Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.06 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THANH HÙNG

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh

Phản biện 1: TS. Hà Quang Thanh
Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Bảng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận


văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 09 giờ 30, ngày 22 tháng 7 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, thị trấn (cấp xã) là nơi phần đông Nhân dân cư trú,
sinh sống, vì vậy HTCT cấp xã nói chung, công chức nói riêng
có vai trò quan trọng trong việc ổn định chính trị và phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức vận động Nhân dân, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
huy động mọi khả năng, nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, tổ
chức cuộc sống cộng đồng dân cư. Từ đó, đòi hỏi công chức
cấp xã phải có trình độ năng lực, có vai trò quyết định chất
lượng tổ chức, hoạt động của bộ máy hành chính cấp xã, là cầu
nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Thời gian
qua, Đảng ta luôn quan tâm đối với cán bộ, công chức là sự
quan tâm toàn diện, không chỉ cán bộ, công chức cấp cao, lãnh
đạo, quản lý; cán bộ, công chức ở cấp trung ương, tỉnh, huyện
mà cả cán bộ công chức bình thường, đặc biệt là cán bộ, công
chức ở cơ sở, xã, phường, thị trấn.
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở và trong hoạt động thi
hành công vụ. Họ là những người trực tiếp tổ chức, thực hiện
đường lối chủ trương của Đảng và chính sách sách pháp luật

của Nhà nước trong cuộc sống; trực tiếp giải quyết các công
việc liên quan đến đời sống của Nhân dân; là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Nâng cao chất lượng đội ngũ này
sẽ góp phần giúp chính quyền cấp cơ sở hoạt động hiệu lực,
hiệu quả củng cố niềm tin vững chắc của Nhân dân đối với sự
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
1


Thời gian qua, Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Kiên Giang nói chung, Huyện uỷ, Hội đồng
Nhân dân, Ủy ban Nhân dân huyện Gò Quao nói riêng, đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện tốt nhất có thể để thu hút,
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Năm 2014, theo phân cấp
của UBND tỉnh Kiên Giang, UBND huyện Gò Quao đã xây
dựng và ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã sau
khi được Sở Nội vụ thẩm định về chỉ tiêu biên chế cần tuyển.
Việc tổ chức thi tuyển được thực hiện công khai minh bạch,
theo đúng quy định của Chính phủ và Bộ Nội vụ, kết quả đã
tuyển dụng những tri thức trẻ có trình độ đại học chính quy về
công tác tại các xã trên địa bàn huyện, tổng số lượng công chức
được tuyển là 16 công chức. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp xã giai đoạn 2015-2020 và kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm, đã đào tạo, bồi dưỡng 325 lượt cán bộ,
công chức.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, đến nay chất lượng
công chức xã ở huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang vẫn còn hạn
chế, bất cập. Phần lớn công chức xã do chuyển từ cơ chế cũ,
được hình thành từ nhiều nguồn nên cơ cấu chưa đồng bộ, trình
độ, phẩm chất, năng lực một số chưa đáp ứng được yêu cầu

thực tiễn chủ yếu là xét tuyển. Trình độ về năng lực chuyên
môn của một số công chức xã chưa đồng điều, còn thấp so với
yêu cầu, nhiệm vụ, nên mặc dù đã qua đào tạo, bồi dưỡng
nhưng chủ yếu được đào tạo chuyên môn sau khi tuyển dụng
làm việc chủ yếu là vừa học vừa làm. Do đó đầu vào không bảo
đảm nên chất lượng sau đào tạo, bồi dưỡng không cao, các lớp
bồi dưỡng chủ yếu là ngắn hạn nên hiệu quả thấp dẫn đến cán
bộ không biết việc để làm hoặc không đủ khả năng để thực hiện
2


nhiệm vụ; còn công chức cấp xã chưa qua đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, chỉ có trình độ văn hoá trung học phổ thông, chưa
được tiếp thu đầy đủ các kiến thức mới về chuyên môn, ngoại
ngữ, tin học và chưa chủ động thích ứng trước sự phát triển
kinh tế, sự thay đổi nhanh chóng của xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế

Trong thực tế công tác chuyên môn, một bộ phận

công chức thiếu tính chuyên nghiệp, từng lúc còn lúng túng
trong x lý công việc; thái độ của một bộ phận công chức cấp
xã đối với dân chưa thật đúng mức, tỏ ra quan liêu, hách dịch;
tính trách nhiệm trong công việc chưa cao, hiệu quả làm việc
chưa đáp ứng được yêu cầu ... Đây đang là mối quan tâm của
toàn Đảng bộ, chính quyền các cấp ở tỉnh Kiên Giang, trong đó
có huyện Gò Quao.
Với tư cách là một người đang công tác tại địa phương,
vấn đề chất lượng công chức xã hiện nay xét thấy cần quan tâm,
tâm huyết, đồng thời chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn

đề này ở huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang, vì vậy tác giả chọn
đề tài “Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, tỉnh Kiên
Giang” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần nâng
cao hơn nữa chất lượng công chức cấp xã ở huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà
Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện Gò Quao giao cho;
đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ cho cán bộ công chức, tiêu
chí về xây dựng nông thôn mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề công chức cấp xã đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Liên quan trực tiếp đến việc nâng cao
chất lượng công chức, có một số công trình tiêu biểu, đó là:

3


- Dương Hương Sơn (2007), Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
- Lê Thị Lý (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức xã trước yêu cầu đổi mới, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
- Đỗ Thị Thu Hằng (2004), Nâng cao năng lực của đội
ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay - Luận văn
Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà
Nội.
Các tác giả đã đề cập khá hoàn chỉnh về cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã; đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp

xã và chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm
trong công tác xây dựng, nâng cao năng lực công chức cấp xã,
đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng
lực cho đội ngũ công chức cấp xã trong thời kỳ mới. Đây là
công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp cho tác giả những
thông tin cần thiết để tham khảo như khái niệm công chức cấp
xã, thực trạng chất lượng, nhất là thực trạng năng lực của công
chức cấp xã có liên quan đến quá trình thực thi công vụ của
công chức cấp xã và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã nói chung.
- Phạm Kim Nguyên (2006), Nâng cao hiệu quả QLNN
cấp xã huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.

4


Luận văn bàn nhiều đến lý luận QLNN và hiệu quả
QLNN của CQĐP cấp xã ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Đây là công trình nghiên cứu có tác dụng tham khảo tốt cho
luận văn về mối quan hệ giữa năng lực, phẩm chất cán bộ cơ sở,
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã đối với hiệu
quả hoạt động của chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, nội dung
chính của luận văn cũng chưa giải quyết được cơ sở lý luận và
thực tiễn của năng lực thực thi công vụ và mối quan hệ của nó
trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước trên địa bàn cơ sở.
- Trịnh Đức Hùng (2009), Nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công,

Học viện Hành chính, Hà Nội. Nội dung của luận văn đã đề cập
nhiều đến lý luận về năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công
chức phường, thực trạng chất lượng thực thi công vụ của công
chức phường ở các quận của thành phố Hà Nội. Luận văn cũng
đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của công chức cấp xã. Đây là những nội dung bổ ích
mà tác giả luận văn này có thể tham khảo. Tuy nhiên, toàn bộ
nội dung của luận văn đề cập đến chất lượng thực thi công vụ ở
một góc độ khác, chủ yếu là ở thành thị chưa sát với vùng nông
thôn như Huyện Gò Quao.
- Nguyễn Thị Bích Hường (2006), Chất lượng đào tạo
cán bộ chủ chốt của HTCT xã, phường, thị trấn ở Trường Đào
tạo cán bộ Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

5


- Vũ Thuý Hiền (2012), Năng lực thực thi công vụ của
công chức xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu, Luận văn thạc sĩ quản
lý hành chính công.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết liên quan đến chất lượng
của công chức chính quyền cấp xã. Các công trình đã đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã nói chung.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào đề cập đến vấn đề chất lượng công chức xã trong giai đoạn
hiện nay trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Đây là
vấn đề tuy không mới nhưng vẫn luôn mang tính thời sự để tác

giả luận văn tập trung nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chất
lượng công chức cấp xã nói chung và thực tiễn xây dựng công
chức cấp xã ở huyện Gò Quao trong thời gian qua, luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất công chức cấp xã thời
gian tới được tốt hơn.
- Nhiệm vụ:
Làm r những vấn đề lý luận về chất lượng công
chức xã.
Đánh giá đúng thực trạng chất lượng công chức xã
huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng công chức xã huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang thời gian
tới được nâng lên.
6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
tình hình công chức cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức 2008,
các quy định, tiêu chuẩn về cán bộ công chức, số lượng theo
Nghị định 92/NĐ-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009. Khảo sát
các xã ở địa bàn Huyện Gò Quao để đánh giá chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã ở Huyện Gò Quao thời gian qua.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ ề thời gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng công
chức xã ở huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang trong thời gian từ
năm 2010 đến tháng 12 năm 2016. Các giải pháp mà luận văn

đề xuất có giá trị tham khảo đến năm 2020 và những năm tiếp
theo.
Đối tượng hảo át: Luận văn tiến hành khảo sát 7
chức danh công chức chuyên môn của 11 xã thuộc huyện Gò
Quao.
. Phư ng ph p luận và phư ng ph p nghiên cứu
của luận văn
- hư ng h lu n: Luận văn được thực hiện trên cơ
sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch s .
-

hư ng h

nghiên cứu: Luận văn s

dụng các

phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp so sánh - đối chiếu; phương pháp thống
kê, phương pháp dự báo

Trong đó coi trọng phương pháp

tổng kết thực tiễn
6. Nh ng đ ng g p m i của luận văn
Luận văn làm r thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc nâng cao chất lượng công chức, sự phù hợp của vị trí việc
7



làm đối với từng chức danh công chức; mối quan hệ chất lượng
công chức với hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp
xã ở huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý lu n:
Góp phần làm r thêm cơ sở lý luận - thực tiễn, căn cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang, đáp ứng nhiệm vụ cách mạng
hiện nay cũng như trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Chỉ ra được những kết quả đạt được và những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm xây
dựng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gò
Quao đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Đồng thời, luận
văn là tài liệu tham khảo có giá trị việc định ra chủ trương,
chính sách nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở cơ sở; làm
tài liệu tham khảo trong giảng dạy
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1. Công chức cấp xã và chất lượng công chức
xã.
Chương 2. Chất lượng công chức xã trên địa bàn huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Chương. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất
lượng công chức xã trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên
Giang.
8



Chư ng 1: CÔNG CHỨC XÃ VÀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC XÃ
1.1. Cấp xã và công chức công xã
1.1.1. Kh i niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm cấp xã
1.1.1.1. Kh i niệm cấp xã
Cấp xã hiện nay là tên gọi chung của các đơn vị hành
chính địa phương trong hệ thống các đơn vị hành chính ở Việt
Nam. Thuật ngữ đơn vị hành chính cấp xã được dùng để chỉ
toàn bộ các đơn vị hành chính cấp cơ sở bao gồm xã, phường,
thị trấn.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò chính quyền cấp xã
- Chính quyền cấp xã là cấp hành chính Nhà nước gần
dân và trực tiếp giải quyết các mối quan hệ xã hội, đồng thời là
nơi biểu hiện tập trung nhất, r nhất những ưu việt hay hạn chế
của chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Chính quyền xã là nơi thể hiện tính hiệu lực, hiệu quả
của chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước.
- Chính quyền xã trực tiếp quản lý các hoạt động kinh
tế xã hội của địa phương. Những vấn đề của địa phương mà xã
có thẩm quyền giải quyết thì chính quyền xã đại diện cho Nhân
dân địa phương trực tiếp giải quyết. Là nơi thể hiện, đồng thời
phản ánh tâm tư nguyện vọng và lợi ích của Nhân dân địa
phương.

9


1.1.1.3. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Thứ nhất, chính quyền xã là cấp cơ ở trực tiếp tiếp xúc

với Nhân dân. Là người trực tiếp hàng ngày giải quyết các vấn
đề liên quan đến lợi ích thiết thực của đời sống Nhân dân.
Thứ hai, tổ chức bộ máy của chính quyền xã hác với
các đơn vị hành chính cấp trên;
Thứ ba, chính quyền xã là chính quyền cấp thấp nhất,
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể;
Thứ tư, trong hoạt động của chính quyền xã, giữa
HĐND và UBND được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền dựa trên nguyên tắc đảm bảo ự thống nhất và
thông uốt về QLNN;
Thứ năm, các đơn vị hành chính cấp xã được hình
thành trên nền tảng những địa điểm quần cư, liên ết dân cư
trong một hối liên hoàn thống nhất.
1.1.2. Kh i niệm, vị trí, vai trò của công chức xã
1.1.2.1. Khái niệm công chức, công chức xã
Căn cứ khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, Công chức
năm 2008 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: "Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước".
Theo khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 92/2009/NĐCP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định, công
chức xã bao gồm 7 chức danh sau đây:
Trưởng công an;
10


Chỉ huy trưởng quân sự;
Văn phòng - thống kê;
Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường;

+ Tài chính - Kế toán;
Tư pháp - Hộ tịch;
Văn hoá - Xã hội.
Số lượng công chức cấp xã được bố trí theo đơn vị
hành chính, dao động khoảng từ 7 đến 13 công chức.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức xã
Công chức xã có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là
chủ thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt trong đời sống xã
hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước đề
ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh, ngăn chặn, x lý
các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của
tầng lớp Nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh tế,
văn hoá, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ công chức xã
Theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn đã quy định nhiệm vụ cụ
thể của các chức danh công chức: Tài chính, Tư pháp - Hộ tịch,
Địa chính - Xây dựng, Văn phòng, Văn hoá - Xã hội, Công an,
Quân sự và đồng thời họ là những người trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ do Chủ tịch UBND xã giao. Mỗi chức danh công
chức xã thực hiện một chức năng, nhiệm vụ cụ thể gắn với vai
trò của họ, cho thấy yêu cầu đối với mỗi chức danh là khác
nhau. Đặc biệt, với một huyện có đông đồng bào dân tộc, hệ
11


thống kênh rạch chằng chịch chủ yếu sản xuất nông nghiệp với
những đặc trưng về tự nhiên, kinh tế - xã hội cần phải chú trọng
xác định tiêu chuẩn cụ thể của từng công chức.

1.2. Chất lượng công chức cấp xã
1.2.1. Kh i niệm chất lượng và chất lượng công chức

1.2.1.1. Kh i niệm chất lượng
Chất lượng công chức chính là một hệ thống những
phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện
được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ,
công chức và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội
ngũ cán bộ, công chức CQĐP cấp xã.
1.2.1.2. Chất lượng công chức xã
Chất lượng công chức xã là sự tổng hợp các yếu tố cơ
cấu, số lượng và các phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ,
năng lực của từng công chức.Nó được cấu thành từ chất lượng
từng công chức gắn liền với cơ chế hoạt động, môi trường, điều
kiện hoạt động, mối quan hệ giao tiếp của công chức trong mỗi
cơ quan, đơn vị.
1.2.2. Tiêu chí đ nh gi chất lượng công chức xã
Điều 3 của Nghị định 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ nêu:
Bảo đảm đúng thẩm quyền: cán bộ do cấp có thẩm quyền quản
lý đánh giá; công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị đánh giá. Cấp nào, người nào thực hiện việc
đánh giá thì đồng thời thực hiện việc phân loại và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Việc đánh giá phải căn cứ
vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm
12


vụ. Việc đánh giá cần làm r ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn
chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ, công chức,

viên chức. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và
không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức.
1.2.2.1. Về phẩm chất chính trị
Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi
người công chức. Phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức xã
được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng
cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ
nghĩa xã hội. Phẩm chất chính trị của công chức cấp xã còn
biểu hiện thông qua thái độ phục vụ Nhân dân, tinh thần gương
mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của
Nhân dân địa phương.
1.2.2.2. Trình độ và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
Trình độ văn hoá.;
Trình độ lý luận chính trị;
Trình độ quản lý hành chính nhà nước;
Tiêu chí đánh giá ỹ năng nghề nghiệp.
1.2.2.3. Tiêu chí đạo đức công vụ
Đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng x của con
người trong mối quan hệ với nhau và mối quan hệ với xã hội.
1.2.2.4. Tiêu chí sức khoẻ
Sức khoẻ của mỗi con người được đánh giá qua nhiều
tiêu chí, song tiêu chí cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực
13


được đánh giá thông qua sự minh mẫn linh hoạt trong phản ứng
x lý công việc.
1.2.2. . Kết quả thực hiện nhiệm vụ, sự hài lòng của

người dân
Chất lượng công chức xã được xác định dựa vào một số
tiêu chuẩn do pháp luật quy định và được đánh giá thông qua sự
hài lòng của nhân dân.
1.2.3. Nh ng yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công
chức xã
1.2.3.1. Yếu tố kh ch quan
Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm công chức xã;
Chế độ chính ách dành cho công chức xã;
Công tác quản lý, iểm tra, giám át hoạt động của
công chức xã;
Công tác đào tạo, bồi dư ng công chức xã;
ếu tố văn hoá và môi trường làm việc.
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan
Trình độ đào tạo, bồi dư ng;
Kinh nghiệm- vốn ống,
Ý thức tự tu dư ng, rèn luyện vượt hó của người công
chức xã.

14


Chư ng 2: CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tổng quan về công chức xã của tỉnh Kiên Giang
2.1.1 Đặc điểm về địa lý tự nhiên
- Tỉnh Kiên Giang nằm phía Tây Nam của Tổ quốc
thuộc vùng đồng bằng sông C u Long. Diện tích tự nhiên
634.613 ha. Dân số 1.707.050 người, có 15 đơn vị hành chính
cấp huyện (trong đó có 1 thị xã, 1 thành phố và 13 huyện); có

145 xã, phường, thị trấn (118 xã, 15 phường, 12 thị trấn); 102
xã loại 1, 42 xã loại 2 và 1 xã loại 3.
2.1.2 Đặc điểm công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ, Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 7 năm 2010, ban hành Về việc ban hành quy
định về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ấp khu phố thuộc tỉnh Kiên
Giang. Tổng số công chức xã, phường, thị trấn đã bố trí 1.724
người. Trong đó trình độ chính trị từ trung cấp trở lên người
1.178 người chiếm 68,33%, số chưa qua đào tạo chính trị 546
người chiếm 31,67%; trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở lên
1.703 người chiếm 98,78%, chưa qua đào tạo chuyên môn 21
người chiếm 1,22%.

15


2.2. Thực trạng chất lượng công chức xã trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Gò Quao là huyện nông thôn thuộc tỉnh Kiên Giang.
Cách trung tâm hành chính của tỉnh khoản 50km; có diện tích
tự nhiên 43.950 ha, huyện có 10 xã, 01 thị trấn, với 100 ấp và
860 tổ nhân dân tự quản; dân số toàn huyện có 33.360 hộ, với
139.749 khẩu, so với các huyện trong tỉnh Kiên Giang thì
Huyện Gò Quao có tỷ lệ đông đồng bào dân tộc Khmer sinh
sống.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Tình hình chung trong huyện tiếp tục ổn định và phát
triển, thế mạnh của huyện chủ yếu là độc canh cây lúa và nuôi
thủy sản (tôm sú, thẻ nhân trắng..) đời sống vật chất, tinh thần
của Nhân dân được cải thiện nâng lên. Tổng giá trị sản xuất đạt
8.062 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người 43,4 triệu đồng.
2.2.3. Thực trạng chất lượng công chức xã Huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
2.2.3.1. Đặc điểm của công chức xã huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang
- Công chức cấp xã ở Huyện Gò Quao công tác ở
những địa bàn khác nhau, có những đặc điểm, đặc thù phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, trình độ dân trí, phong tục tập quán rất
riêng. Đa phần trong số họ là những người xuất thân ở nông
thôn nên họ dễ dàng nắm bắt được tình hình địa phương. Công
chức xã ở huyện Gò Quao luôn biến đổi, không ổn định.

16


2.2.3.2. Thực trạng về c cấu, số lượng
Theo thống kê, số lượng, thực trạng tuyển dụng công
chức tại 11 xã thuộc huyện Gò Quao tính hết ngày 31/12/2016
của huyện Gò Quao:
Cơ cấu công chức theo giới tính và độ tuổi:
- Nam 91 người, nữ 30 người; dân tộc Khmer 40
người.
- Theo độ tuổi: Dưới 30 tuổi có 16 công chức; từ 30
đến dưới 45 tuổi có 48 công chức; từ 45 đến dưới 55 tuổi có 46
công chức; từ 55 đến dưới 60 có 20 công chức.
2.2.3.3. Về phẩm chất chính trị

Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đoàn kết gắn bó giữa các dân
tộc; có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác. Trong tổng
số công chức xã có 118/130 công chức là Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2.2.3.4. Trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết
Về trình độ chuyên môn
Trình độ văn hóa
Trình độ chuyên môn
Trình độ lý luận chính trị
Trình độ ngoại ngữ, tin h c
ức độ đáp ứng hung năng lực cần thiết.

17


Hiệu quả thực thi công vụ
Kết quả thực hiện tại Bộ phận một c a ở UBND các
xã đã giải quyết xong 62.615 hồ sơ cho tổ chức và công dân,
trong đó: 50.092 hồ sơ trả đúng hạn (đạt tỷ lệ 80%), 12.460 hồ
sơ phải ra hạn thêm thời gian (chiếm tỷ lệ 11,8%); trễ h n 63 hồ
sơ, chiếm 0,10%.
2.2.3. . Đạo đức công vụ
Có thể thấy đạo đức công vụ của công chức cấp cơ sở
được thể hiện r nét qua hiệu quả thực thi công vụ và người dân
là những người đánh giá, nhận xét chính xác nhất.
Dựa vào đó, nhìn chung công chức xã của huyện đều có
phẩm chất, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, ý thức kỷ luật
tốt và có tinh thần trách nhiệm với công việc. Vì vậy đã xây

dựng được hơn 60% chính quyền cơ sở vững mạnh, không có
chính quyền trung bình và yếu kém.
2.2.3.6. Sức khoẻ, thâm niên, kinh nghiệm công t c
Nhìn chung công chức xã của huyện đều có thể lực, sức
khỏe tốt; Về thâm niên công tác, gắn liền với độ tuổi của công
chức.
2.3. Nh ng vấn đề đặt ra
- Một số công chức ở một số xã có biểu hiện dao động,
hách dịch, sách nhiễu Nhân dân, tiêu cực, có những lúc, những
nơi còn có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, bè phái, cục bộ dẫn
đến mất lòng tin ở Nhân dân, làm giảm hiệu quả quản lý ở cơ
sở.
Trong năm 2015-2016, ở một số xã đã xảy ra một số vụ
việc tiêu cực mà nguyên nhân là do sự suy thoái về đạo đức,
18


thiếu trách nhiệm, vô kỷ luật của công chức gây ra; Một bộ
phận công chức xã có thái độ phục vụ Nhân dân chưa tốt, thiếu
tôn trọng Nhân dân đã làm ảnh hưởng đến uy tín chính quyền,
có biểu hiện né tránh nhiệm vụ. Mới có 3/11 xã công chức đạt
chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
Một bộ phận công chức nhận thức về đường lối đổi mới
và cơ chế mới còn hạn chế; kém năng động, sáng tạo, tác
phong, lề lối làm việc chưa tích cực... đã làm ảnh hưởng đến
hiệu quả QLNN ở cơ sở.
Nguyên nhân: không được đào tạo một cách bài bản,
do độ tuổi của công chức cấp cơ sở của huyện Gò Quao khá cao
chiếm khoản 50%, năng lực chuyên môn chậm đổi mới; do
điều kiện kinh tế – xã hội ở nông thôn còn nhiều khó khăn mà

các chế độ tiền lương, phụ cấp đối với công chức cấp cơ sở
không đủ đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình họ. do cơ chế
tuyển dụng công chức chuyên môn cấp xã trước đó để lại mặt
khác do ảnh hưởng của cơ chế xin – cho , thân quen nên
một bộ phận công chức chuyên môn cấp xã khi chưa được đào
tạo đã được nhận vào làm, sau đó được c đi đào tạo, bồi dưỡng
(chủ yếu theo hình thức ngắn hạn hoặc tại chức). Chính điều
này cũng ảnh hưởng đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa
đáp ứng nhu cầu công việc là tương đối phổ biến; do chính sách
đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp, còn nhiều hạn chế; Công tác
quản lý, s dụng công chức ở một số xã hiệu quả chưa cao, lề
lối, tác phong làm việc và trách nhiệm của một số công chức xã
đã có thay đổi nhưng chưa có chuyển biến r nét, công tác đánh
giá, xếp loại công chức hàng năm từng lúc còn hạn chế.

19


Chư ng 3: PHƯ NG HƯ NG VÀ GI I PHÁP N NG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Yêu cầu, phư ng hư ng nâng cao chất lượng
công chức xã
3.1.1. Yêu cầu đặt ra đối v i việc nâng cao chất
lượng công chức xã ở huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang
3.1.1.1. Yêu cầu của việc cải c ch hành chính
3.1.1.2. Yêu cầu của CNH-HĐH đất nư c
3.1.1.3. Yêu cầu của việc ph t huy vai trò của CQĐP
ở c c xã
3.1.1.4. Xuất phát từ yêu cầu, đòi h i thực tế CQĐP

tại c c xã thuộc huyện Gò Quao
3.1.2. Phư ng hư ng nâng cao chất lượng công chức xã
của huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
3.1.2.1. Nâng cao chất lượng công chức tại các xã
phải chú ý đến tính đồng bộ, toàn diện đồng thời phải có
trọng tâm, trọng điểm
3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của CQĐP cấp
xã là tiền đề cho nâng cao chất lượng công chức xã
3.1.2.3. Nâng cao chất lượng công chức xã phải dựa
trên c sở hệ thống c chế, chính sách hợp lý đối v i cán bộ,
công chức
3.1.2.4. Nâng cao chất lượng công chức xã phải gắn
liền v i tổ chức và hoạt động của CQĐP cấp xã
3.2. Một số giải ph p nâng cao chất lượng công chức
xã trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
20


3.2.1. Nâng cao nhận thức và tr ch nhiệm của c c
cấp u , chính quyền trong việc xây dựng, nâng cao chất
lượng công chức xã
Các cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhận thức sâu sắc
về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của việc nâng cao chất lượng
công chức, đảm bảo yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ cho trước
mắt và lâu dài. Công chức phải trình độ hiểu biết về lĩnh vực
mình quản lý, năng lực lập kế hoạch, tham cho cấp ủy đảng,
chính quyền tổ chức thực thi quản lý Nhà nước trên lĩnh vực
thuộc thẩm quyền; Công chức xã phải chịu trách nhiệm chủ yếu
trong việc tổ chức mọi hoạt động của đời sống kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, giải quyết mọi tình huống

phát sinh ở cơ sở.
3.2.2. Bố trí, sắp xếp sử dụng hợp lý c cấu công
chức tại c c xã
Tiếp tục rà soát, tổng hợp công chức xã không đạt tiêu
chuẩn theo quy định, công chức đạt chuẩn về trình độ nhưng có
độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ điều kiện nghỉ hưu để
xem xét từng trường hợp cụ thể.
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và
tuyển dụng công chức xã
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức là công việc diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục hiện nay.
- Trước hết việc tuyển dụng phải đảm bảo đúng ngành
nghề, đảm bảo tiêu chuẩn trình độ để khỏi phải tốn kém chi phí
đào tạo lại.
- Phải thay đổi quan điểm, đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ chứ không phải đào tạo để "chuẩn hoá".
21


Để đào tạo có hiệu quả, cần có sự tác động của nhiều yếu tố:
trình độ giáo viên, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, chất
xám và sức học của học viên.
3.2.4. Thực hiện tốt công t c nhận xét đ nh gi công
chức
Thứ nhất, công tác đánh giá phải được thực hiện một
cách nghiêm túc theo định kỳ hàng tháng, hàng năm; tránh tình
trạng làm lấy lệ, làm cho đủ thủ tục, trong đó đề cao vai trò
công tâm khách quan của người đứng đầu.
Thứ hai, để công tác đánh giá có hiệu quả thì việc rà
soát luôn phải gắn với tiêu chuẩn chức danh vì có gắn với tiêu

chuẩn chức danh mới có một cơ sở đúng đắn để đánh giá cán
bộ, công chức.
Thứ ba, để công tác này đạt kết quả cao nhất cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa cấp cơ sở với cơ quan quản lý cán bộ,
công chức của huyện là Phòng Nội vụ và các phòng chuyên
môn quản lý theo lĩnh vực, trong đó Phòng Nội vụ giữ vai trò
chủ yếu.
Thứ tư, cần có các mức độ đánh giá đi liền với các hình
thức x lý, khen thưởng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở.
3.2. . C chính s ch đãi ngộ hợp lý bảo đảm lợi ích
vật chất và động viên tinh thần cho công chức xã
Hiện nay, chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ cán
bộ, công chức cấp cơ sở có nhiều thay đổi như: chính sách tiền
lương, quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với đội ngũ cán bộ, công
chức cấp cơ sở

Công chức xã là những người được tuyển

dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc
UBND xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước. Lao động của họ có tính chuyên nghiệp, ổn định được thể
22


hiện qua yếu tố thời gian, thâm niên công tác, trình độ, năng lực
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính. Chính vì tính ổn
định và chuyên nghiệp nên công chức xã cần được hưởng các
chế độ, chính sách như đối tượng công chức hành chính.
3.2.6. Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo điều kiện
làm việc để công chức ph t huy năng lực.

Rà soát đánh giá hiện trạng và quy hoạch trụ sở làm
việc của các xã, tổng hợp nhu cầu đầu tư s a chữa, xây dựng và
nâng cấp trụ sở các cơ quan, UBND các xã, đảm bảo đủ điều
kiện, tiêu chuẩn và từng bước hiện đại, đạt chuẩn nông thôn
mới. (hiện nay chỉ có 5/11 trụ sở xã đạt chuẩn).
Xây dựng môi trường công sở văn minh, hiện đại, có
đầy đủ phương tiện làm việc, phòng làm việc, công sở có quy
định quy chế làm việc r ràng để công chức tuân thủ nề nếp,
tránh đi muộn về sớm, công chức không chia bè phái, nói xấu,
gây khó khăn, cản trở việc hoàn thành nhiệm vụ của nhau, công
chức lâu năm có nhiều kinh nghiệm dẫn dắt công chức mới vào,
cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau cùng hoàn
thành nhiệm vụ.
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, cùng với sự quan tâm lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền, từ trung ương đến địa phương,
công chức cấp xã đã có bước phát triển cả về số lượng, chất
lượng. Công tác tuyển dụng, s dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, phân cấp quản lý công chức và chính
sách thu hút nguồn nhân lực

đã được thực hiện một cách

công khai, minh bạch, theo đúng quy định. Điều này đã tạo
động lực cho công chức cấp xã nêu cao tinh thần trách nhiệm,
23


×