Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn Tp. Bến Tre, tỉnh Bến Tre (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.35 KB, 27 trang )

1

BỘ NỘI VỤ
……/………

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………………../………………..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ ĐOÀN THÚY ANH

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


2

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TRÍ TRINH

Phản biện 1: TS. HOÀNG MAI

Phản biện 2: TS. TRƯƠNG VĂN SINH


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Số: 10 - Đường 3/ - Quận 10 – TP. HỒ CHÍ MINH
Thời gian: vào hồi 8H00 giờ ngày 21 tháng 7 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc
thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một bộ
phận quan trọng trong bộ máy chính quyền cấp xã, là lực lượng chủ yếu thực hiện trực tiếp tổ chức
triển khai thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân
dân, xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy
động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Có
thể nói, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nhân tố quyết định quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền cấp xã. Đặc biệt trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Năng lực là nhân tố không thể thiếu của mỗi con người trong một tổ chức nói chung, của
công chức cấp xã nói riêng vì nó quyết định việc đạt hay không đạt mục tiêu đề ra của bất kỳ một tổ
chức nào. Nếu một công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn giỏi, nhưng thiếu
năng lực thực thi nhiệm vụ, kết quả mang lại không đạt chất lượng, năng suất không cao; và ngược lại,
nếu công chức có năng lực giỏi, nhưng phẩm chất đạo đức không tốt, không có trình độ chuyên môn

thì sẽ ảnh hưởng đến vị thế của chính quyền cấp xã. Do vậy, các nhân tố này phải được phát triển hài
hòa và phải được xem trọng như nhau, không thiên vị bất kỳ một nhân tố nào trong xây dựng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước nói chung, đội ngũ công chức cấp xã nói riêng.
Với diện tích 674,862 km2, dân số 144.140 người, thành phố Bến Tre, thành phố Bến Tre là
trung tâm của tỉnh Bến Tre đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng của thành phố Bến Tre đạt nhiều kết quả tích cực, tăng trưởng kinh tế bình quân
14%, cơ cấu ngành kinh tế năm 2015: thương mại –dịch vụ chiếm 62,71%, công nghiệp – xây dựng
chiếm 33,88%, nông lâm – thủy sản chiếm 3,41%; thu nhập bình quân đầu người là 53,8 triệu
đồng/người/năm. Những thành tựu to lớn đó đã khẳng định sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán
bộ, công chức của thành phố; trong đó đội ngũ công chức cấp xã là những người triển khai các chủ
trương, quyết sách của tỉnh Bến Tre, thành phố Bến Tre vào cuộc sống, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng những năm qua.
Trong những năm đến, với yêu cầu khách quan của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, cộng với nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của thành phố Bến Tre, những nhiệm vụ này đang đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, đặc biệt đội ngũ công chức cấp xã có chất lượng cao, đủ năng lực, trình độ, kỹ năng, phẩm chất
để có thể tổ chức, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật một các có hiệu quả nhất
đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của thành phố Bến Tre.


4
Vì lý do trên, học viên chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công, góp một
phần nhỏ vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức cấp xã của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức được nhiều nhà
khoa học và thực tiễn quan tâm, nghiên cứu đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả đã được
công bố như: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS
Trần Xuân Sầm (2003); “Về chế độ công vụ Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Trọng Điều (chủ biên 2007); “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân” của TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004); “Hệ thống công
vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới” của TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh
Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004); “Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán
bộ, đảng viên” của Nguyễn Phương Đông (2002); “Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay” của Nguyễn Duy Hùng (2008).
Cùng với một số luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công sau: “Nâng cao năng lực thực thi
công vụ của cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Cần Thơ” của Võ Thị Thu Thủy (2009); “Nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp”của Trần Minh Lý (2010);
“Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Tây Ninh”của Nguyễn Thị Tươi
(2013),..
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, phân
tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
4.2 Phạm vi nghiên cứu


5
Về khách thể nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của 05 chức danh

công chức cấp xã bao gồm: Văn phòng-Thống kê; Địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường;
Tài chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn hóa-xã hội. Luận văn không nghiên cứu đối với 02 chức
danh: Trưởng Công an cấp xã và Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, vì đây là hai đối tượng có tính chất
đặc thù khác với các chức danh công chức cấp xã khác.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ công chức cấp xã ở 10
phường và 07 xã trên địa bàn thành phố Bến Tre.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ năm 2013 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, và các quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra, khảo sát,...
Phương pháp điều tra bảng hỏi: Đơn vị khảo sát: 13; đối tượng khảo sát: người dân, CCCX,
Chủ tịch UBND cấp xã; phát ra: 100 phiếu; thu vào: 84 phiếu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn còn tham khảo, kế thừa các công trình nghiên cứu có
liên quan về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp xã, góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận của khoa học quản lý nhân sự trong tổ
chức hành chính nhà nước.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học giúp lãnh đạo, cơ quan quản lý cán bộ
công chức của thành phố Bến Tre có những chủ trương, biện pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và giảng dạy.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của
luận văn được chia thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre


6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Pháp lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 29/4/2003 sửa đổi,
bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức (năm 1998) quy định công chức cấp xã là “…những
người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã” [11,
trang 1].
Theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức (1998), công chức xã được hiểu là những người được
tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Luật Cán bộ, Công chức (năm 2008), công chức cấp xã được hiểu là những người được
tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2 Vai trò của công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thực thi công vụ. Hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công
tác của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng. Vai
trò của công chức cấp xã được thể hiện qua các mối quan hệ, đó là quan hệ với đường lối, chính sách
và pháp luật; với bộ máy chính quyền; với công việc; với nhân dân.

1.1.3. Nội dung cơ bản của hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã. Họ phải chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp từ UBND cấp xã và thực hiện chức trách, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ do UBND cấp xã giao theo quy định pháp luật và có trách nhiệm tham mưu giúp
UBND cấp xã giải quyết các yêu cầu của nhân dân, đồng thời nắm bắt các thông tin từ nhân dân để
phản ánh lại cho lãnh đạo cấp xã, giúp lãnh đạo cấp xã đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn,
phù hợp với thực tiễn theo quy định của pháp luật.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
- Khái niệm công vụ
Công vụ là một hoạt động mang tính quyền lực và pháp lý, do cán bộ, công chức nhà nước
thực thi theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội, phục vụ lợi ích nhà nước và nhân dân.
- Khái niệm thực thi công vụ
Thực thi công vụ là quá trình thục hiện các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, do
đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước đảm nhận nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.


7
- Khái niệm năng lực
Năng lực là tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người (kiến thức, kỹ năng và thái độ)
đáp úng những yêu cuầ của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được kết quả cao nhất.
- Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
Trên cơ sở phân tích những khái niệm liên quan đã nêu trên, có thể hiểu năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã như sau: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã là khả năng vận
dụng tổng hợp những yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ của công chức cấp xã trong quá trình thực thi
công vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Năng lực cần thiết của công cức cấp xã trong thực thi công vụ
Để đảm bảo hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã đạt hiệu quả cao, công chức cấp

xã cần có những năng lực cần thiết sau:
- Năng lực chung bao gồm năng lực nhận thức, tư duy; năng lực lập kế hoạch; năng lực soạn
thảo văn bản; năng lực phối hợp thực hiện nhiệm vụ; năng lực xử lý và giải quyết tình huống; năng
lực giao tiếp, ứng xử.
- Năng lực chuyên môn bao gồm trình độ kiến thức chuyên môn; kỹ năng; tinh thần, thái độ.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
1.2.4.1. Tiêu chí đánh giá dựa trên các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã
- Kiến thức
Kiến thức của công chức cấp xã bao gồm: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
trình độ tin học, ngoại ngữ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước.
- Kỹ năng
kỹ năng thực thi công vụ của công chức cấp xã được hiểu là khả năng của công chức cấp xã
trong việc vận dụng một cách thành thạo những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào quá trình thực thi công vụ để tăng hiệu lực, hiệu quả của hoạt động công vụ
- Thái độ
Thái độ trong thực thi công vụ của công chức cấp xã chủ yếu được thể hiện trên ba phương
diện là: Thái độ phục vụ nhân dân, thái độ đối với công vụ được giao và thái độ đối với cán bộ, công
chức cấp xã.
1.2.4.2. Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả thực thi công vụ
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
* Nhóm 1: Yếu tố bên trong: Bản thân CCCX
* Nhóm 2: Yếu tố bên ngoài
1.2.4.1. Công tác tuyển dụng
1.2.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng



8
1.2.4.3. Công tác đánh giá thực thi công vụ
1.2.4.4. Chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã
1.2.4.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
1.2.4.6. Môi trường làm việc
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
1.3.1. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã quyết định chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền xã
Hoạt động công vụ của công chức cấp xã là một dạng hoạt động đặc thù nhằm hiện thực hóa
các chức năng quản lý nhà nước, mục đích cuối cùng là đưa chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước đến với dân và được thực hiện trong dân, góp phần phục vụ nhân dân. Hoạt động này đạt được
đến đâu, kết quả ra sao, chất lượng, hiệu quả cao hay thấp, thành công hay thất bại phụ thuộc phần lớn
ở năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã đặt ra yêu cầu cải
cách nền hành chính nhà nước với mục tiêu là xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Cuộc cách mạng khoa học, công nghệ phát triển nhanh chóng, đã mang lại những thay đổi trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tác động trực tiếp đến hoạt động QLHCNN, đặt ra yêu cầu cấp thiết
phải hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin-truyền thông và các
phương tiện kỹ thuật hiện đại vào hoạt động quản lý nhằm nâng cao năng suất, chát lượng, hiệu quả
công việc, đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã của một số
địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Tân An, tỉnh Long An
1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
1.4.4. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre

Từ những kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã của thành
phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, thành phố Tân An, tỉnh Long An và thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre như sau:
- Một, coi trọng công tác đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã phải gắn liền với việc kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã cụ thể, phải gắn với việc đánh giá kết quả đầu ra – sản phẩm hoạt
động công vụ của công chức cấp xã.
- Hai, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng các chức danh công chức cấp xã. Xác định đào
tạo, bồi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc; qua đó nâng


9
cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ yêu
cầu của vị trí công việc, chức danh công tác và nhu cầu, nguyện vọng của công chức cấp xã. Cần xác
định tham gia đào tạo, bồi dưỡng cũng là một nhiệm vụ giao cho công chức cấp xã; xây dựng nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên những gì người học cần bổ sung, huấn luyện, cần
bồi dưỡng, phải đúng đối tượng, đúng nội dung (đáp ứng yêu cầu của công việc thực tiễn), phương
pháp đào tạo phù hợp.
- Ba, định kỳ sát hạch công chức cấp xã, phân loại công chức, để loại bớt những công chức
cấp xã không đủ tiêu chuẩn, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Bốn, xây dựng đạo đức, tinh thần trách nhiệm nhiệm phục vụ cho công chức cấp xã thông
qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; phải có biện pháp xử lý triệt để những công chức cấp xã vi
phạm đạo đức công vụ.
Tiểu kết chương 1
Đội ngũ công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ sở, là lực
lượng trực tiếp tham gia vào việc tiếp xúc, giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày
của người dân ở địa phương; là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân trong việc triển khai các chủ
trương, chính sách pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã là yêu cầu cấp thiết, một nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng chính quyền cơ sở hiện

nay.
Chương 1 tập trung trình bày những vấn đề trình bày các vấn đề lý luận chung về năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã; cụ thể làm rõ những khái niệm về công chức cấp xã, năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã, các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã, tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, kinh nghiệm một số địa
phương về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
Chương 1 là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre ở chương 2.


10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE,
TỈNH BẾN TRE
2.1. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
2.1.1. Khái quát về thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre được thành lập theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-CP
của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 11 tháng 8 năm 2009; với tổng diện tích tự nhiên là 6.748,62 ha,
quy mô dân số là 147.140 người, gồm 17 đơn vị hành chính cấp xã: phường 1, phường 2, phường 3,
phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường Phú Khương, phường Phú Tân, xã Sơn
Đông, xã Bình Phú, xã Phú Hưng, xã Mỹ Thạnh An, xã Phú Nhuận, xã Nhơn Thạnh, xã Mỹ Thành.
Thành phố Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86km, cách thành phố Mỹ Tho 15km, cách
thành phố Cần Thơ 114km. Thành phố Bến Tre là một mắt xích quan trọng trong việc nối kết chuỗi
các đô thị thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Vĩnh Long.
Thành phố Bến Tre có 17 đơn vị hành chính cấp xã: phường 1, phường 2, phường 3, phường
4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường Phú Khương, phường Phú Tân, xã Sơn Đông, xã
Bình Phú, xã Phú Hưng, xã Mỹ Thạnh An, xã Phú Nhuận, xã Nhơn Thạnh, xã Mỹ Thành.
2.1.2. Đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
2.1.2.1. Sự hình thành và phát triển đội ngũ công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau.
2.1.2.2. Đội ngũ công chức cấp xã
- Số lượng
Tính đến 06/2016, thành phố Bến Tre có 175 công chức cấp xã, trong đó: công chức nữ có 70
người, chiếm tỉ lệ 41.14%. Nếu không kể chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng quân sự, số
lượng công chức cấp xã tương ứng với 05 chức danh là 141 công chức.
- Theo độ tuổi
Giới tính công chức cấp xã, số lượng công chức cấp xã nam và nữ có tỉ lệ tương đối thích hợp,
số lượng công chức nam cao hơn nữ nhưng không đáng kể chỉ chiếm 7.8%.
- Theo độ tuổi
Cơ cấu công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre đang được trẻ hóa ở tất cả các chức
danh, số lượng công chức dưới 45 tuổi chiểm tỉ lệ rất cao, có 108 người, chiếm 76.59%), số lượng
công chức trên 55 tuổi rất ít (chỉ có 07 người, chiếm tỉ lệ 4.96%).
- Theo ngạch công chức
Số lượng công chức cấp xã theo ngạch công chức không đồng đều. Công chức giữ ngạch
chuyên viên chiếm tỉ lệ cao nhất (74 người, chiếm 52.48%); công chức ngạch nhân viên chiếm tỉ lệ
thấp nhất (9 người, chiếm 6.38%); số lượng công chức chưa xếp ngạch vẫn còn 11 người, chiếm 7.8%.
- Theo thâm niên công tác


11
Công chức cấp xã có thâm niên dưới 05 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (69 người, chiếm tỉ lệ
48.93%), trong khi đó công chức cấp xã có thâm niên trên 10 năm chiếm tỉ lệ thấp nhất (25 người,
chiếm tỉ lệ 17.73%).
2.2. Khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến
Tre, tỉnh Bến Tre
2.2.1. Khảo sát theo yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ
2.2.1.1. Về kiến thức
Công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre có trình độ học vấn trung học phổ thông đạt
rất cao (140 người, chiếm tỉ lệ 99.3%), toàn thành phố không còn công chức có trình độ học vấn tiểu

học và chỉ có một bộ phận rất nhỏ công chức có trình độ học vấn trung học cơ sở (01 người, chiếm tỉ
lệ 0.7%), những công chức này thuộc đối tượng đang xem xét để thực hiện chính sách nghỉ chờ nghỉ
hưu, nghỉ hưởng chế độ một lần của thành phố Bến Tre để đạt chuẩn về trình độ học vấn theo quy
định.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre đạt rất cao, vể cơ
bản công chức cấp xã đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên (141/141 người). Số lượng công chức cấp xã
trên địa bàn thành phố Bến Tre ở trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ cao nhất với 80 người chiếm 56.74%,
tiếp đến là trình độ Đại học có 53 người chiếm 37.58% và thấp nhất là trình độ Cao đẳng với 08 người
chiếm 5.76%.
- Trình độ lý luận chính trị
Hơn phân nửa số lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre đã qua bồi dưỡng về
trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên (101 người, chiếm tỉ lệ 71.63%), còn lại 40 người chưa qua
bồi dưỡng lý luận chính tri (chiếm tỉ lệ 28.37%). Công chức cấp xã chủ yếu là bồi dưỡng sơ cấp lý
luận chính trị (52 người, chiếm tỉ lệ 36.87%). Một số ít công chức cấp xã công tác lâu năm, quy hoạch,
tạo nguồn cán bộ kế cận được xem xét bồi dưỡng trung cấp chính trị (48 người, chiếm tỉ lệ 34.04%) và
cao cấp lý luận chính trị (01 người, chiếm tỉ lệ 0.7%).
- Trình độ quản lý nhà nước
Công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre đã qua bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà
nước từ sơ cấp trở lên được cải thiện (83 người, chiếm tỉ lệ 58.86%), công chức cấp xã chưa qua đào
tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước vẫn còn số lượng lớn (58 người, chiếm tỉ lệ 47.13%).
- Trình độ ngoại ngữ, tin học
Công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre đạt tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ và tin học
rất cao; cụ thể là về trình độ ngoại ngữ có 81/141 người chiếm tỉ lệ 57.45%, trình độ tin học có
139/141 người, chiếm tỉ lệ 98.58%.
- Kiến thức pháp luật


12
Kiến thức pháp luật của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre chưa đáp

ứng được yêu cầu công việc, vẫn còn một số công chức cấp xã chưa thường xuyên cập nhật hoặc rất ít
khi cập nhật văn bản pháp luật mới.
- Kiến thức chuyên môn
Đa số các công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre hiện nay được bố trí công việc phù
hợp với chuyên ngành mà họ được đào tạo. Tuy nhiên, một số nơi vẫn còn tình trạng bố trí công chức
cấp xã chưa thật sự phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.
2.2.1.2. Về kỹ năng
những kỹ năng của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre như sau:
- Kỹ năng tư duy:
Kỹ năng tư duy giúp cho công chức cấp xã nắm bắt, phán đoán, dự liệu tình hình và đề xuất,
lựa chọn đúng đắn các giải pháp phù hợp trong công việc. Kết quả khảo sát cho thấy có 76 công chức,
chiếm tỉ lệ 90.5% công chức cấp xã tự khẳng định họ sử dụng thành thạo kỹ năng tư duy trong thực thi
công vụ. Chỉ có 8 công chức, chiếm 9.5% công chức cấp xã tự nhận mình chưa thành thạo kỹ năng tư
duy và cũng không có công chức cấp xã nào tự nhận mình không thể thực hiện kỹ năng tư duy trong
công việc. Trong khi đó Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá chỉ có 76.5% công chức cấp xã thành thạo kỹ
năng tư duy (thấp hơn 14%) và có 23.5% công chức cấp xã chưa thành thạo kỹ năng này.
- Kỹ năng giao tiếp:
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 65 công chức, chiếm tỉ lệ 77.4% công chức cấp xã tự nhận
mình thành thạo kỹ năng giao tiếp và có 19 công chức, chiếm tỉ lệ 22.6% công chức tự nhận mình
chưa thành thạo kỹ năng giao tiếp. Trong khi đó, Chủ tịch UBND cấp xã thì nhận xét chỉ có 64.7%
công chức tự nhận mình thành thạo kỹ năng giao tiếp và 35.3% còn lại chưa thành thạo kỹ năng giao
tiếp.
- Kỹ năng lập kế hoạch:
Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo kỹ năng lập kế hoạch của công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cho thấy, có 56 công chức, chiếm tỉ lệ 66.7% công chức cấp xã
khẳng định họ thành thạo, 23.8% công chức cấp xã nhận mình chưa thành thạo và chỉ có 08 công
chức, chiếm tỉ lệ 9.5% công chức cấp xã không thể thực hiện kỹ năng lập kế hoạch trong công tác. Đối
chiếu với kết quả đánh giá của Chủ tịch UBND cấp xã thì nhận xét chỉ có 52.9% công chức cấp xã
thực hiện thành thạo kỹ năng lập kế hoạch, 41.2% công chức cấp xã chưa thành thạo và chỉ có 5.9%
công chức cấp xã không thể thực hiện kỹ năng lập kế hoạch.

- Kỹ năng tham mưu, đề xuất:
Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo kỹ năng tham mưu, đề xuất của công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cho thấy, có 61.9% công chức cấp xã tự cho rằng mình đã
thực hiện tốt việc tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo, 29.8% công chức cấp xã tự nhận mình chưa thành
thạo và còn lại 8.3% công chức cấp xã tự nhận mình không thực hiện được kỹ năng tham mưu, đề
xuất. Đối chiếu với kết quả đánh giá của Chủ tịch UBND cấp xã thì chỉ có 47.1% công chức cấp xã


13
thực hiện thành thạo kỹ năng tham mưu, đề xuất, có tới 35.3% công chức cấp xã chưa thành thạo và có
đến 17.6% công chức cấp xã không thể thực hiện kỹ năng này.
- Kỹ năng soạn thảo văn bản:
Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo kỹ năng soạn thảo văn bản của công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cho thấy, có 82.1% công chức cấp xã tự cho rằng mình thành
thạo về kỹ năng soạn thảo văn bản và còn lại chỉ có 17.9% công chức cấp xã tự nhận là mình chưa
thành thạo kỹ năng soạn thảo văn bản. Đối chiếu kết quả đánh giá của Chủ tịch UBND cấp xã thì nhận
xét chỉ có 82.4% công chức cấp xã thành thạo và có tới 17.6% công chức cấp xã là chưa thành thạo kỹ
năng soạn thảo văn bản trong hoạt động công vụ.
- Kỹ năng phối hợp:
Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo kỹ năng phối hợp của công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cho thấy, có 88.1% công chức cấp xã tự nhận mình thành thạo kỹ
năng phối hợp trong công việc, 9.5% công chức cấp xã chưa thành thạo và 2.4% công chức cấp xã
không thể thực hiện kỹ năng này trong công việc. Đối chiếu kết quả đánh giá của Chủ tịch UNBD cấp
xã thì nhận xét chỉ có 58.8% công chức cấp xã đã thực hiện thành thạo kỹ năng phối hợp trong công
việc, có tới 29.4% công chức cấp xã chưa thực hiện thành thạo kỹ năng này và còn lại 11.8% công chứ
cấp xã không thể thực hiện kỹ năng phối hợp trong công tác.
- Kỹ năng xử lý và giải quyết công việc:
Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo kỹ năng xử lý và giải quyết công việc của công chức
cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cho thấy, có 84.5% công chức cấp xã thấy mình
thành thạo kỹ năng xử lý và giải quyết công việc, còn lại 15.5% công chức cấp xã chưa thành thạo kỹ

năng này. Đối chiếu với kết quả đánh giá của Chủ tịch UNBD cấp xã thì nhận xét chỉ có 70.6% công
chức cấp xã thành thạo kỹ năng xử lý và giải quyết công việc, có tới 29.4% công chức cấp xã vẫn chưa
thành thạo kỹ năng này.
- Kỹ năng sử dụng trang thiết bị văn phòng để xử lý công việc:
Đa số đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre đã sử dụng tin
học tương đối thành thạo trong giải quyết công việc.
Qua việc khảo sát, đánh giá mức độ thành thạo các kỹ năng thực thi công vụ của công chức
cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, cho thấy phần lớn công chức cấp xã đều thực
hiện thành thạo các kỹ năng cần thiết trong thực thi công vụ, theo đánh giá của Chủ tịch UBND cấp xã
thì trung bình có trên khoảng 65% công chức cấp xã thực hiện thành thạo các kỹ năng trên, chỉ có
khoảng 25% công chức cấp xã chưa thực hiện thành thạo các kỹ năng này và có khoảng 10% công
chức cấp xã không thể thực hiện được các kỹ năng trong thực thi công vụ.
Những tồn tại, hạn chế này là do một bộ phận công chức cấp xã mới được tuyển dụng nên
chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng trong công tác. Bên cạnh đó, việc đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã phần lớn tập trung vào kiến thức lý luận, chưa đề cập nhiều đến việc trang bị các kỹ năng
cần thiết theo yêu cầu công tác. Mặt khác, một bộ phận công chức cấp xã không được đào tạo bài bản,


14
kiến thức mang tính chấp vá, không hệ thống, không được trang bị kỹ các kỹ năng; do vậy trong công
tác vẫn còn dựa vào kinh nghiệm là chính.
2.2.1.3. Về thái độ trong thực thi công vụ
- Về thái độ phục vụ nhân dân
Về cơ bản, đa số công chức làm việc tại chính quyền cấp xã có thái độ vui vẻ, ân cần, hòa nhã
trong giải quyết công việc cho người dân (112/142 phiếu khảo sát, chiếm tỉ lệ 78.9%). Việc tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ hành chính tại bộ phận một cửa tương đối đúng quy trình, thủ tục và thời gian quy
định, giải quyết công việc cho người dân đa số đúng hẹn.
Theo kết quả khảo sát từ người dân về việc giải quyết công việc cho người dân: khi sai hẹn có
xin lỗi; cũng còn trường hợp chưa xin lỗi khi sai hẹn; việc chấp hành giờ giấc làm việc của công chức
cấp xã cũng tương đối tốt, có 126/142 ý kiến cho rằng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến

Tre làm việc đảm bảo giờ giấc, chiếm tỉ lệ 88.7%). Theo kết quả khảo sát vẫn còn 10/142 phiếu khảo
sát từ người dân cho rằng công chức cấp xã có biểu hiện nhũng nhiễu khi giải quyết công việc, chiếm
tỉ lệ 7.04%, 13/142 phiếu chưa hài lòng với kết quả giải quyết công việc, chiếm 9.2%; về việc tuân thủ
giò làm việc: thường đấn cơ quan trễ: 04/142 phiếu khảo sát, chiếm 2.8%; thường về sớm 04/142
phiếu khảo sát, chiếm 2.8%. Vẫn còn tình trạng sai hẹn và quên cả việc xin lỗi khi sai hẹn 04/142
phiếu khảo sát, chiếm 2.8%. Đây là những con số rất đáng quan tâm. Và cũng chính điều này đã làm
ảnh hưởng đến chất lượng thực thi công vụ, làm ảnh hưởng đến uy tín của chính quyền cấp xã.
- Về thái độ đối với công vụ được giao
Theo kết quả khảo sát người dân ở các xã, phường trên địa bàn thành phố Bến Tre, trong tổng
số 142 phiếu thu về có đến 70/142 phiếu trả lời công chức tận tụy, nhiệt tình trong giải quyết công việc
chiếm tỉ lệ 49.3%, có 36/142 ý kiến trả lời công chức có trách nhiệm cao trong công việc chiếm tỉ lệ
25.4%. Đây cũng là những tiến bộ rất đáng khích lệ của đội ngũ công chức cấp xã trong thời gian qua.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận công chức cấp xã chưa ứng xử đúng mực với người dân.
Theo số liệu khảo sát thì có 13/142 ý kiến chưa hài lòng với kết quả giải quyết công việc, cách ứng xử
của công chức cấp xã với các biểu hiện như một bộ phận công chức cấp xã có thái độ phục vụ dân
chưa tốt, chưa thực sự tôn trọng người dân trong quan hệ giải quyết các thủ tục hành chính, để người
dân phải đi lại nhiều lần mặc dù trên thực tế có khả năng giải quyết được, đặc biệt là trong lĩnh vực đất
đai. Tinh thần trách nhiệm trong giải quyết công việc của công chức cấp xã chưa cao, còn thờ ơ
(20/142 ý kiến, chiếm tỉ lệ 14.1%), thiếu trách nhiệm (16/142 ý kiến, chiếm tỉ lệ 11.3%).
Theo đánh giá của người dân, hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của công chức cấp xã chưa
thật nghiêm, chưa đề cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, còn vi phạm các quy định của pháp
luật về sử dụng thời gian làm việc như đi trễ, về sớm, chơi games,.. trong giờ làm việc.
Theo đánh giá của Chủ tịch UBND cấp xã thì thái độ của công chức cấp xã đối với công vụ
được giao chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động công vụ, chỉ có 52.9% công chức cấp xã thường xuyên
hoàn thành công việc đúng tiến độ và chất lượng, còn lại có tới 47.1% công chức cấp xã chỉ thỉnh
thoảng và chưa bao giờ hoàn thành công việc đúng tiến độ. Trong công việc, chỉ có 47.1% công chức


15
cấp xã tích cực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo, còn lại tới 52.9% công chức cấp xã thỉnh

thoảng và chưa bao giờ chủ động tham mưu, đề xuất chỉ thực hiện theo nhiệm vụ được giao. Phối hợp
giữa các công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu chung cũng không thường xuyên, chỉ có
35.3% công chức cấp xã thường xuyên phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ.
Nhìn chung, thái độ của công chức cấp xã đối với công vụ được giao chưa thực sự tốt. Lãnh
đạo chính quyền cấp xã vẫn cần có biện pháp cải thiện thái độ của công chức cấp xã đối với công vụ
được giao, giúp cho công chức cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
- Về thái độ đối với cán bộ, công chức cấp xã
Thái độ của công chức cấp xã đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan rất tốt qua khảo sát có
94.1% công chức cấp xã luôn chấp hành, phục tùng mệnh lệnh của cán bộ lãnh đạo; chỉ có 5.9% công
chức cấp xã chưa chấp hành nghiêm túc mệnh lệnh điều hành của cán bộ, lãnh đạo. 88.2% công chức
cấp xã luôn lắng nghe ý kiến góp ý, phê bình của cán bộ lãnh đạo.
Về thái độ đối với công chức cấp xã là đồng nghiệp trong cơ quan, công chức cấp xã thường
xuyên hỗ trợ, động viên, chia sẻ trong công việc (82.4%), chỉ có 17.6% công chức cấp xã hời hợt, chưa
quan tâm chia sẻ công việc.
Kết quả khảo sát này cho thấy, hoạt động quản lý, lãnh đạo, điều hành của chính quyền cấp xã
đã đi vào nề nếp, quy củ và ý thức chấp hành nội quy, quy chế của công chức cấp xã có sự chuyển
biến tích cực và ngày càng tốt hơn. Bản thân công chức cấp xã cũng có thái độ tích cực, chủ động và
phối hợp chặt chẽ hơn với đồng nghiệp để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, có ý thức cao trong việc
giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng văn hóa cơ quan.
2.2.2. Khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã thông qua kết quả đánh giá
thực thi công vụ
Từ kết quả đánh giá đối với công chức cấp xã và kết quả công chức cấp xã tự đánh giá cho
thấy có sự chênh lệch giữa công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ, trong đó
công chức tự đánh giá hầu như không có công chức không hoàn thành nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá thực thi công vụ của công chức cấp xã như trên là phản ánh trung thực năng
lực thực thi công vụ, phù hợp với trình độ, năng lực, thái độ của công chức cấp xã. Kết quả này cho
thấy những điểm mạnh về trình độ chuyên môn, sự thành thạo kỹ năng thực thi công vụ và thái độ
phục vụ tốt của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Tuy nhiên, kết quả đánh giá công chức cấp xã vẫn chưa thực khách quan, chưa phản ành đúng

thực chất hoạt động công vụ của công chức cấp xã. Trên thực tế người dân vẫn còn phàn nàn, tỏ thái
độ bức xúc về thực thi nhiệm vụ của công chức cấp xã, vẫn chưa thực sự hài lòng với những hoạt động
của chính quyền cấp xã.
2.3. Những ưu điểm, hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
2.3.1. Những ưu điểm


16
- Về kiến thức
Về trình độ học vấn: Đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
cơ bản đạt chuẩn yêu cầu về trình độ học vấn theo quy định.
Về chuyên môn, nghiệp vụ: Phần lớn công chức cấp xã đều qua đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu, vị trí, chức danh
công tác, bước đầu đã phát huy được năng lực chuyên môn, sở trường công tác, đáp ứng tốt yêu cầu
hoạt động công vụ của chính quyền xã.
Về lý luận chính trị và quản lý nhà nước: Trong những năm gần đây, đội ngũ công chức cấp
xã đươc quan tâm bồi dưỡng về lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước, số lượng công chức
đạt chuẩn về lý luận chính trị và quản lý nhà nước theo quy định.
Về tin học, ngoại ngữ: Phần lớn công chức cấp xã đều qua bồi dưỡng về tin học và ngoại ngữ,
công chức cấp xã đã sử dụng khá thành thạo máy tính, biết khai thác internet để phục vụ cho công việc
chuyên môn.
- Về kỹ năng
Phần lớn công chức cấp xã đều thực hiện thành thạo các kỹ năng cần thiết trong thực thi công
vụ, phát huy tốt trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, sở trường công tác phục vụ tốt yêu cầu,
nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của chính quyền cấp xã. Những kỹ năng chủ yếu như kỹ năng tư
duy, lập kế hoạch, soạn thảo văn bản, phối hợp trong công tác, ngày càng được nâng cao.
- Về thái độ
Đa số công chức cấp xã đều có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, không ngừng trau
dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất, đạo đức phục

vụ tốt yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
- Về kết quả thực thi công vụ
Đa số công chức cấp xã tỉnh Bến Tre đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, số lượng công
chức cấp xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có xu hướng tăng dân, và giảm dần số lượng công chức cấp
xã không hoàn thành nhiệm vụ và hạn chế về năng lực. Hoạt động đánh giá thực thi công vụ của công
chức cấp xã cũng ngày càng đi vào nề nếp, đánh giá thực chất hơn, khách quan hơn và chú trọng hơn
đến kết quả hoạt động công vụ của công chức cấp xã, kết quả đánh giá tạo ra sự tin tưởng, gắn bó và
cống hiến nhiều hơn trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã.
2.3.2. Những hạn chế
- Về kiến thức
Phần lớn công chức cấp xã nâng cao trình độ chuyên môn mang tính tự phát, chưa định hướng
ngành nghề phù hợp, kết hợp với việc đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học hoặc chuyên tu, từ xa,
kiến thức chắp vá, không có hệ thống, chất lượng đào tạo rất thấp. Mặc dù đạt chuẩn về bằng cấp
nhưng trình độ thực tế vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Thêm vào đó, áp lực chuẩn hóa và nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để tiếp tực tham gia công tác trong bộ máy chính quyền xã đã đưa một bộ
phận công chức cấp xã chạy đua theo bằng cấp, không quan tâm đến việc trao dồi kiến thức, kỹ năng


17
chuyên môn, thậm chí còn sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để tuyển dụng, do đó trình độ chuyên môn
không đảm bảo, công tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tiễn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi
công vụ. Việc bồi dưỡng lý luận chính trị và kiến thức QLHCNN chỉ mới thực hiên đối với một bộ
phận công chức thuộc diện thu hút theo các đề án của tỉnh. Phần lớn công chức cấp xã vẫn chưa qua
bồi dưỡng lý luận chính trị và QLHCNN theo quy định.
- Về kỹ năng
Đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre có trình độ chuyên
môn cao nhưng nhiều kỹ năng thực thi công vụ vẫn còn yếu và thực hiện chưa thành thạo, trong đó
phải kể đến là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tham mưu, đề xuất. Bên cạnh đó, một
bộ phận công chức quen giải quyết những vấn đề sự vụ, khả năng nghiên cứu tổng hợp còn lúng túng,
chậm thích ứng, chưa đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, điều hành chính quyền xã.

- Về thái độ
Tinh thần, thái độ phục vụ của công chức cấp xã có lúc thiếu tận tụy, chu đáo, chưa làm hài
lòng người dân đến giao dịch hành chính tại chính quyền cấp xã. Việc giải đáp và hướng dẫn xử lý
công việc cho người dân vẫn còn mập mờ, chưa rõ ràng, cụ thể dẫn đến việc làm sai, gửi hồ sơ vượt
cấp, đi lại nhiều lần, tốn nhiều thời gian và chi phí. Phong cách thực thi công vụ của một bộ phận công
chức cấp xã vẫn còn tùy tiện, thiếu chuyên nghiệp làm ảnh hưởng đến năng lực và kết quả thực thi
công vụ…
- Về kết quả thực thi công vụ
Đa số công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre hằng năm đều được
đánh giá hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, số lượng công chức cấp xã không
hoàn thành nhiệm vụ là không đáng kể (chiếm 2.84%). Tuy nhiên, năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã vẫn chưa tương xứng với kết quả đánh giá. Thực tế cho thấy, năng lực thực thi công vụ
của công chức xã vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ; chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã vẫn còn nhiều bất cập, nhiệm vụ kinh tế-xã hội địa phương chưa hoàn thành, đời sống
người dân vẫn còn nhiều khó khăn...
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế này xuất phát từ một số nguyên nhân chủ quan và khách quan sau:
- Nguyên nhân khách quan:
Một, cục bộ địa phương.
Hai, tiền lương và chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã quá bất cập.
Ba, định mức khoán kinh phí cho cấp xã hiện nay còn khá thấp.
Bốn, công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng công chức cấp xã chưa thật sát với yêu cầu
thực tiễn.
Năm, công tác đánh giá công chức cấp xã vẫn còn mang tính hình thức, chưa thực chất.


18
Sáu, quy định tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu công việc trong thời kỳ mới.
Bảy, cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của chính quyền cấp xã hiện nay còn thiếu, chưa

đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Nguyên nhân chủ quan:
Một, xã hội ngày càng tiến bộ, yêu cầu công việc đặt ra ngày càng cao; bản thân CCCX chưa
nhận thực việc học tập nâng cao trình độ.
Hai, có trường hợp vì quen biết, UBND cấp xã đã tuyển thêm một số công chức ngoài quy
định, đã tạo nên một bộ máy cồng kềnh, nhiều người, ít việc kéo dài trong nhiều năm.
Ba, một số công chức cấp xã lớn tuổi được trưởng thành từ cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp
cùng với những khó khăn trong đời sống kinh tế đã hình thành thói quen trông chờ vào cấp trên, ỷ lại,
thụ động, bảo thủ, trì trệ, không tự rèn luyện, học tập nâng cao trình độ, năng lực trong giải quyết công
việc hàng ngày.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, luận văn đã phân tích,
đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre,
tỉnh Bến Tre.
Luận văn tập trung khảo sát, phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã trên địa bàn thành phố Bến Tre theo các tiêu chí là: kiến thức, kỹ năng, thái độ và kết quả thực thi
công vụ của công chức cấp xã. Trên cơ sở đó, làm rõ những ưu điểm, hạn chế về năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre.
Từ thực tiễn nói trên, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre thực chất hơn, chính xác hơn ở
chương 3.


19
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
3.1. Định hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cán bộ, công chức của tỉnh Bến Tre
3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực cán bộ, công chức ở cơ sở của thành phố Bến Tre,
tỉnh Bến Tre
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
3.2.1. Bản thân công chức cấp xã phải không ngừng học tập, rèn luyện
Việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trước hết phải do chính bản
thân mỗi công chức xác định. Họ chính là nhân tố bên trong, là những chủ thể có ý thức, được Nhà
nước và nhân dân trao quyền hành, hoạt động của họ có ảnh hưởng đến cấp dưới, nhân dân.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Công tác đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng
lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
3.2.3. Tạo môi trường làm việc tốt cho công chức cấp xã
Môi trường làm việc có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến tư tưởng, tâm lý,
thái độ của công chức cấp xã qua đó gián tiếp tác động đến năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã cũng như chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ của
công chức cấp xã
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã vẫn còn nhiều hạn chế, để chấn chỉnh, khắc phục
những tồn tại hạn chế trên, cần tăng cường công tác thanh tra công vụ; cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp để góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức cấp xã
Tuyển dụng công chức cấp xã là khâu đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng hình thành nên đội ngũ
công chức cấp xã và quyết định đến năng lực của công chức cấp xã.
3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức cấp xã
Công tác đánh giá thực thi công vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã. Đánh giá thực thi công vụ của công chức cấp xã là quá trình xác định thực trạng
năng lực của công chức cấp xã, trong quá tình thực thi công vụ công chức có những điểm mạnh hay

điểm yếu nào về kiến thức, kỹ năng và thái độ? Những ưu điểm nào cần phát huy, những hạn chế, tồn
tại nào cần khắc phục. Qua đó, có biện pháp tác động, hỗ trợ để năng lực thực thi công vụ của công


20
chức cấp xã ngày càng được tốt hơn. Đánh giá đúng năng lực của công chức cấp xã là cơ sở quan
trọng cho việc quản lý, sử dụng, thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã.
Tiểu kết chương 3
Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở, là nơi thể hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, nâng cao năng lực thực thi công vụ đối với công
chức cấp cấp xã là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền cơ sở.
Trong chương 3, đề ra 6 giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ đối với công chức cấp
cấp xã; bao gồm: bản thân công chức cấp xã phải không ngừng học tập, rèn luyện; nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; tạo môi trường làm việc tốt cho công chức cấp
xã; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã;
nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức cấp xã; hoàn thiện công tác đánh giá công chức
cấp xã.
Hy vọng các giải pháp góp phần thiết thực nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã tỉnh Bến Tre nói chung, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre nói riêng.
KẾT LUẬN
Chính quyền cấp xã có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân, là nơi triển khai, tổ chức và hiện thực hóa trong đời sống nhân dân mọi chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị, trình độ năng lực, trí tuệ của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là yếu tố cốt lõi làm nên sức mạnh của bộ máy chính quyền cấp xã.
Vì thế, nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở là một yêu cầu bức thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Để góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
Bến Tre, tỉnh Bến Tre đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, hiêu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã phục vụ cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, luận văn “Năng

lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre” đã tập trung
hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre trong mối quan hệ so sánh với yêu cầu công việc.
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có đủ phẩm chất và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề lớn và phức tạp, nên việc xây dựng hệ thống giải pháp với
những lập luận, lý giải đảm bảo tính khoa học, có giá trị thực tiễn là một việc làm không đơn giản.
Chắc chắn để hoàn thiện vấn đề này, cần có những nghiên cứu tiếp theo./.


21
PHỤ LỤC: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
I.

Kết quả khảo sát tình hình công chức cấp xã dùng cho công chức cấp xã

Số đơn vị khảo sát: 13; Số phiếu phát ra: 100; Số phiếu thu về: 84
1. Về trình độ học vấn
Nội dung
12/12
Chưa tốt nghiệp 12
Không trả lời
Tổng số
2. Về trình độ chuyên môn

Số phiếu/ tổng số
79/84
5/84
0

84/84

Tỉ lệ (%)
94.04
5.96
0
100

Nội dung
Trung cấp
Cao đẳng
Văn bằng 1
Văn bằng 2
Không trả lời
Tổng số
3. Về trình độ lý luận chính trị

Số phiếu/ tổng số
40/84
6/84
24/84
12/84
3/84
84/84

Tỉ lệ (%)
47.61
7.14
28.57
14.28

3.57
100

Nội dung

Số phiếu/ tổng số
40/84
31/84
1/84
12/84
84/84

Tỉ lệ (%)
47.62
36.9
1.20
14.28
100

Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
Không trả lời
Tổng số
4. Về thời gian giữ chức vụ hiện tại
Nội dung
Dưới 1 năm
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Trên 5 năm

Không trả lời
Tổng số
5. Về tham gia các khóa học bồi dưỡng
Nội dung

Không
Không trả lời
Tổng số
6. Được tham gia các lớp đào tạo
Nội dung
Trung cấp lý luận chính trị
Trung cấp hành chính
Cử nhân hành chính
Cử nhân luật
Trung cấp kế toán
Khác
Không trả lời
Tổng số

Số phiếu/ tổng số
25/84
30/84
10/84
19/84
0/84
84/84
Số phiếu/ tổng số
80/84
4/84
0/84

84/84
Số phiếu/ tổng số
35
20
11
7
6
2
3
84

Tỉ lệ (%)
29.76
35.72
11.9
22.62
0
100
Tỉ lệ (%)
95.23
4.77
0
100
Tỉ lệ (%)
41.67
23.8
13.09
8.33
7.15
2.38

3.58
100


22
7. Các lớp được cử đi đào tạo
Nội dung
Phù hợp với công việc đang đảm nhiệm
Giúp cho việc xử lý công việc tốt hơn
Không đúng với công việc đang đảm nhiệm
Nội dung chương trình chưa thiết thực
Không trả lời
Tổng số

Số phiếu/ tổng số
62/84
14/84
4/84
4/84
0/84
84/84

Tỉ lệ (%)
73.81
16.67
4.76
4.76
0
100


8. Về xây dựng bảng mô tả công việc
Nội dung
Số phiếu/ tổng số

70/84
Không
8/84
Không trả lời
6/84
Tổng số
84/84
9. Khả năng thực hiện công việc đang phụ trách

Tỉ lệ (%)
83.33
9.52
7.15
100

Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Dưới khả năng của mình
2/84
Vừa sức
68/84
Hơi nhiều nhưng vẫn chấp nhận được
5/84
Quá nhiều
4/84
Không trả lời

5/84
Tổng số
84/84
10. Sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá trình làm việc

Tỉ lệ (%)
2.38
80.96
5.95
4.76
5.95
100

Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Đồng nghiệp
36/84
Lãnh đạo trực tiếp
44/84
Lãnh đạo cấp trên
4/84
Không trả lời
0/84
Tổng số
84/84
11. Lĩnh vực cần trang bị để giải quyết công việc hiệu quả

Tỉ lệ (%)
42.86
52.38

4.76
0
100

Nội dung
Kiến thức chuyên môn
Kiến thức pháp luật
Khác
Tổng số

Tỉ lệ (%)
92.86
7.14
0
100

Số phiếu/ tổng số
78/84
6/84
0/84
84/84

12. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ
Nội dung
Ý thức tuân thủ pháp luật trong thi hành công vụ
Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong thi hành công vụ
Kết quả giải quyết công việc cho dân hợp lý
Kỹ năng sử dụng trang thiết bị văn phòng để xử lý công việc
Tinh thần phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao

Ý thức trách nhiệm khi xử lý công việc

Số phiếu/ tổng số
84/84
62/84
74/84
78/84
53/84
35/84
80/84

Tỉ lệ (%)
100
73.8
88.09
95.85
63.09
41.67
95.23


23
13. Nhận xét về nhiệm vụ, quyền hạn được giao
Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Chưa hiểu rõ
0/84
Chưa hiểu phần nào
6/84
Hiểu

32/84
Hiểu rõ
46/84
Tổng số
84/84
14. Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật liên quan đến công việc
Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Liên tục cập nhật
22/84
Thường xuyên cập nhật
46/84
Chưa thường xuyên cập nhật
10/84
Rất ít khi cập nhật
2/84
Không trả lời
4/84
Tổng số
84/84
15. Về tuân thủ pháp luật trong thi hành công vụ
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Chưa tốt lắm
Tổng số

Số phiếu/ tổng số
29/84

50/84
5/84
0/84
84/84

Tỉ lệ (%)
0
7.15
38.09
54.76
100
Tỉ lệ (%)
26.19
54.78
11.9
2.39
4.74
100
Tỉ lệ (%)
34.52
59.52
5.96
0
100

16. Về yêu cầu cải cách hành chính ở đơn vị
Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Chưa hiểu rõ
1/84

Chưa hiểu phần nào
8/84
Hiểu
67/84
Hiểu rõ
8/84
Tổng số
84/84
17. Sử dụng được các kỹ năng để giải quyết công việc

Tỉ lệ (%)
1.19
9.52
79.77
9.52
100

Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Sử dụng tốt
20/84
Sử dụng khá
45/84
Sử dụng trung bình
15/84
Không sử dụng được
4/84
Tổng số
84/84
18. Vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ được giao


Tỉ lệ (%)
23.81
53.57
17.86
4.76
100

Nội dung
Rất cố gắng
Cố gắng
Bình thường
Không cần cố gắng
Tổng số

Tỉ lệ (%)
34.52
59.52
5.96
0
100

Số phiếu/ tổng số
29/84
50/84
5/84
0/84
84/84



24
19. Hứng thú, phấn khởi khi làm việc
Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Không hứng thú
1/84
Bình thường
22/84
Hứng thú
48/84
Rất hứng thú
13/84
Tổng số
84/84
20. Luôn tìm tòi giải pháp cải tiến công việc

Tỉ lệ (%)
1.19
26.19
57.14
15.48
100

Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Rất cố gắng
31/84
Cố gắng
40/84
Bình thường

9/84
Không cần cố gắng
4/84
Tổng số
84/84
21. Giải quyết công việc đúng thời hạn

Tỉ lệ (%)
36.9
47.62
10.71
4.76
100

Nội dung
Đúng hẹn
Thỉnh thoảng chưa đúng hẹn
Thường xuyên không đúng hẹn
Có xin lỗi khi sai hẹn
Không trả lời
Tổng số
22. Ý thức trách nhiệm khi xử lý công việc

Số phiếu/ tổng số
44/84
10/84
10/84
16/84
4/84
84/84


Tỉ lệ (%)
52.38
119
11.9
2.3919.05
4.76
100

Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Đôi lúc chưa tốt
6/84
Bình thường
6/84
Tốt
52/84
Rất tốt
20/84
Tổng số
84/84
23. Biết sử dụng tin học trong giải quyết công việc

Tỉ lệ (%)
7.15
7.15
61.9
23.81
100


Nội dung
Số phiếu/ tổng số
Trình độ B
30/84
Trình độ A
33/84
Sử dụng thông thường
15/84
Chưa sử dụng được
6/84
Tổng số
84/84
24. Tinh thần phối hợp trong giải quyết công việc

Tỉ lệ (%)
35.71
39.29
17.86
7.14
100

Nội dung
Tự giải quyết công việc
Phối hợp khi cần
Phối hợp tốt
Phối hợp rất tốt
Tổng số

Tỉ lệ (%)
5.95

17.86
53.57
22.62
100

Số phiếu/ tổng số
5/84
15/84
45/84
19/84
84/84


25
25. Để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã thì cần
Nội dung
Được bồi dưỡng các kỹ năng giao tiếp, tin học, ngoại
ngữ
Được học tập nâng cao trình độ chuyên môn
Được tập huấn các kiến thức pháp luật
Được học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế
26. Mức lương đối với công chức hiện nay

Số phiếu/ tổng số
60/84

Tỉ lệ (%)
71.43

73/84

54/84
64/84

86.9
64.29
76.19

Nội dung
Phù hợp
Thấp
Có ảnh hưởng tích cực đối với việc giải quyết công
việc
Có ảnh hưởng tiêu cực đối với việc giải quyết công
việc
Tổng số
27. Mức độ yên tâm công tác

Số phiếu/ tổng số
25/84
50/84
8/84

Tỉ lệ (%)
29.76
59.53
9.53

3/84

3.57


84/84

100

Nội dung
Yên tâm công tác
Chưa hoàn toàn yên tâm
Một số muốn chuyển công tác
Không trả lời
Tổng số
28. Kết quả xếp loại công chức năm vừa rồi
Nội dung
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ
Không trả lời
Tổng số

Số phiếu/ tổng số
51/84
15/84
14/84
4/84
84/84

Số phiếu/ tổng số
10/84
46/84
28/84

0/84
84/84

Tỉ lệ (%)
60.71
17.86
16.67
4.76
100
Tỉ lệ (%)
11.9
54.76
33.34
0
100

29. Sự phù hợp về tiêu chí đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hiện nay
Nội dung
Phù hợp
Chưa phù hợp
Tiêu chí khác
Tổng số
30. Việc khen thưởng công chức

Số phiếu/ tổng số
56/84
14/84

Tỉ lệ (%)
66.66

16.67

14/84
84/84

16.67
100

Nội dung
Khen thưởng kịp thời, công bắng
Còn mang tính hình thức
Việc khen thưởng có tác dụng tốt – kích thích lòng
nhiệt tình của công chức
Không kích thích được lòng nhiệt tình của công chức
Tổng số

Số phiếu/ tổng số
25/84
15/84
39/84

Tỉ lệ (%)
39.76
17.86
46.43

5/84
84/84

5.95

100


×