
- Tuy nhiên đây k0 phải cách duy nhất, có thể
kể theo nhiều cách khác.
 HS tự kể chuyện theo bố cục sáng tạo
2. Bài tập 3:

- Bố cục bản báo cáo chưa rành mạch rõ ràng.
- Điểm (1) (2) (3) ở thân bài chỉ kể việc học
tốt chưa phải là kinh nghiệm học tốt.
- Điểm (4) k0 nói về học tập.

4. Củng cố :
- Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục?
- Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào?
- Một bài văn thường có mấy phần? Kể tên các phần?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học kĩ bài, làm hoàn chỉnh bài tập.
- Soạn bài mới: Mạch lạc trong văn bản

Giáo viên: Cao Văn Hậu

18

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 14/9/2016
TIẾT 8. MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp HS có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết làm
cho văn bản không đứt đoạn.

2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng nói, viết mạch lạc.
- Rèn kĩ năng tự học cho HS
3. Thái độ:
Luôn chú ý đến sự mạch lạc trong khi tạo lập văn bản.
B. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp : Phân tích mẫu, vấn đáp, thảo luận nhóm
C. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A2:………………...... .............7A3:……………….............
2. Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu vai trò của bố cục trong Vb?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài
Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt , sự phân chia nhưng văn bản lại không thể không liên
kết, vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của 1 văn bản vẫn được phân cắt rành mạch mà lại
không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau ...
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu
I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc
mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc
trong văn bản:
trong văn bản
Trong đông y mạch lạc vốn có nghĩa là
1. Mạch lạc trong văn bản:
mạch máu trong cơ thể.
- Em hiểu mạch lạc trong văn bản có nghĩa
như thế nào?
HS: Trôi chảy thành dòng, thành mạch,

làm cho các phần của văn bản thống nhất
lại
- Vậy mạch lạc trong văn bản là gì?
- Là sự tiếp nối các câu, các ý theo 1 trình tự
hợp lí trên 1 ý chủ đạo thống nhất.
=> văn bản cần phải mạch lạc.
2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc:
? Chủ đề của truyện là gì?
- VD: Tìm hiểu tính mạch lạc trong Văn Bản
- Chủ đề ấy có xuyên suốt các chi tiết, sự
“Cuộc chia tay của những con búp bê”?
việc để trôi chảy thành dòng, thành mạch
+ Chủ đề: Cuộc chia tay của 2 anh em Thành qua các phần, các đoạn của truyện không? Thuỷ khi cha mẹ li hôn.
- Các từ ngữ trong truyện có góp phần tạo => xuyên suốt
ra cái dòng mạch xuyên suốt ấy không?
- Các cảnh trong những thời gian, không
+ Từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi, chia rẽ, xa
gian khác nhau có góp phần làm cho dòng cách, khóc...
mạch ấy trôi chảy liên tục và thống nhất
trong 1 chủ đề không?
+ Các sự việc: Trong hiện tại - qúa khứ, ở nhà GV: Từ ngữ, sự việc đó là các yếu tố làm
ở trường.
cho chủ đề nổi bật. Nói cách khác là chủ
=> Thống nhất
Giáo viên: Cao Văn Hậu

19

Trường THCS Liên Châu



GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

đề đã xuyên suốt, thấm sâu vào các yếu tố
đó
- Một văn bản có tính mạch lạc là văn bản
như thế nào?

Hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập
Đọc kĩ văn bản “Mẹ tôi”.
- Xác định chủ đề của văn bản?
- Các từ ngữ, sự việc trong văn bản có
phục vụ cho chủ đề ấy không?
- Văn bản này đã có tính mạch lạc chưa?

HS đọc văn bản Lão nông và các con.
- Em hãy xác định chủ đề của văn bản?
- Chủ đề này có xuyên suốt bài thơ không?
Hãy chỉ ra sự xuyên suốt đó?

NĂM HỌC 2016- 2017

- Văn bản có tính mạch lạc là:
+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản
đều nói về một đề tài, biểu hiện 1 chủ đề chung
xuyên suốt.
+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản
được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí
làm cho chủ đề liền mạch.

* Ghi nhớ: SGK (32)
II. Luyện tập:
1. Bài 1(a): Tính mạch lạc trong văn bản “Mẹ
tôi”
- Chủ đề: Ca ngợi hình ảnh người mẹ
- Các từ ngữ: mẹ, con, ngày khai trường, vở,
bút, thước...
- Sự việc:
+ Enrico thiếu lễ độ với mẹ
+ Bố viết thư cảnh báo En-ri-cô
+ Hình ảnh người mẹ hi sinh vì con
=> Các từ ngữ, sự việc đều phục vụ cho chủ
đề.
<=> Văn bản có tính mạch lạc
2. Bài 1(b):
Lão nông và các con
- Chủ đề: Lao động là vàng
- Chủ đề này xuyên suốt bài thơ làm cho các
phần liền mạch với nhau:
+ 2 câu đầu – Mở bài: nêu chủ đề
+ Đoạn giữa (Kho vàng chôn dưới đất. Kho
vàng do sức lao động của con người làm nên:
lúa tốt) – Thân bài: phát triển ý ở chủ đề
+ 4 câu cuối - Kết bài: Nhấn mạnh chủ đề để
khắc sâu.
<=> văn bản có tính mạch lạc

- Văn bản này có tính mạch lạc chưa ?
4. Củng cố :
- Như thế nào là 1 bố cục rành mạch và hợp lý

- Em hãy cho ví dụ minh họa về tính mạch lạch trong văn bản?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học kĩ bài, làm bài tập còn lại
- Soạn bài mới: Những câu hát về tình cảm gia đình
- GV hướng dẫn soạn cụ thể

Giáo viên: Cao Văn Hậu

20

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 15/9/2016
Tiết 9. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Giúp HS hiểu được khái niệm Ca dao- Dân ca.
- Nắm được nội dung ý nghĩa về một só hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao- dân
ca trong những bài đó.
2. Kỹ năng:

- Đọc hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.
- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh,ẩn dụ, những mô típ quen thuộc
trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình.
- Rèn kĩ năng tự học cho HS

3. Thái độ:
Giáo dục ý thức bảo tồn, gìn giữ những làn điệu ca dao dân ca truyền thống.
B. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp : Vấn đáp kết hợp thuyết trình, thảo luận nhóm
C. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A2:………………...... .............7A3:……………….............
2. Kiểm tra bài cũ:
Qua văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" - Khánh Hoài em thấy Thành và
Thuỷ có ước mơ gì?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HDHS đọc hiểu chú thích
I. Đọc hiểu chú thích
- Gọi HS đọc Vb/sgk.
1. Đọc văn bản: SGK/35
- Nhận xét, uốn nắn.
2. Hiểu chú thích
- Gọi HS đọc phần chú thích sgk
* Khái niệm thể loại
? Những khúc hát ca dao dân ca do ai sáng - Những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian của
tác, hình thức lưu truyền?
quần chúng nhân dân, do nhân dân sáng tác
trình diễn và lưu truyền bằng hình thức truyền
? Theo em, tại sao ca dao – dân ca lại rất
miệng từ đời này qua đời khác.
được yêu thích và lưu truyền đến ngày
- Ca dao: Là phần lời của bài ca.

nay?
- Dân ca: là phần lời kết hợp với âm nhạc dân
- Giải nghĩa từ “Cù lao chín chữ”.
gian.
* Giải nghĩa từ khó/SGK
II. Tìm hiểu văn bản
Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn bản
1. Phân tích
- Gọi HS đọc bài số 1/35
a) Bài số 1:
? Bài ca dao là lời của ai? Nói với ai?
* Nội dung:
- Lời của người mẹ nói với con cái
? Nội dung bài này nói lên điều gì?
- Nói lên công lao trời biển của cha mẹ đối với
con cái và bổn phận của kẻ làm con trước công
? Biện pháp nghệ thuật quen thuộc nào
lao to lớn ấy
được sử dụng trong hai câu ca đầu?
* Hình thức nghệ thuật
Nội dung ý nghĩa của hai câu ca đầu tiên? - So sánh ví von:
+ Công cha – núi ngất trời.
Em hiểu như thế nào về hình ảnh “núi cao
+ Nghĩa mẹ-nước ở ngoài biển Đông
Giáo viên: Cao Văn Hậu

21

Trường THCS Liên Châu



GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

biển rộng mênh mông”?

Em hiểu gì về ý nghĩa cụm từ Hán Việt
“cù lao chín chữ”
Ý nghĩa của 2 câu ca cuối khuyên con cái
diều gì ca?
- Gọi HS đọc bài số 4/ 35
? Tình cảm gì được thể hiện ở bài ca dao
số 4 này ?
? Tình cảm anh em thân thương ruột thịt
được diễn tả ntn?
? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng?
? Ý nghĩa của phép so sánh
? Bài ca dao trên nhắc nhở chúng ta điều
gì?
Hoạt động 3: HDHS tổng kết
? Giá trị nội dung tư tưởng của các bài ca
trên là gì?
? Những đặc sắc nghệ thuật của thể loại
được thể hiện qua các câu hát?

NĂM HỌC 2016- 2017

 Lấy cái to lớn mênh mông vĩnh hằng của tự
nhiên để so sánh với công lao của cha mẹ
=> Khẳng Định Công cha nghĩa mẹ vô cùng to
lớn, không kể siết. Đây là cách nói đối xứng

truyền thống của nhân dân ta.
“Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi”
- “Ghi lòng”: là khắc, tạc trong lòng suốt đời
không bao giờ quên.
- Sử dụng 4 yếu tố Hán Việt “Cù lao chín chữ”
=> Cụ thể hoá công sinh thành dưỡng dục con
cái của cha mẹ là vô cùng vất vả nhiều bề =>
khuyên con cái phải biết ơn và kính yêu cha mẹ
 Biểu lộ lòng biết ơn sâu nặng và trách nhiệm
của con cái đối với cha mẹ
b) Bài số 4:
* Nội dung: là lời người lớn khuyên răn con
cháu sống trong gia đình phải hòa thuận, yêu
thương lẫn nhau.
* Nghệ thuật:
- Hình ảnh so sánh:
quan hệ anh em – tay chân
=> diễn tả sự gắn bó, keo sơn, không thể chia
cắt vì:
+ Tay chân đều là xương thịt trên cơ thể
+ Anh em đều từ thân mẹ cha sinh ra
=> Bài ca nhắc nhở anh em phải sống hoà
thuận vui vẻ, biết yêu thương đùm bọc lẫn nhau
để cha mẹ vui lòng
2. Tổng kết
* Giá trị nội dung:
- Chủ đề xuyên suốt các bài ca là tình cảm gia
đình.
=> Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng

cao quý nhất.
* Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát.
- Âm điệu tâm tình, nhắc nhở.
- Các hình ảnh truyền thống quen thuộc.
- Đều là lời độc thoại có kết cấu một vế

Đọc thêm các bài ca dao trang 37
Những bài ca dao nói về tình cảm gì?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Đọc lại văn bản: nắm kĩ nội dung nghệ thuật
- Làm bài tập luyện tập
- Soạn bài: Những câu hát về tình yêu quê hương - đất nước - con người
4. Củng cố:

Giáo viên: Cao Văn Hậu

22

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 15/9/2016
Tiết 10.
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:
- Nhận thức cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước, con người được mở rộng từ
tình cảm gia đình. Đó là niềm tự hào về cảnh đẹp, sự giàu có, sự phong phú và bản sắc riêng
của từng vùng, từng miền.
- Một số đặc ®iÓm, đặc sắc nghệ thuật: lối hát đối đáp, hát giao duyên, tả cảnh, phú, tỷ,
đậm đà bản sắc văn hóa.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện cách đọc, cảm thụ văn bản.
- Rèn kĩ năng tự học cho HS
3. Thái độ:
Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước con người
B. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp : Vấn đáp kết hợp thuyết trình, thảo luận nhóm

C. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện: 7A2:………………...... .............7A3:……………….............
2. Kiểm tra bài cũ:
- HS 1: Thế nào là ca dao - dân ca? Đọc thuộc và phân tích bài 1,4?
- HS 1: Đọc thuộc và phân tích bài 1,4?
-Yêu cầu:
+ Bài 1: Có sử dụng hình ảnh so sánh ví von quen thuộc để nói lên công cha, nghĩa
mẹ thật vô cùng to lớn. Qua đó để nhắc nhở con cái phải có nghĩa vụ chăm sóc và phụng
dưỡng cha mẹ.
+ Bài 4: Sử dụng hình ảnh so sánh để diễn tả sự gắn bó gần gũi của tình anh em.
Qua đó nhắc nhở anh em phải biết đoàn kết, nương tựa vào nhau để cha mẹ vui lòng.
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HDHS đọc hiểu chú thích

I. Đọc hiểu chú thích
- HDHS đọc, đọc mẫu
1. Đọc văn bản: sgk/37-38
- Gọi HS đọc VB/37-38
- B1: Hỏi, thách thức, tự hào.
- Nhận xét, uốn nắn.
- B4: nhịp chậm 4/4/4.
2. Hiểu chú thích: sgk/38
Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn bản
* Từ khó
II. Tìm hiểu văn bản:
- Gọi HS đọc bài số 1/37
1. Phân tích
a) Bài số 1:
Trong bài 1, em đồng ý với ý kiến nào
- Bài ca có hai phần. Phần đầu là câu hỏi của
trong các ý kiến vừa nêu?
chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.
(- ý kiến b, c.)
- Hình thức đối đáp xoay quanh một chủ đề: hỏi
? Phần đối dáp của chàng trai và cô gái
– đáp về cảnh đẹp của núi sông Tổ quốc.
xoay quanh đề tài gì?
+ Thành Hà Nội: năm cửa ô.
+ Sông Lục Đầu: 6 khúc xuôi một dòng
+ Nước sông Thương: bên đục, bên trong.
+ Núi Đức Thánh Tản: thắt cổ bồng.
? Vì sao ở bài 1 chàng trai, cô gái lại dùng + Đền Sòng: thiêng nhất xứ Thanh.
những địa danh và những đặc điểm của
+ Lạng Sơn: thành tiên xây.

Giáo viên: Cao Văn Hậu

23

Trường THCS Liên Châu


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

địa danh như vậy để hỏi đáp?
(thể hiện sự hiểu biết về các kiến thức văn
hóa, lịch sử, địa lý…)
? Qua hình thức hỏi – đáp em nhận thấy
hai nhân vật như thế nào?
(là những người lịch sự, hiểu biết và tế
nhị)
HS đọc 2 câu thơ đầu bài 4.
- Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu
hiện tình cảm gì?
GV: Lời của cô gái đi thăm đồng bày tỏ
tình yêu ruộng đồng. Cũng có thể là lời
của chàng trai muốn bày tỏ tình cảm với
cô gái
- Hai dòng thơ đầu miêu tả cảnh gì?
? Quan sát 2 dòng đầu và nhận xét cấu
tạo đặc biệt của 2 dòng này ?
? Phép lặp , đảo, đối đó có tác dụng gì
trong việc gợi hình , gợi cảm ? (Tạo
không gian rộng lớn của cánh đồng lúa
xanh tốt; Biểu hiện cảm xúc phấn chấn ,

yêu đời của người nông dân)
HS đọc 2 câu cuối.
- Hai câu cuối tả ai?
- Phân tích hình ảnh cô gái trong 2 câu
cuối bài?
Hoạt động 3: HDHS tổng kết văn bản

NĂM HỌC 2016- 2017

=> là một hình thức để trai gái thử tài nhau, đo
độ hiểu biết kiến thức địa lý, lịch sử… Thể
hiện, chia sẻ sự hiểu biết, niềm tự hào, tình yêu
đối với quê hương, đất nước.
b) Bµi sè 4:

* Hai câu đầu: Tả cánh đồng lúa
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng...
Đứng bên tê đòng, ngó bên ni đồng...
=> Mỗi dòng thơ cấu trúc đặc biệt dài 12 tiếng
+ những điệp ngữ, đảo ngữ và phép đối xứng
=> Gợi sự rộng lớn, mênh mông và gợi vẻ đẹp
trù phú của cánh đồng.

* Hai câu cuối: H/A cô thôn nữ thăm đồng
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng....
=> Hình so sánh + Từ láy => Gợi tả vẻ đẹp và
sức sống thanh xuân đầy hứa hẹn của người
thôn nữ .
? Từ nội dung bài học và phần ghi nhớ sgk => Vẻ đẹp của đồng quê ,vẻ đẹp của con người.

hãy cho biết : Giá trị nội dung nổi bật của
những câu hát .. Gía trị hình thức nổi bật 2. Tổng kết
1. Nghệ thuật :
của vb này ?
- Sử dụng kết cấu lời hỏi đáp,lời chào mời, lời
Hs : Dựa vào ghi nhớ trả lời.
nhắn gửi...., thường gợi nhiều hơn tả.
Gv : Gọi 1,2 hs thực hiện phần ghi nhớ
- Có giọng điệu thiết tha tự hào.
- Cấu tứ đa dạng, độc đáo.
- Sử dụng thể thơ lục bát và lục biến thể..
2. Ý nghĩa:
- Ca dao bồi đắp thêm tình cảm cao đẹp
của con người đối với quê hương, đất nước.
4. Củng cố
- Đọc 3 bài ca dao
- Đọc phần ghi nhớ
5.Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm kĩ nội dung nghệ thuật bài học
- Đọc thuộc lòng các bài ca dao. - Đọc thêm các bài ca dao T40-41
- Sưu tầm những bài ca dao có nội dung tương tự
- Soạn bài: Những câu hát than thân. GV hướng dẫn cách soạn

Giáo viên: Cao Văn Hậu

24

Trường THCS Liên Châu



GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2016- 2017

Ngày giảng: 17/9/2016
Tiết 11. TỪ LÁY
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp HS nắm được cấu tạo của hai loại tư láy: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. Hiểu
được cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng Việt.
2. Kỹ năng:
- Phân tích cấu tạo từ, vận dụng từ láy trong giao tiếp
- Rèn kĩ năng tự học cho HS
3. Thái độ:
Có ý thức sử dụng đúng từ láy trong khi nói và viết.
B. Phương tiện, phương pháp:
- Phương tiện:SGK điện tử, máy chiếu, bảng tương tác
- Phương pháp : Vấn đáp; Phân tích mẫu; thảo luận nhóm,
C. Tiến trình trên lớp:
1. Ổn định lớp:
Kiểm diện: 7A2:………………...... .............7A3:……………….............
2. Kiểm tra bài cũ:
Từ ghép là gì? có mấy loại từ ghép? VD?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HD học sinh tìm hiểu các loại I. Các loại từ láy
từ láy
1. Bài tập
HS đọc VD 1 - SGK (41) - Chú ý những từ in * Bài tập 1

đậm.
- Đăm đăm: giống nhau cả âm lẫn tiếng.
- Những từ láy: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu - Mếu máo: giống nhau ở phụ âm đầu.
có đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác
- Liêu xiêu: giống nhau ở phần vần.
nhau?
*Từ láy: có 2 loại
- Dựa vào kết quả phân tích trên, hãy phân
- Láy toàn bộ: Đăm đăm, xinh xinh, đo đỏ
loại các từ láy ở mục 1? Cho VD?
- Láy bộ phận:
+ Láy bộ phận phụ âm đầu: mếu máo, ngơ
ngác
+ Láy bộ phận vần: liêu xiêu, lôi thôi
HS đọc ví dụ – sgk (42).
* Bài tập 2
- Vì sao các từ láy im đậm không nói được
- 2 từ: Bật bật; Thẳm thẳm => Không tạo ra
là: bật bật, thẳm thẳm?
sự hòa phối về âm thanh
GV: Thực chất đây là những từ láy toàn bộ
- Thăm thẳm; bần bật => có sự biến đổi âm
nhưng có sự biến đổi thanh điệu và phụ âm
cuối và thanh điệu => dễ nói nghe xuôi tai
cuối là do sự hoà phối âm thanh cho nên chỉ
có thể nói : bần bật, thăm thẳm
2. Kết luận:
- Từ láy được phân loại như thế nào?
Ghi nhớ 1: SGK (42)
Hoạt động 2: HD học sinh tìm hiểu nghĩa

II. Nghĩa của từ láy
của từ láy
1. Bài tập
- Nghĩa của từ láy: Ha hả, oa oa, tích tắc, gâu * Nghĩa của từ láy:
gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm
- Ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu:
thanh?
- Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có đặc
=> mô phỏng âm thanh.
điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa?
a. Lí nhí, li ti, ti hí. (là những từ láy có khuôn
vần i)
- Lí nhí, li ti, ti hí: gợi tả những hình dáng
Giáo viên: Cao Văn Hậu

25

Trường THCS Liên Châu


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×