Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hợp tác công tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………

BỘ NỘI VỤ
...... /…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH PHÚ

HỢP TÁC CÔNG – TƯ (PPP) TRONG PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………

BỘ NỘI VỤ
...... /…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH PHÚ

HỢP TÁC CÔNG – TƯ (PPP) TRONG PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA


BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể giảng viên và tất cả
cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính quốc gia, đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu chương trình đào
tạo Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn
Huy Hoàng, thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi
kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày một đề tài khoa học và tận
tình hướng dẫn, góp ý đề tài với tinh thần trách nhiệm cao, thầy luôn động
viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi cũng gửi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo UBND tỉnh Bình
Dương đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu tài
liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè
đồng nghiệp đang công tác tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công
nghiệp TNHH MTV (Becamex IDC), gia đình, người thân đã chia sẻ, động
viên và tích cực hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 5 năm 2017
Học viên

Nguyễn Minh Phú


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ
tầng giao thông trên đại bàn tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác và
trung thực./.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Minh Phú


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PPP:

Public - Private – Partnership
(Hợp tác công – tư)

ODA:

vốn vay ODA

ADB:

Ngân hang phát triển Châu Á


HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

CSHT:

Cơ sở hạ tầng

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

KT - XH:

kinh tế - xã hội

GTVT:

Giao thông vận tải

KCHT:

Kết cấu hạ tầng

TSCĐ:


Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.2: Dự án đầu tư theo hình thức PPP trong hạ tầng giao thông đường
bộ (giai đoạn 2000 – 2015)
Bảng 2.3.1.1: Phân tích giá trị hiện tại ròng của dự án
Bảng 2.3.1.2: Bảng giá trị vốn góp
Bảng 2.3.1.2a Tốc độ tăng GDP bình quân năm (%)
Bảng 2.3.1.2b Lưu lượng Vận tải
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1.1: Hệ thống tổ chức Bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Bình
Dương


LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HÌNH THỨC HỢP TÁC CÔNG – TƯ
(PPP) TRONG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.
1.1 Những vấn đề cơ bản về hợp tác công – tư (PPP) ................................... 10
1.1.1 Khái quát về hình thức hợp tác công – tư (PPP) ................................ 10
1.1.2 Hình thức hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông
đường bộ ................................................................................................... 17
1.2 Sự cần thiết khách quan của hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ
tầng giao thông đường bộ ............................................................................. 24
1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực giao

thông đường bộ ............................................................................................ 27
1.4 Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý quản nhà nước trong hoạt động
hợp tác công – tư(PPP) ................................................................................. 29
1.4.1 Văn bản luật .................................................................................... 29
1.4.2 Tổ chức bộ máy quản lý hợp tác công – tư (PPP) ............................ 33
1.5 Kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới và các địa phương trong nước ... 35
1.5.1 Kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới ............................................ 35
1.5.2 Kinh nghiệm của các địa phương trong nước ................................... 39
1.5.3 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới và
các địa phương trong nước ....................................................................... 42
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 44

1


Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC HỢP TÁC CÔNG – TƯ (PPP) TRONG
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1 Các nhân tố tác động đến hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng
giao thông đường bộ ..................................................................................... 45
2.1.1 Cơ cấu hành chính và tình hình kinh tế - xã hội ................................ 45
2.1.2 Điều kiện về tự nhiên ........................................................................ 47
2.1.3 Điều kiện về xã hội ........................................................................... 47
2.2 Hoạt động hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ tại tỉnh Bình Dương ...................................................................... 50
2.2.1 Dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 13 ................................................ 52
2.2.2 Dự án đường ĐT741 ......................................................................... 54
2.2.3 Dự án đường Mỹ Phước – Tân Vạn .................................................. 56
2.2.4 Dự án cầu Phú Cường ....................................................................... 58
2.3 Đánh giá về thực trạng hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng

giao thông đường bộ tỉnh Bình Dương ......................................................... 59
2.3.1 Đánh giá hiệu quả về kinh tế............................................................. 59
2.3.2 Những tác động đến môi trường ....................................................... 63
2.3.3 Những tác động đến xã hội ............................................................... 64
2.4 Những kết quả đạt được, những bất cập hạn chế và nguyên nhân ........... 66
2.4.1 Những kết quả đạt được .................................................................... 66
2.4.2 Những bất cập, yếu kém ................................................................... 69
2.4.3 Nguyên nhân bất cập yếu kém .......................................................... 73
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 77

2


Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HỢP TÁC CÔNG TƯ (PPP) TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2017 – 2025. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030.
3.1 Quan điểm, nguyên tắc, định hướng hình thức hợp tác công – tư (PPP).................... 79
3.1.1 Quan điểm về đầu tư theo hình thức hợp tác công – tư (PPP) ............... 79
3.1.2 Nguyên tắc đầu tư theo hình thức hợp tác công – tư (PPP) ................... 81
3.1.3 Định hướng quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ
theo hình thức hợp tác công – tư (PPP) ......................................................... 83
3.1.4 Mục tiêu ........................................................................................... 84
3.2 Các nhiệm vụ cần thực hiện .................................................................... 85
3.3 Các giải pháp .......................................................................................... 86
3.3.1 Thay đổi cách thực hiện từ bị động sang chủ động của các cơ quan,
ban ngành nhà nước................................................................................... 86
3.3.2 Cần có qui định rõ ràng cụ thể trong việc kêu gọi các đối tác tư nhân
tham gia..................................................................................................... 88
3.3.3 Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên hợp tác và lợi ích của người dân

trong vùng dự án ....................................................................................... 89
3.3.4 Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng các Sở, Ban ngành
trong quản lý hợp tác công – tư (PPP) phát triển hạ tầng giao thông đường
bộ .............................................................................................................. 89
3.3.5 Thực hiện công khai, minh bạch các dự án hợp tác công – tư (PPP)
trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ............................................ 91
3.3.6 Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực cơ quan nhà nước về hợp tác
công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ................... 92
3.3.7 Thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có các
biện pháp chế tài nghiêm khắc xử lý khi có vi phạm ................................. 93

3


3.4 Kiến nghị ................................................................................................ 94
3.4.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về PPP .............................................. 94
3.4.2 Bảo đảm các điều kiện cần thiết để dự án PPP được thực hiện.......... 96
3.4.3 Quy định về năng lực của đối tác tư nhân ......................................... 96
3.4.4 Kiến nghị đối với UBND tỉnh ........................................................... 97
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 102

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội một Quốc Gia hay một địa
phương phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của hạ tầng kỹ thuật nhất là hạ tầng

giao thông mà đặt biệt là giao thông đường bộ. Hay nói một cách khác, hạ
tầng giao thông đóng vai trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Hạ tầng
giao thông hoàn thiện sẽ tạo cơ hội rút ngắn khoảng cách vùng miền, mở rộng
giao thương, giao lưu văn hóa, phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của người dân. Vì thế, phát triển hạ tầng giao thông luôn là yêu cầu
cấp thiết, là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của một
quốc gia và của từng địa phương. Đây là trách nhiệm thuộc về cơ quan quản
lý nhà nước, cần phải tạo lập, phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ để phát
triển kinh tế của Quốc Gia, địa phương mình.
Tuy nhiên, cùng với việc phát triển, đô thị hóa nhanh chóng, nhu cầu
vốn để phát triển hạ tầng giao thông ngày càng lớn, vượt quá khả năng đáp
ứng của ngân sách nhà nước (NSNN), Nhà nước không đủ sức “bao tiêu” hết
trong việc phát triển, mở rộng hạ tầng giao thông, đây là một gút mắc trong
quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia, hạn chế những tác động tích cực
của đô thị hóa. Vì thế, để huy động được vốn và sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư vào hạ tầng giao thông cần vai trò quản lý của Nhà nước để tạo lập cơ chế,
chính sách, hoàn thiện quy hoạch, đảm bảo huy động tối đa các nguồn lực
trong và ngoài nước, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và
người dân trong quá trình xây dựng, vận hành và phát triển hạ tầng giao
thông.
Tỉnh Bình Dương với tiềm năng, lợi thế của một Tỉnh nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía nam, sau khi tái lập tỉnh năm 1997 từ tỉnh Sông Bé

1


trong những năm vừa qua với chính sách trải thảm đỏ mời gọi đầu tư, tỉnh
Bình Dương đã phát triển và vương lên là một trong những tỉnh công nghiệp
phát triển hàng đầu cả nước.
Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như đô thị hóa diễn ra nhanh

chóng trên toàn tỉnh, đã luôn đặt hệ thống hạ tầng cơ sở nhất là hạ tầng giao
thông trước áp lực lớn, tình hình ùng ứ kẹt xe giờ cao điểm diễn ra thường
xuyên hơn và ngày càng kéo dài gây nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, các cơ quan ban ngành nhà nước tỉnh Bình Dương đã cố gắng giải
quyết tình trạng trên để duy trì và phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên với
nguồn vốn NSNN có hạn thì tình trạng này chưa được giải quyết một cách
nhanh chóng trong thời gian ngắn , vì vậy, cần phải thu hút nguồn lực từ bên
ngoài tham gia vào đầu tư phát triển hạ tầng giao thông. Nhằm thúc đẩy nền
kinh tế - xã hội của Tỉnh phát triển vượt bậc hơn nữa cũng như để phát triển
tỉnh Bình Dương ngày một hiện đại trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
trước năm 2020. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu và thực hiện một cách
thấu đáo. Do đó đề tài “Hợp tác công - tư (PPP) trong phát triển hạ tầng
giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương” được học viên chọn làm chủ đề
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, những vấn đề liên quan đến hợp tác công – tư (PPP)
trong phát triển hạ tầng giao thông đã được nhiều cơ quan nhà nước ở Trung
ương và điạ phương chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học ở các cấp, đồng
thời, cũng được nhiều học viên, nghiên cứu sinh chọn làm đề tài luận văn thạc
sĩ, Tiến sĩ. Đồng thời, được các nhà nghiên cứu, nhà khoa học đề cập trong
nhiều bài viết trên các báo, tạp chí trong nước như:

2


Thứ nhất, Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hình thức hợp tác công – tư (public
private partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt
Nam” của Huỳnh Thị Thúy Giang (2012) Trường đại học kinh tế TP.HCM;
Tác giả nghiên cứu cách thức PPP hoạt động tại những quốc gia chưa tồn tại
thị trường PPP như Việt Nam để thu hút vốn đầu tư phát triển giao thông

đường bộ, cụ thể: nghiên cứu các mô hình thực nghiệm PPP trên thế giới để
tìm hiểu cách thức PPP vận hành và các nhân tố thành công/ các rào cản của
hình thức này trong lĩnh vực giao thông đường bộ; đánh giá tình hình đầu tư
tư nhân trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam; Khám phá mức độ
sẵn long đầu tư vào các dự án PPP giao thông đường bộ Việt Nam của khu
vực tư nhân; Từ đó định hướng thiết lập mô hình PPP cho Việt Nam.
Thứ hai, Luận văn thạc sĩ chính sách công (chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright) “Đánh giá chính sách thu hút đầu tư theo hình thức PPP để
phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam” của Nguyễn Trung Thành (2014); Tác
giả nghiên cứu đề tài nhằm xác định những rào cản đối với quá trình thực hiện
các dự án PPP để phát triển CSHT ở Việt Nam. Từ đó, thực hiện đánh giá dự
thảo Nghị định mới về PPP mới trên cơ sở thống nhất hai Nghị định
108/2009/NĐ-CP và Quyết định 71/2010/QĐ-TTg trong việc giải quyết
những rào cản trên, giúp hoàn thiện khung pháp lý về PPP.
Thứ ba, Luận văn thạc sĩ chính sách công (chương trình giảng dạy kinh
tế Fulbright) “Các yếu tố tác động đến sự thành công của dự án PPP công
trình giao thông ở Việt Nam” của Đinh Xuân Ngọc (2014); Tác giả thì nghiên
cứu nhận diện các yếu tố có khả năng tác động đến sự thành công của các dự
án PPP công trình giao thông ở Việt Nam bằng cách phân tích đinh lượng và
định tính để phân tích sự tác động của các yếu tố này để tìm các giải pháp đề
xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện các yếu tố trong thực tiễn, thu hút
vốn đầu tư tư nhân vào xây dựng cơ sở hạ tầng đường bộ cho quốc gia.
3


Thứ tư, Luận văn thạc sĩ luật học: “Mô hình hợp tác công – tư (PPP)
tại Việt Nam” của Ngô Thị Thu Hằng (2015); Luận án đi nghiên cứu tổng hợp
có hệ thống các quy phạm pháp luật về mô hình hợp tác công tư ở Việt Nam,
nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại các quốc gia trên thế giới để rút ta bài học áp
dụng tại Việt Nam; Nghiên cứu lý luận cơ bản về mô hình hợp tác công tư

nhằm làm rõ các yếu tố chủ yếu của mô hình này, cũng như các yếu tố có tính
nguyên tắc chi phối chúng; Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng mô hình
hợp tác công tư của một số quốc gia trên thế giới, các bài học kinh nghiệm
cho việc áp dụng mô hình hợp tác công tư phù hợp cho thực tế tại Việt
Nam;Nghiên cứu, tổng hợp hệ thống các quy định pháp lý về mô hình hợp tác
công tư tại Việt Nam; Kiến nghị một số định hướng và giải pháp nhằm xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về mô hình hợp tác công tư ở Việt Nam.
Thứ năm, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình,
Nghiên cứu ứng dụng hình thức đối tác công tư trong quản lý đầu tư xây dựng
công trình giao thông đô thị, của Ngô Thế Vinh (2015). Trên cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn, luận án nghiên cứu việc ứng dụng hình thức đối tác công tư
trong quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị nhằm thu hút và sử
dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân, nâng cao chất
lượng quản lý công trình giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội phù
hợp với các giai đoạn phát triển trong tương lai.
Thứ sáu, Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế đối ngoại, Kinh
nghiệp hợp tác công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Singapore và bài học
cho Việt Nam, của Bùi Viết Sang (2012). Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp
dụng mô hình hợp tác công tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở Singapore từ đó
đề xuất bài học kinh nghiệm cũng như những giải pháp phát triển mô hình này
tại Việt Nam trong thời gian tới.

4


Thứ bảy, Hội thảo những vấn đề đặt ra đối với dự án BOT và vai trò
của kiểm toán Nhà nước do Tổng kiểm toán Nhà nước tổ chức – Hà Nội
(2016). Hội thảo đã đi sâu thảo luận các vấn đề về BOT hiện nay như quy
trình đầu tư BOT, nguồn vốn, cơ sở pháp lý, kinh nghiệm các nước trên thế
giới và vai trò của kiểm toán nhà nước.

Thứ tám, Vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
và nhà nước trong hoạt động đối tác công tư tại Việt Nam: nghiên cứu tình
huống dự án BOT cầu Phú Mỹ và kinh nghiệm quốc tế, của Tác giả Nguyễn
Trung Thành, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright; Bài viết phân tích
vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước trong
hoạt động đối tác công-tư từ thực tiễn của Việt Nam trên cơ sở của một
nghiên cứu tình huống về dự án đầu tư xây dựng Cầu Phú Mỹ tại Thành phố
Hồ Chí Minh (TP.HCM) theo hình thức xây dựng, vận hành, chuyển giao
(BOT) từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết tranh chấp cũng như kinh
nghiệm quốc tế trong vấn đề này.
Thứ chín, “phát triển hạ tầng giao thông đường bộ: vốn ở đâu?” Hoàng
Cao Liêm (2013) đăng trên tạp chí Kinh tế và dự báo; bài viết phân tích theo
hướng đi tìm nguồn vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng giao thông đường bộ từ
đó nêu lên các giải pháp, cách thức để thu hút nguồn vốn đầu tư vào hạ tầng
giao thông đường bộ.
Thứ mười, “Kinh nghiệm triển khai mô hình đầu tư công – tư (PPP)
trên thế giới để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị” Phạm Dương
Phương Thảo (2013) đăng trên tạp chí Phát triển và hội nhập số 12(22), Đại
học kinh tế TP.HCM;…; Bài viết thì tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của
các nước phát triển và các nước đang phát triển trên thế giới về triển khai mô

5


hình đầu tư công – tư, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam cũng như xác
định xu hướng của mô hình PPP hậu khủng hoảng 2008.
Những bài viết về đề tài nêu trên đã giúp học viên có cách nhìn khái
quát và tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống cũng như phát hiện
những vấn đề mới cần bổ sung, nghiên cứu thêm mà những tác giả đi trước
chưa đề cập, đồng thời đối chiếu với tình hình thực tế của địa phương, để đề

xuất những những giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện và nhân rộng mô
hình này thông qua nghiên cứu tình hình thực tế tại tỉnh Bình Dương.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hình thức hợp tác công – tư (PPP) trong
phát triển hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương dựa trên cơ
sở các căn cứ khoa học và thông qua đánh giá tác động của hình thức này đối với
kinh tế - xã hội xác định những thuận lợi, những mặt còn hạn chế từ đó đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hợp tác công tư (PPP)
trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3.2 Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa các cơ sở khoa học và pháp lý về hoạt động hợp tác
công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ như: khái niệm,
đặc điểm, vai trò của cơ quan nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng tác động của hoạt động hợp tác công –
tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Dương; xác định rõ những thế mạnh do hình thức này mang lại, những
hạn chế quản lý nhà nước trong hình thức hợp tác này…

6


- Trên cơ sở đó, đưa ra định hướng và đề xuất những giải pháp hướng
tới nâng cao hiệu quả hoạt động của hình thức hợp tác này nói chung và tỉnh
Bình Dương nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông có
rất nhiều loại hình như: phát triển hạ tầng giao thông đường không, đường
thủy, đường sắt,…nhưng đối tượng nghiên cứu đề tài này, học viên chỉ tập

trung nghiên cứu về đánh giá tác động của hợp tác công – tư (PPP) trong phát
triển hạ tầng giao thông đường bộ đến kinh tế - xã hội tại Bình Dương.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu hợp tác PPP trong phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Về thời gian: tổng hợp các số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2000 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu chủ yếu khác như
thống kê, phân tích-tổng hợp, hệ thống, so sánh, ... Trong đề tài nghiên cứu
này, tác giả đã vận dụng những phương pháp nêu trên như sau:
- Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, trong quá trình
nghiên cứu, tôi luôn xem xét, phân tích, nhận định và đánh giá các vấn đề liên
quan đến nội dung nghiên cứu một cách toàn diện và đặt chúng trong mối
quan hệ tổng thể, tác động qua lại lẫn nhau để hiểu rõ và nhận định đúng vấn
đề đặt ra.

7


- Thống kê là phương pháp được tác giả ứng dụng thường xuyên trong
thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời tác giả
cũng sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt thông tin, nhằm hỗ trợ cho
việc tìm hiểu rõ về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đưa ra kết luận về nội dung
nghiên cứu dựa trên các số liệu và giúp cho việc dự báo xu hướng diễn biến
của vấn đề cần nghiên cứu trong thời gian tới.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong đề
tài nghiên cứu này. Tác giả đã vận dụng phương pháp này vào quá trình tìm
hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung này được tiến hành
như thế nào và kết quả ra sao, còn những gì chưa được đề cập hoặc những sai

sót trong nghiên cứu trước đó để rút ra những nội dung cần được bổ sung, làm
sáng tỏ trong đề tài này.
- Hệ thống là phương pháp được tác giả vận dụng để tập hợp dữ liệu
phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã hệ thống,
tác giả sẽ xử lý thông tin một cách nhanh nhạy và hiệu quả hơn.
- Phương pháp so sánh cũng được tác giả sử dụng trong đề tài nghiên
cứu của mình. Dựa vào phương pháp so sánh, tác giả tìm ra những điểm giống
và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, qua đó giúp phân tích, đánh
giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn.
Tóm lại, qua chọn lọc, vận dụng phù hợp những phương pháp nêu trên
vào từng nội dung nghiên cứu, tác giả đã làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu
cũng như đề xuất những giải pháp khả thi, phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt
động của hình thức hợp tác này hơn, đồng thời thực hiện tốt những mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra trong đề tài.
6. Đóng góp của đề tài

8


- Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về tác động
của hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng giao thông đến phát triển
kinh tế - xã hội nhìn từ thực tiễn tỉnh Bình Dương, trong đó tác giả đi sâu
nghiên cứu để phân tích và lý giải những thành tựu của hình thức này và
những vấn đề đặt ra trong thực tế thực hiện mang tính đặc thù của địa phương,
nhằm đưa hình thức này trở nên phổ biến rộng rãi hơn.
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của mô hình này tại tỉnh Bình
Dương, từ đó khẳng định những thành quả đã đạt được, những mặt thiếu sót,
tồn tại cần khắc phục.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cho
hình thức hợp tác công – tư (PPP) từ thực tế tỉnh Bình Dương.

- Là công trình nghiên cứu khoa học gắn với một địa bàn cụ thể, đề tài
sẽ cung cấp thông tin, đề xuất những giải pháp sát vơí thực tiễn, phục vụ hoạt
động hợp tác giữa chính quyền tỉnh Bình Dương với các nhà đầu tư và là tư
liệu để các tỉnh khác tham khảo, vận dụng những nội dung phù hợp với địa
phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hình thức hợp tác công – tư (PPP) trong
phát triển hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương 2: Thực trạng việc hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp quản lý hoạt động hình thức
hợp tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ trên điạ
bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2025. Định hướng đến 2030.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HÌNH THỨC HỢP TÁC CÔNG – TƯ (PPP)
TRONG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1 Những vấn đề cơ bản về hợp tác công – tư (PPP)
1.1.1 Khái quát về hình thức hợp tác công – tư (PPP)
1.1.1.1 Cơ sở ra đời hình thức hợp tác công – tư (PPP)
Xét trên góc độ quốc gia hay địa phương thì việc thực hiện cung cấp cơ
sở hạ tầng, dịch vụ công do các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện,
nguồn vốn sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cùng các nguồn vốn khác
như vay ODA, viện trợ... Tuy nhiên, nguồn ngân sách quốc gia luôn có hạn so
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu di chuyển đi lại của người dân.
Với áp lực rất lớn từ việc phải phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại để đáp ứng

nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế và của xã hội, đã thúc đẩy các
chính phủ phải tìm ra cách thức mới để có thể tận dụng mọi nguồn lực “nguồn
nội lực bên trong quốc gia và quốc tế” tham gia vào phát triển hạ tầng kỹ
thuật đặc biệt là hạ tầng giao thông thông qua hợp tác giữa nhà nước với các
bên tham gia và hình thức PPP đã ra đời.
1.1.1.2 Khái niệm hình thức hợp tác công – tư (PPP)
PPP là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Public - Private - Partnership dịch
sang tiếng Việt là hợp tác công - tư. Theo Yescombe, tác giả cuốn sách Public
- Private Partnerships: Principles of Policy and Finance (tạm dịch là Hợp tác
công - tư: các nguyên lý chính sách và tài trợ), xuất bản năm 2007, thuật ngữ
hợp tác công - tư bắt nguồn từ Hoa Kỳ với các chương trình giáo dục được cả
khu vực công và khu vực tư cùng tài trợ trong thập niên 1950. Từ thập niên
1980, thuật ngữ hợp tác công - tư dần phổ biến ở nhiều nước và được hiểu là

10


sự hợp tác giữa nhà nước và tư nhân để cùng xây dựng cơ sở hạ tầng hay cung
cấp các dịch vụ công cộng. [12].
Theo từ điển Pháp – Việt, hợp tác công – tư (PPP) là phương thức huy
động vốn nhằm xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng, cung cấp dịch vụ công theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm.
Theo phương thức này, Nhà nước giao cho các tổ chức tư nhân tự đảm bảo
vốn, quản lý, khai thác công trình cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Đổi
lại, tổ chức tư nhân đó được nhà nước thanh toán chi phí hoặc được quyền thu
phí từ người sử dụng dịch vụ.
Theo ADB, Quan hệ đối tác công–tư (PPP) được hiểu là một cơ chế
hợp đồng giữa các đơn vị khu vực công (cấp quốc gia, bang, tỉnh, hoặc địa
phương) với các đơn vị thuộc khu vực tư nhân qua đó các kỹ năng, tài sản
và/hoặc nguồn lực tài chính của mỗi bên trong khu vực công và tư nhân được

phân bố theo cách bổ sung cho nhau, rủi ro và lợi ích được chia sẻ, nhằm đem
lại kết quả thực thi dịch vụ tối ưu và giá trị tốt đẹp cho công dân.[2].
Theo Ủy ban Châu âu (2003), PPP là hợp đồng giữa nhà nước và tư
nhân, chia sẽ các kỹ năng và tài sản của mỗi bên trong việc phân phối dịch vụ
cho xã hội.
Hay theo Federal Highway Adminitration (2009), PPP là một thỏa
thuận hợp đồng dài hạn giữa khu vực công (ở mọi cấp độ của chính quyền) và
khu vực tư (thường là một nhóm các công ty tư nhân cùng làm việc với nhau)
để cung cấp cơ sở hạ tầng công.
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 15/2015/NĐ-CP, Đầu tư theo hình
thức đối tác công – tư (PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp

11


dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ
công.
1.1.1.3 Các dạng hình thức hợp tác công – tư (PPP)
Hiện nay trên thế giới có 05 dạng hình thức phổ biến như sau:
Thứ nhất, Mô hình nhượng quyền khai thác (Franchise) là hình thức mà
theo đó cơ sở hạ tầng được nhà nước xây dựng và sở hữu nhưng giao cho tư
nhân vận hành và khai thác (thường là thông qua đấu giá).
Thứ hai, Mô hình thiết kế - xây dựng - tài trợ - vận hành DBFO
(Design- Build - Finance - Operate), khu vực tư nhân sẽ đứng ra xây dựng, tài
trợ và vận hành công trình nhưng nó vẫn thuộc sở hữu nhà nước.
Thứ ba, Mô hình xây dựng - vận hành - chuyển giao BOT (Build Operate - Transfer) là hình thức do công ty thực hiện dự án sẽ đứng ra xây
dựng và vận hành công trình trong một thời gian nhất định sau đó chuyển giao
toàn bộ cho nhà nước.
Thứ tư, Mô hình BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành) là mô hình

sau khi xây dựng xong thì chuyển giao ngay cho nhà nước sỏ hữu nhưng công
ty thực hiện dự án vẫn giữ quyền khai thác công trình.
Thứ năm, Mô hình xây dựng - sở hữu - vận hành BOO (Build - Own Operate) là hình thức công ty thực hiện dự án sẽ đứng ra xây dựng công trình,
sở hữu và vận hành công trình. [42]
Biểu hiện giao kết của các hình thức trên, dưới dạng hợp đồng theo
Nghị định 15/2015/NĐ-CP như sau:
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng
BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu

12


tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng
BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà
đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp
đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện
dự án khác theo các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều
43 Nghị định này.
Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BOO) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở
hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (gọi tắt là hợp đồng
BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà
đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung
cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn
nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho
nhà đầu tư theo các điều kiện quy định.
Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng
BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu

13


tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà
đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình
đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch
vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định; hết thời hạn
cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp
đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh
doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
1.1.1.4 Đặc điểm về hợp tác công – tư (PPP)
- PPP thể hiện một khuôn khổ có sự tham gia của khu vực tư nhân nhưng
vẫn ghi nhận và thiết lập vai trò của Chính phủ đảm bảo đáp ứng các nghĩa vụ
xã hội và đạt được thành công trong cải cách của khu vực nhà nước và đầu tư
công.
- Một mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân chặt chẽ phân định một
cách hợp lý các nhiệm vụ, nghĩa vụ và rủi ro mà mỗi đối tác nhà nước và đối
tác tư nhân phải gánh vác. Đối tác nhà nước trong quan hệ đối tác nhà nước tư nhân là các tổ chức Chính phủ, bao gồm các bộ ngành, các chính quyền địa

phương hoặc các doanh nghiệp nhà nước. Đối tác tư nhân có thể là đối tác
trong nước hoặc đối tác nước ngoài, và có thể là các doanh nghiệp hoặc các
nhà đầu tư có chuyên môn về tài chính hoặc kỹ thuật liên quan đến dự án.
Mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân cũng có thể bao gồm cả các tổ chức
phi Chính phủ (NGO) và/hoặc các tổ chức cộng đồng (CBO) đại diện cho
những tổ chức và cá nhân mà dự án có tác động trực tiếp.
- Mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân hiệu quả ghi nhận rằng khu
vực nhà nước và khu vực tư nhân có những lợi thế tương đối nhất định so với

14


khu vực còn lại khi thực hiện những nhiệm vụ cụ thể. Đóng góp của Chính
phủ cho mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân có thể dưới dạng vốn đầu tư
(có được thông qua đánh thuế), chuyển giao tài sản, hoặc các cam kết hay
đóng góp hiện vật khác hỗ trợ cho mối quan hệ đối tác này. Chính phủ cũng
góp phần trong các yếu tố về trách nhiệm xã hội, ý thức môi trường, kiến thức
bản địa và khả năng huy động sự ủng hộ chính trị. Vai trò của khu vực tư
nhân trong mối quan hệ đối tác là sử dụng chuyên môn về thương mại, quản
lý, điều hành và sáng tạo của mình để vận hành hoạt động kinh doanh một
cách có hiệu quả.
- Cơ cấu của mối quan hệ đối tác cần được thiết lập để phân bổ các rủi
ro cho đối tác nào có khả năng giải quyết rủi ro đó một cách tốt nhất và vì thế
giảm thiểu được chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. [15]
1.1.1.5 Những rủi ro gặp phải khi thực hiện hợp tác công – tư (PPP)
Các dự án đối tác công tư thường có 6 loại rủi ro chủ yếu là:
- Rủi ro thương mại: chỉ tiêu tài chính/doanh thu của dự án là một trong
những yếu tố quan trọng đánh giá tính hiệu quả của dự án. Tuy nhiên các chỉ
tiêu này thường được xác định trên các yếu tố giả định trong tương lai về mức
độ sử dụng dịch vụ/công trình và khả năng thu phí thường khó xác định chính

xác nên khả năng rủi ro là có và thường gặp khi thực hiện dự án.
- Rủi ro pháp lý/hợp đồng: quá trình đàm phán hợp đồng theo hình thức
đối tác công tư được thực hiện phức tạp hơn so với hình thức đầu tư truyền
thống, bên cạnh đó thời gian thực hiện dự án kéo dài cùng với những tác động
của yếu tố ngoại cảnh nên các tranh chấp về pháp lý, thay đổi của hợp đồng
thường xảy ra.
- Rủi ro chính trị: công tác đánh giá tiềm năng, thế mạnh và tính ổn
định của hệ thống chính trị thường được nhà đầu tư tư nhân đánh giá khách
15


×