Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.82 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

….…………/…………..

……/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ KIỀU DIỄN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH-2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/……..

BỘ NỘI VỤ
……/.…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ KIỀU DIỄN


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM

TP. HỒ CHÍ MINH-2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý nhà nước về thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không
sao chép của bất cứ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình.
Kiên Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Người cam đoan

Lê Thị Kiều Diễn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT:

Công Nghệ thông tin


CQT:

Cơ quan thuế

DN:

Doanh nghiệp

ĐKKD:

Đăng ký kinh doanh

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HHDV:

Hàng hóa dịch vụ

KBNN:

Kho bạc nhà nước

MST:


Mã số thuế

NNT:

Người nộp thuế

NQD:

Ngoài quốc doanh

NSNN:

Ngân sách nhà nước

QLNN:

Quản lý nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 2.1: Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện An Biên .......................................................................................

42

Bảng số 2.2: Quy mô vốn và lao động của DN ngoài quốc doanh tại Huyện
An Biên ………………………………………………………….........

43

Bảng 2.3: Kết quả thực hiện thu các sắc thuế của DNNQD giai đoạn 2014 –
2016 …………………………………………………………………..

45

Bảng 2.4: Quản lý tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với DN NQD của chi cục
thuế Huyện An Biên từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2016 ……….....

53

Bảng 2.5: Số thuế giá trị gia tăng thu nộp NSNN giai đoạn 2012 – 2016 của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện An Biên …………...........


55

Bảng 2.6: Tình hình kiểm tra thuế giá trị gia tăng tại trụ sở NDNQD. 59


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... ii
Danh mục bảng biêu…… …………………………………………………..iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH............... 10
1.1. Một số vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ...................................................................................... 10
1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................... 10
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..... 15
1.2. Quản lý nhà nước đối với thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ......................................................................... 24
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 24
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn cấp huyện ................................... 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với thu thuế giá

trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................ 31


1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và bài học rút ra đối với
Chi cục thuế huyện An Biên .................................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương ................................................... 34
1.4.2. Bài học rút ra đối với Chi cục thuế huyện An Biên ...................... 36
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ
GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
......................................................................................................................... 38
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện An Biên tác động đến quản lý
nhà nước về thuế giá trị gia tăng trên địa bàn ....................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 38
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 39
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên .. 42
2.2.1. Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên ................................................... 42
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị
gia tăng .................................................................................................... 46
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện An Biên .... 47
2.2.4. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT ........................ 49
2.2.5. Tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế ............................ 56
2.2.6. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với DNNQD .. 58
2.2.7. Đánh giá chung về QLNN về thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện An Biên .......................................... 61
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 67



CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN
GIANG ........................................................................................................... 68
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang .............................................................. 68
3.1.1. Định hướng của Chi cục thuế huyện An Biên .............................. 68
3.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế huyện An Biên ................................... 70
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nươc về thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang ......................................................................... 72
3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế và hóa
đơn chứng từ............................................................................................ 72
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thế ......... 74
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm ............................... 76
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp ........................................ 79
3.2.5. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành thuế phục vụ quản lý thuế ....... 82
3.2.6. Một số giải pháp khác ................................................................... 83
3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 88
3.3.1. Đối với Trung ương ...................................................................... 88
3.3.2. Đối với địa phương ....................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn

Thuế đã, đang và sẽ còn là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của Ngân sách
Nhà nước, là công cụ quan trọng trong quản lý Nhà nước để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội. Với vai trò và ý nghĩa đó nên vấn đề thuế và quản lý thuế luôn
được Nhà nước quan tâm.Theo đó, hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã
từngbước được cải cách; Bộ máy ngành thuế ngày càng được hoàn thiện;
Công nghệ thông tin ngày càng được áp dụng trong quản lý thuế.
Mặt khác, thuế là một lĩnh vực phức tạp, bởi lẽ thuế không chỉ thể hiện
là những vấn đề kinh tế mà còn chứa đựng nhiều vấn đề xã hội sâu sắc.Thuế
không những đòi hỏi tính khoa học về mặt lý luận, sự chính xác trong luật
định mà còn cần đến nghệ thuật tinh tế trong hành thu. Hàng năm số thu về
thuế chiếm khoảng 80- 90% tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN). Điều đó
đòi hỏi Nhà nước cần sửa đổi các Luật thuế, các văn bản pháp lý khác về thuế
nhằm hoàn thiện hệ thống thuế, đưa thuế ngày càng tiếp cận thực tiễn. Để
phản ánh, theo kịp bước chuyển của nền kinh tế, công tác quản lý thuế cần
phải thay đổi đáp ứng tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như các
cam kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Qua đó khai thác tối đa những uy
lực vốn có của thuế để kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản
xuất kinh doanh của mọi đơn vị thuộc các thành phần kinh tế, đảm bảo thực
hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện
nay ở Việt Nam, hoạt động của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nay
là doanh nghiệp ngoài Nhà nước đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các
địa bàn trong cả nước, song chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn còn
thực hiện tùy tiện, chưa đúng chế độ, hiện tượng khai man trốn thuế lậu thuế
còn nhiều từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh
1


giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy, quản lý thu thuế đối với khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm

thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế đặt ra.
Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang với điều kiện kinh tế chưa phát triển
mạnh, số thu về thuế không nhiều, chưa đủ đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu của địa
phương nhưng trong đó số thu về thuế của khu vực công thương nghiệp ngoài
quốc doanh (NQD) đã đóng góp một phần không nhỏ vào số thu hàng năm
của ngân sách địa phương. Số thu từ khu vực công thương nghiệp NQD giai
đoạn 2012- 2016 đều chiếm trên 20% tổng thu ngân sách, năm 2012 chiếm
21%, năm 2016 chiếm đến 41% tổng thu ngân sách toàn huyện. Do đó, trong
quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh luôn được quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thuế khu vực
doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn tồn tại nhiều bất cập như chưa tuân thủ
đúng quy trình quản lý thuế, còn tồn tại nhiều doanh nghiệp không thực hiện
đúng các nghĩa vụ về kê khai, nhiều doanh nghiệp trốn thuế, gian lận về thuế,
ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế chưa thực sự hiệu quả, thường
xuyên thay đổi gây khó khăn cho cán bộ thực hiện nghiệp vụ, công tác bố trí
nhân sự tại chi cục thuế chưa phát huy hết năng lực của cán bộ công chức.
Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới quản lý thu thuế từ khu vực DNNQD, hơn nữa
việc thu thuế từ khu vực này có nhiều đặc thù đòi hỏi tiếp tục phải đổi mới
quy trình, thủ tục và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ thuế.
Từ những bất cập trên, việc nghiên cứu nhằm đưa ra hệ thống giải pháp
tăng cường quản lý thu thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Biên là vấn
đề cấp thiết. Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn

2


huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đang là vấn đề cấp bách tại chi cục thuế huyện An Biên. Do đó bản thân đã
tiến hành nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về thuế GTGT hiện nay
trên địa bàn huyện An Biên. Trong quá trình nghiên cứu bản thân đã tham
khảo một số tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
như:
Bài viết, công trình nghiên cứu có liên quan:
Nguyễn Thanh Tuyền (2010) với sách chuyên khảo “Thuế thực hành” ,
tác giả mô tả khung lý thuyết về hệ thống thuế, đi sâu nghiên cứu các phương
pháp tính thuế tại Việt Nam và sự đóng góp của các sắc thuế trong tổng thu
ngân sách nhà nước, cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích và là khối kiến
thức cơ bản trong nghiên cứu quản lý thuế tại Việt Nam và là nền tảng cơ bản
trong việc hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ
thống hiệu quả và công bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung xem
xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác
động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds
(1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh giá
thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển, từ đó đưa
ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải cách,
quản lý thuế. Đây là nền tảng trong định hướng cải cách hành chính thuế của
3


Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập, là tài liệu tham khảo quan trọng trong
quá trình tác giả thực hiện luận văn này.

Trong bài viết “Những thay đổi trong chính sách thuế trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thanh Hằng (2016) được đăng
trên tạp chí tài chính (số tháng 8/2016) đã đề cập những nội dung mới cơ bản
của chính sách thuế, trong đó có thuế giá trị gia tăng gắn với bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng, đồng thời đạt được các mục tiêu
bền vững cho giai đoạn 2020. Đây là nền tảng trong việc định hướng cho
công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng, đặc
biệt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang.
Phạm Thị Thúy Hằng (2016) trong bài viết “Những điểm mới trong quản
lý thuế giá trị gia tăng” được đăng trên tạp chí tài chính (số tháng 3/2016), tác
giả đã mô tả khái quát những điểm mới trong quản lý thuế giá trị gia tăng tại
Việt Nam, thực trạng và điều kiện áp dụng. Bài viết là cơ sở quan trọng để tác
giả đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện An Biên.
Luận văn thạc sỹ:
Trần Thị Mỹ Dung (2012) trong luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng
cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Cẩm Lệ, TP Đà
Nẵng”, tác giả đã hệ thống hóa được khung lý thuyết về kiểm soát thuế giá trị
gia tăng, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại
chi cục thuế Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Đây
là tài liệu tham khảo hữu ích với luận văn này về cả lý luận và cách đánh giá
thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế cấp Huyện.
Luận văn thạc sỹ của Bùi Văn Thắng (2015) với hướng nghiên cứu về
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
4


quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Hải Dương”, theo đó tác giả
đã hệ thống được cơ sở khoa học quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng để tác giả thực
hiện luận văn của mình, cả về khung lý thuyết và đánh giá thực trạng tại chi
cục thuế trên địa bàn cấp huyện.
Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận văn, tồn tại cả dưới dạng bài viết, công trình nghiên cứu khoa
học, tài liệu chuyên khảo và luận văn, tuy nhiên các nghiên cứu này mới dừng
ở tầm vĩ mô hoặc ở địa phương khác chứ chưa có bài viết nào liên quan đến
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi
cục Thuế trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, nghiên cứu
của đề tài đảm bảo sự không trùng lắp và vẫn có tính kế thừa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ cụ thể của nghiên cứu nhằm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang.

5


- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh

Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý về thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (bao gồm tất cả các
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh, Hợp tác xã) có trụ sở đóng trên địa bàn huyện An Biên, và được
Cục thuế tỉnh Kiên Giang phân cấp cho chi cục thuế huyện An Biên quản lý
thu thuế.
Phạm vi không gian: Tại Chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu cho giai đoạn 2012-2016 và định
hướng đến năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLê Nin, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
- Những số liệu được thu thập trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ
yếu là số liệu thứ cấp.

6


- Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài nhằm nghiên cứu, phân tích,
phản ánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện thu thuế
giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các

trang Web, các báo cáo của một số phòng chức năng của huyện như Chi cục
thuế huyện An Biên, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, phòng Thống kê của
huyện để lựa chọn thông tin, số liệu phục vụ trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Thu thập thông tin qua các báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà
nước huyện An Biên qua các năm của UBND huyện An Biên; một số báo cáo
Dự toán thu - chi ngân sách của huyện An Biên qua các năm; tài liệu về tình
hình phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2012- 2016. Chủ yếu khai thác ở
các nội dung: Tình hình tăng trưởng chung của kinh tế Huyện, cơ cấu kinh tế
Huyện, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành kinh tế mũi nhọn để tiến
hành phân tích những biến động của thu và các thành phần thu NSNN.
Dựa trên những tài liệu thu thập, tiến hành đối chiếu giữa thực trạng thu
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiềm năng thu
từ nguồn này trên địa bàn huyện để thấy được vấn đề đặt ra hiện tại của
Huyện trong việc quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu Phân tích sâu để tìm ra những
nguyên nhân dựa trên một số tiêu chí như: Tăng trưởng kinh tế, cơ chế chính
sách, tổ chức thực hiện thu và quản lý thu thuế giá trị gia tăng, qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu tăng thu trên địa bàn Huyện trong
những năm tiếp theo.
Phương pháp tổng hợp thông tin
Tổng hợp và xử lý thông tin, sử dụng các công cụ tính toán trên phần
mềm Excel: Nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu, trên cơ
sở thống kê mô tả, so sánh, …
Phương pháp phân tích đánh giá
7


Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân bổ thống kê và tổng hợp thống
kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và một số chỉ số

khác. Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để so sánh
và phân tích làm rõ thực trạng thu ngân sách qua thuế giá trị gia tăng và quản
lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện An Biên, qua đó đánh giá
được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện.
Phương pháp thống kê so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích
là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng
một nội dung bao gồm so sánh qua các năm, so sánh việc thực hiện thu so với
kế hoạch, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ
tiêu, nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng
của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách
quan thực trạng thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của Huyện, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các giải pháp nhằm đạt
được hiệu quả tối ưu.
Trong luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu trong và ngoài nước đã
công bố liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
+ Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.

8


+ Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và công
cụ quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu giữa lý luận và

thực tiễn, so sánh với kinh nghiệm của các nước, các địa phương khác, từ đó
nêu ra được hệ thống các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm
hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Trước năm 1986 trong nền kinh tế kế hoạch hóa, khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh không được khuyến khích đúng mức và chỉ đóng một vai trò nhỏ
bé trong nền kinh tế. Đến năm 1990, mặc dù cuộc cải cách kinh tế đã có
những chính sách nhằm phát triển các thành phần kinh tế nhưng kinh tế quốc
doanh vẫn nắm giữ gần như toàn bộ các ngành công nghiệp quan trọng như
năng lượng, luyện kim, cơ khí chế tạo,...Trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu

dùng, các đơn vị quốc doanh cũng chiếm một tỉ trọng áp đảo ở các sản phẩm
chủ yếu. Trong lưu thông, kinh tế quốc doanh nắm độc quyền khâu bán buôn,
xuất nhập khẩu và một tỉ trọng lớn trong khâu bán lẻ, nhất là những sản phẩm
thiết yếu. Trong một thời gian dài, quan điểm phát triển nền kinh tế ở nước ta
là nhanh chóng xoá bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, xây dựng
quan hệ sản xuất với hai hình thức chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể. Quan điểm này đã làm cho nền kinh tế mất cân đối và rơi vào tình
trạng trì trệ, và quan trọng hơn là nó đánh mất khả năng huy động tiềm năng
xây dựng kinh tế từ nhân dân. Sau năm 1986, một mô hình phát triển mới
được triển khai, đó là mô hình phát triển kinh tế nhiều thành phần, lấy kinh tế
nhà nước làm chủ đạo. Chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
XHCN có một ý nghiã chiến lược lâu dài, nó động viên mọi tiềm lực phát
triển cuả đất nước trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công
cuộc đổi mới đã đem lại những kết quả ban đầu đáng khích lệ, trong đó nổi
10


bật là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao và khá ổn định cùng với khả năng
kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Một trong những bài học rút ra từ thành công của
công cuộc đổi mới là thực hiện cơ chế thị trường với đa dạng hoá các thành
phần kinh tế, chính việc phát huy tính tự điều tiết của kinh tế thị trường đã
giúp Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và tạo những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy chưa thực sự
được quan tâm phát triển đúng mức nhưng cũng đã chứng tỏ sự năng động,
khả năng khai thác tiềm năng trong nhân dân, đóng một vai trò không thể
thiếu trong giai đoạn hiện nay, chính vì vậy cần phải phát triển các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, trong tương quan củng cố thành phần kinh tế nhà
nước, là một biện pháp quan trọng nhằm khai thác toàn diện và phát huy nội
lực của nền kinh tế trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khá rộng lớn, bao

gồm các ngành nghề như : sản xuất, dịch vụ, thương mại,…. Các hoạt động
của doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ đem lại nguồn ngân sách cho
Nhà nước mà còn góp phần thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa và đóng góp phần
lớn vào tổng kinh ngạch xuất khẩu cả nước.
Có thể thấy, mặc dù doanh nghiệp ngoài quốc doanh sở hữu vốn cá nhân,
tổ chức và đa số là hình thức vừa và nhỏ nhưng hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp này chính là động lực đưa nền kinh tế phát triển
đi lên hội nhập với cộng đồng quốc tế. Chính vì lẽ đó, Nhà nước cần có
những chính sách thiết thực và kịp thời để giúp các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có được môi trường phát triển thuận lợi nhất.
Như vậy, có thể hiểu: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể hiểu đơn
giản là những doanh nghiệp không có vốn đầu tư của nhà nước nhưng các
hoạt động sản xuất và kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật
mà Nhà nước ban hành.
11


Theo giáo trình Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
(2012) thì: “Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp
không thuộc sở hữu nhà nước, trừ khối hợp tác xã; toàn bộ vốn, tài sản, lợi
nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động
doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về
hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân
phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi
phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý”.
Nếu chiếu theo theo luật doanh nghiệp 2014, tại khoản 7, điều 4 có nêu:
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Khi đó, có thể hiểu: “Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh
nghiệp thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hay một nhóm người hoặc có

sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống (không kể các
đơn vị đầu tư nước ngoài), được tồn tại lâu dài, được bình đẳng trước pháp
luật và có tính sinh lợi hợp pháp, chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật”.
Dựa vào khái niệm đã nêu ở trên, thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
các đặc điểm cơ bản sau:
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tỷ trọng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động
Tính đến ngày 31/12/2015, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả
nước có gần 600.000 doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động, chiếm
gần 97% số lượng doanh nghiệp và tạo ra hơn 60% việc làm. Các doanh
nghiệp ngoài nhà nước ngày càng khẳng định vị trí của mình, nhiều thương
hiệu đã có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong và ngoài nước. Doanh
12


nghiệp ngoài quốc doanh hoạt đông trong các ngành kinh tế đa dạng, có mặt
trên mọi miền của Tổ quốc.
Các doanh nghiệp ngoài nhà nước có mặt ở tất cả các ngành kinh tế
trong cả nước, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực bán buôn, bán lẻ (44,51%), tiếp
đến là lĩnh vực chế biến chế tạo (17,15%). Một số lĩnh vực mà doanh nghiệp
nhà nước gần như độc quyền (ngành điện, cung cấp nước, gas và khí đốt;
ngành khai khoáng; ngành thông tin và truyền thông) hoặc đòi hỏi vốn lớn và
hạn chế số lượng như ngành Tài chính - ngân hàng, chỉ có không đến 1% (trừ
ngành Thông tin truyền thông là 2,13%) doanh nghiệp ngoài nhà nước hoạt
động. Các ngành dịch vụ công, giáo dục và y tế và các ngành khác cũng chỉ
có khoảng 5% doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô nhỏ và vừa (chiếm
trên 99% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Theo tiêu chí của Nghị định 56/NĐ-CP/2009 thì có tới 65% doanh
nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam là doanh nghiệp siêu nhỏ, có không quá
10 lao động trong một doanh nghiệp. Số doanh nghiệp nhỏ đang hoạt động
chiếm 28% và số doanh nghiệp vừa là 6%. Chỉ có 1% số doanh nghiệp ngoài
nhà nước đang hoạt động là doanh nghiệp lớn với số lao động trong một
doanh nghiệp là trên 250 lao động.
Số liệu thống kê cũng cho thấy, từ năm 2007 đến nay, quy mô doanh
nghiệp ngoài nhà nước được được thành lập mới có xu hướng nhỏ đi với sự
tăng lên của doanh nghiệp siêu nhỏ và sự sụt giảm các doanh nghiệp có quy
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiêp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có những vai trò không thể phủ
nhận đối với nền kinh tế, nhất là trong tình hình nước ta hiện nay.
Thứ nhất, trình độ lực lượng sản xuất cuả nước ta còn thấp, trong khi đó
tiềm năng phát triển của nền kinh tế vẫn còn lớn nhưng khả năng khai thác thì
13


hạn chế. Một lượng vốn khá lớn vẫn còn nằm trong nhân dân, chỉ có con
đường phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mới có khả năng
khai thác được chúng. Vì thế không thể phát triển được lực lượng sản xuất khi
không cho phép các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển.
Thứ hai, trong tình hình hiện nay khi nước ta cần phải mở cửa, từng
bước hoà nhập với khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
sẽ là một cầu nối quan trọng cho sự hội nhập đó. Các nhà đầu tư nước ngoài
cần phải có những bạn đồng hành để họ an tâm đầu tư vào vốn, kỹ thuật công
nghệ,... Chính các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể thu hút vốn, kỹ
thuật công nghệ và là người bạn đồng hành tạo ra sự tin tưởng cho các nhà
đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, trong quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nước, đã nảy sinh
một số vấn đề như thất nghiệp, sự bỏ ngỏ một số ngành và khu vực do nhà

nước không đủ sức đảm trách hay không có tầm quan trọng sống còn. Chính
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tạo ra công ăn việc làm, giải quyết vấn
đề thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Thứ tư, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có khả năng tập trung vốn,
trí tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều
hàm lượng tri thức như công nghệ thông tin, ... Cũng như có khả năng lấp đầy
những khoảng trống trong các lãnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều
vốn và có mức lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm tới.
Thứ năm, các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường gắn liền
với chủ sở hữu nên trong các quyết định quản trị có sự cân nhắc cẩn thận,
cũng như sự ổn định trong nội bộ, ít xảy ra tình trạng tham nhũng. Nói chung
loại hình doanh nghiệp này cũng góp phần thúc đẩy quá trình lành mạnh hoá
trong hoạt động cuả các doanh nghiệp, phát huy tính tích cực trong việc huy
động vốn, giải quyết việc làm, tạo sự năng động trong kinh doanh và thoả
14


mãn một phần nhu cầu cuả thị trường. Một kết quả nổi bật là số lượng các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, khả năng thu hút vốn
đầu tư, tăng mức nộp ngân sách và thu nhận lao động khá cao.
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế
giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là
TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt
là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được
áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc
khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia
Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng

(GTGT). Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia
tăng.
Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-011999.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng (2016) thì: Thuế giá trị gia
tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu
thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế

15


giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
1.1.2.2. Đặc trưng của Thuế GTGT
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng
nhu cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là
nguồn động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai
đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn. Thuế GTGT có các đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất, là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá

cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng
góp của người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT
được tính trong giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước
đánh thuế, do đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu
thuế.
Tại Việt Nam, thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh
thu trước đây, nó đã khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh thu.
Thuế GTGT chỉ có 4 mức thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản
hơn so với thuế doanh thu trước đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu thuế từ
số ít người sản xuất, kinh doanh thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ
số đông người tiêu dùng. Nghiệp vụ tính và thu thuế do đó cũng đơn giản
hơn, thuận tiện hơn.

16


Ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất
phát triển thì mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những người khác
nhau đảm trách, thậm chí giữa những người sản xuất này còn có thể có ít nhất
một nhà buôn làm trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu được tính trên toàn
bộ doanh thu của mỗi người, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của khâu này
được tính chồng lên thuế doanh thu của những khâu sản xuất trước đó. Còn
thuế GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng
khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh, phần giá trị tăng thêm ở khâu nào chỉ
phải nộp thuế ở khâu đó, sang khâu sau, thuế GTGT không tính trên phần giá
trị đó nữa. Do đó, thuế GTGT khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp qua
các công đoạn sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ của thuế doanh thu.
Thứ hai, Thuế GTGT góp phần tăng cường tính công khai. Việc thuế
doanh thu không được thể hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hóa như bấy lâu nay
là không phù hợp với phương châm này, nó chưa thể hiện được tính dân chủ.

Trái lại, thuế GTGT được thể hiện rõ bên cạnh giá bán làm cho người tiêu
dùng biết rõ sự đóng góp của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua việc
tiêu dùng, đó là một biểu hiện của dân chủ và công khai. Khi chịu thuế
GTGT, người tiêu dùng có thể cảm nhận được, thậm chí họ cảm thấy hãnh
diện hoặc phiền lòng nếu tiêu dùng những hàng hoá có thuế cao, hoặc họ cảm
thấy hài lòng khi chọn được những mặt hàng tiêu dùng có thuế thấp. Đây là
một ưu điểm về tính dân chủ, công khai của thuế GTGT.
Thứ ba, thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế được gọi là
trung lập khi nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của doanh
nghiệp nếu Chính phủ không muốn thế. Trong thuế doanh thu các doanh
nghiệp có khuynh hướng tối thiểu hóa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội
nhập lại theo chiều dọc. Còn thuế GTGT không hề khuyến khích các doanh
nghiệp hội nhập như trên bởi vì tổng số thuế phải nộp trong cả 2 trường hợp
17


×