Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN TRUNG DŨNG

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN TRUNG DŨNG

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ THỊ LOAN

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều đƣợc trích dẫn
nguồn một cách đầy đủ và chính xác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Trung Dũng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình,
trách nhiệm và hiệu quả của PGS.TS Vũ Thị Loan, ngƣời đã hết lòng giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thày, cô giáo trong Học viện
Hành chính đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ kiến thức. Trân trọng
cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên các các Sở, ban, ngành trong tỉnh Điện Biên
đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Trung Dũng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ủy ban nhân dân: UBND
Công nghiệp hóa: CNH
Hiện đại hóa: HĐH


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP TỈNH ..................... 8
1.1. Lý luận chung về công chức, công vụ, công chức chuyên môn cấp tỉnh . 8
1.1.1. Công chức - Quan niệm, đặc điểm và phân loại ................................... 8
1.1.2. Quan niệm và đặc điểm của công vụ .................................................. 16
1.1.3. Công chức chuyên môn cấp tỉnh - Quan niệm, đặc điểm ................... 18
1.2. Năng lực, các tiêu chí đánh giá năng lực .............................................. 21
1.2.1. Khái niệm năng lực, năng lực thực thi công vụ .................................. 21
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức chuyên
môn cấp tỉnh ................................................................................................ 24
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức chuyên
môn cấp tỉnh ................................................................................................ 28
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ...................................................................... 33

1.3.1. Yếu tố khách quan ............................................................................. 33
1.3.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 36
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ...................................................................... 37
1.4.1. Đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc. nâng cao
chất lƣợng công vụ ...................................................................................... 37
1.4.2. Đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng công chức, tinh giản biên chế . 38
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .................................................... 39
1.5.1. Kinh nghiệm của Tỉnh Quảng Ninh ................................................... 39


1.5.2. Kinh nghiệm của TP Đà Nẵng ........................................................... 41
Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................... 44
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................................. 45
2.1. Khái quát về tỉnh Điện Biên và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên .............................................................................. 45
2.1.1. Một số nét về tỉnh Điện Biên ............................................................. 45
2.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ...... 50
2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên .................................................................. 51
2.2.1. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên .............................................................................. 51
2.2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên .................................... 54
2.3. Đánh giá nhận xét ................................................................................. 65
2.3.1. Ƣu điểm và bài học kinh nghiệm ....................................................... 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 67
Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................... 73

Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................. 74
3.1. Quan điểm, định hƣớng. ....................................................................... 74
3.2. Giải pháp .............................................................................................. 77
3.2.1. Giải pháp về nhận thức ...................................................................... 77
3.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức có chất lƣợng cao ................................. 77
3.2.3. Phát triển năng lực công chức ............................................................ 78


3.2.4. Tạo động lực làm việc cho công chức ................................................ 89
3.2.5. Kiểm tra giám sát hoạt động thực thi công vụ của công chức ............ 95
3.3. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................... 97
3.3.1. Đối với Trung ƣơng ........................................................................... 98
3.3.2. Đối với tỉnh Điện Biên ...................................................................... 98
Tiểu kết Chƣơng 3 ..................................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng biểu 2.1. Trình độ chuyên môn của công chức tại 10 cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh (năm 2015) ............................................................. 55
Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị của công chức tại 10 cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh (năm 2015) ............................................................. 56
Bảng 2.3. Trình độ kiến thức quản lý nhà nƣớc của công chức cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh ................................................................................ 57
Bảng 2.4. Trình độ ngoại ngữ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh .................................................................................................. 58

Bảng 2.5. Trình độ tin học của công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh .............................................................................................................. 59
Bảng 2.6. Mức độ đáp ứng các kỹ năng cần thiết của công chức ................. 61
Bảng 2.8. Mức độ đáp ứng các yêu cầu về thái độ, hành vi của công chức
trong thực thi công vụ ................................................................................. 62
Bảng 2.9. Bảng kết quả kết quả thực thi công vụ của công chức ................. 64
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn .............................................................. 55
Biểu đồ 2.2: Trình độ lý luận chính trị ......................................................... 56
Biểu đồ 2.3: Trình độ quản lý nhà nƣớc ...................................................... 58
Biểu đồ 2.4: Trình độ ngoại ngữ .................................................................. 59
Biểu đồ 2.5: Trình độ tin học ....................................................................... 60


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền hành chính nhà nƣớc đƣợc hình thành bởi các yếu tố: hệ thống thể
chế để quản lý xã hội theo pháp luật, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của
bộ máy hành chính, nguồn lực vật chất, tài chính và đội ngũ cán bộ công chức
hành chính. Trong đó yếu tố đội ngũ cán bộ công chức – những ngƣời thực thi
công vụ trong bộ máy hành chính công quyền đóng vai trò quan trọng nhất, là
một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ nền hành chính nhà
nƣớc nào. Năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung, các cơ quan
của cấp tỉnh nói riêng có vai trò quyết định đến hiệu quả công vụ của cơ quan
địa phƣơng. Đội ngũ công chức vừa có vai trò thực thi pháp luật, quản lý các
lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực của đƣờng lối chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc, vừa là lực lƣợng đại diện cho quyền lợi của nhân dân.
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 ban
hành kèm theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 đã nhấn mạnh: “nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng cải cách

chính sách tiền lƣơng nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên
chức thực thi công vụ có chất lƣợng và hiệu quả cao”. Đặc biệt trong hoàn
cảnh nƣớc ta đang xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định; nhằm xây
dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi việc,
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Vì vậy việc
nâng cao chất lƣợng và năng lực của đội ngũ công chức hành chính là yếu tố

1


quyết định nhằm xây dựng nền hành chính nhà nƣớc hoạt động chất lƣợng,
hiệu lực, hiệu quả.
Điện Biên là tỉnh biên giới miền núi vùng Tây Bắc đất nƣớc, là địa
phƣơng còn nhiều khó khăn nhƣng cũng hội tụ những điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Tỉnh Điện Biên có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội
của cả vùng. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII đã xác
định mục tiêu phát triển tỉnh Điện Biên đến năm 2020 là: “TIẾP TỤC XÂY
DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH; PHÁT HUY SỨC
MẠNH ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC; ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI; TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM
BẢO QUỐC PHÒNG – AN NINH; PHẤN ĐẤU XÂY DỰNG ĐIỆN BIÊN
THÀNH TỈNH PHÁT TRIỂN TRUNG BÌNH TRONG VÙNG TRUNG DU
VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC”
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, tỉnh Điện Biên đã và đang tập trung xây
dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị
nói chung, cơ quan hành chính nói riêng.Công chức cơ quan chuyên môn có

vai trò quan trọng trong việc tham mƣu giúp cơ quan hành chính cao nhất ở
địa phƣơng-UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã
hội, các chính sách, biện pháp quản lý phù hợp với địa phƣơng. Tuy nhiên,
đội ngũ công chức hành chính Nhà nƣớc và nhất là công chức làm công tác ở
các cơ quan chuyên môn tỉnh Điện Biên chƣa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của tình hình phát triển mới, đặc biệt là yêu cầu xây dựng nền hành
chính hiện đại, hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc phải xây dựng đội ngũ công
chức có năng lực chuyên môn và đạo đức công vụ, đặc biệt là nâng cao năng
lực thực thi công vụ cho công chức.

2


Dƣới góc độ tiếp cận năng lực bao gồm các yếu tố kiến thức, kỹ năng
và thái độ thì hiện nay đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Điện Biên cơ bản đang đƣợc chuẩn hóa về trình độ, kiến thức khi
tuyển dụng, phù hợp với ngạch công chức và vị trí việc làm, nhƣng về kỹ
năng và thái độ của công chức hành chính nhất là đội ngũ công chức làm việc
trong cơ quan chuyên môn ở Điện Biên chƣa đáp ứng yêu cầu của nền hành
chính hiện đại.
Xuất phát từ thực tế trên và để góp phần nâng cao năng lực đội ngũ
công chức nói chung và công chức chuyên môn tại các cơ quan chuyên môn
nói riêng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nƣớc trong tình hình hiện nay; phân tích thực trạng, chỉ ra những
ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân để đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng
thực thi công vụ của đội ngũ công chức, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Nâng cao năng lực
năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên” cho thấy các nhà khoa học tiếp cận theo các
hƣớng khác nhau, với những cấp độ khác nhau, cụ thể nhƣ:
- Nguyễn Văn Trƣờng: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của Cán bộ
công chức cấp Quận trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”. Luận văn
thạc sĩ Quản lý Hành chính công – Học viện hành chính, 2011
- Đỗ Tuấn Thành: “Năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cơ sở thực tiễn Thành phố Hà Nội”, , Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính, 2011;
- Nguyễn Thị Thu Nhuần: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội

3


ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hƣng Yên hiện nay”,
, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính,2012;
- Trịnh Thị Thoa: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
hành chính cấp tỉnh ở Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính, 2013;
- Đỗ Văn Thắng: “Chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia … Và một số công trình khoa học khác.
Các công trình nghiên cứu trên đã đƣa ra những vấn đề lý luận và thực
tiễn về năng lực thực thi công vụ của công chức ở các góc độ nghiên cứu hoặc
tiếp cận khác nhau, hƣớng tới một đối tƣợng công chức ở mỗi cấp hành chính
khác nhau. Tuy nhiên hiện nay chƣa có công trình nào nghiên cứu năng lực
thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ở Điện Biên.
Đặc biệt đề tài tập trung nghiên cứu sâu đối tƣợng công chức chuyên môn và
không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý. Đây là đội ngũ công chức làm công tác
tham mƣu, xây dựng triển khai các nội dung thuộc các lĩnh vực quản lý hành

chính nhà nƣớc. Vì vậy đây là vấn đề hoàn toàn mới và không trùng lặp với đề
tài khác
Trên cơ sở các bài viết, các hƣớng tiếp cận, ở các mức độ khác nhau đã
giúp tôi có đƣợc một số tƣ liệu và kiến thức cần thiết để hình thành những hiểu
biết chung, giúp tiếp cận, đi sâu nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ
của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích:
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên,

4


trên cơ sở đó đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
3.2. Nhiệm vụ:
+ Thứ nhất, tổng quan những lý luận cơ bản về công chức, công vụ, công
chức chuyên môn cấp tỉnh, năng lực thực thi công vụ của công chức, yếu tố cấu
thành năng lực thực thi công vụ; xác định những tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh
hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức và sự cần thiết phải nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức; phân tích kinh nghiệm thực tiễn tại một
số địa phƣơng về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức.
+ Thứ hai, phân tích thực trạng và đƣa ra đánh giá về năng lực thực thi
công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên.
+ Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Điện Biên.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi
công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian : Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực thực thi công
vụ của công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (không tính
công chức làm công việc thừa hành, phục vụ: văn thƣ, bảo vệ, lái xe...). Số
liệu trong luận văn đƣợc thu thập từ Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên, Thuộc 10 cơ
quan chuyên môn đƣợc chọn nghiên cứu.
Thời gian: từ năm 2013-2015

5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học quản lý, khoa học tổ chức nhân sự…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để có những luận cứu khoa học cho việc đánh giá năng lực thực thi công vụ
của công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh nói
riêng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.

- Phƣơng pháp phân tích đánh giá: Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh
giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên để từ đó đƣa ra các mặt mạnh, hạn chế
trong năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên làm cơ sở để đề xuất những giải pháp.
- Phƣơng pháp điều tra: Đƣợc tiến hành tại 10 cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên nhằm thu thập thông tin về mức độ hài
lòng, kỹ năng hành vi…yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ và
những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức.
- Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc tác giả sử dụng để xử lý số liệu thu thập
đƣợc từ kết quả điều tra, khảo sát.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp quan sát, so sánh,
tổng hợp…để thu thập thêm các thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh

6


giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hoá, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về
công chức, công vụ, năng lực, năng lực thực thi công vụ, đƣa ra các yếu tố
cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức, phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ và sự cần thiết phải
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là một kênh thông tin để các cấp Lãnh
đạo tỉnh, Sở ngành có những cơ chế, chính sách phù hợp để nâng cao năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ở Điện

Biên.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa
học, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành quản lý hành
chính nhà nƣớc và các khóa bồi dƣỡng đối với công chức nhà nƣớc.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc cấu
trúc gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP TỈNH
1.1. Lý luận chung về công chức, công vụ, công chức chuyên môn cấp
tỉnh
1.1.1. Công chức - Quan niệm, đặc điểm và phân loại
1.1.1.1. Quan niệm công chức
Công chức là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới, tuy nhiên quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có những
điểm khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm thể chế chính trị, tổ chức bộ máy
nhà nƣớc, sự phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống và các yếu tố văn hóa
lịch sử của từng giai đoạn lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia.
* Khái niệm công chức của một số quốc gia trên thế giới

Trên thế giới, tùy thuộc vào đặc điểm về thể chế chính trị, tổ chức bộ
máy, truyền thống.... mà quan niệm về công chức nhƣ sau :
Nƣớc Đức, công chức là nhân viên làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc,
tổ chức văn hóa, nghệ thuật, giáo dục và nghiên cứu khoa học quốc gia, nhân
viên công tác trong các xí nghiệp nhà nƣớc, công chức làm việc trong cơ quan
chính phủ, nhân viên lao động công, giáo sƣ đại học, giáo viên trung học hay
tiểu học…
Nƣớc Pháp, công chức là những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà
nƣớc, những ngƣời tham gia làm các dịch vụ công.
Nƣớc Nhật Bản, quan niệm công chức bao gồm cả công chức nhà nƣớc
trung ƣơng và công chức địa phƣơng, có nghĩa là cả những ngƣời làm việc
trong các cơ quan chính quyền tự quản địa phƣơng cũng là công chức.

8


Nhƣ vậy, có thể nhận thấy rằng, đặc điểm chung của công chức ở các
quốc gia: Công chức là những ngƣời làm việc trong bộ máy nhà nƣớc đƣợc
tuyển dụng và bổ nhiệm giữ chức danh công vụ nhất định và đƣợc trả công từ
nguồn ngân sách nhà nƣớc.
* Khái niệm công chức ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành và phát triển theo tiến
trình lịch sử, mỗi thời kỳ khác nhau có quan niệm khác nhau về công chức.
Theo Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa thì công chức là “những ngƣời công dân Việt Nam
đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong các
cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nƣớc đều là công chức theo quy chế
này, trừ những trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Sau đó do tình hình chiến tranh nên trong một thời gian dài, khái niệm
công chức ít đƣợc sử dụng mà thay vào đó là khái niệm “cán bộ, công nhân

viên chức nhà nƣớc” để chỉ toàn bộ những ngƣời làm công ăn lƣơng nhà
nƣớc, không phân biệt công chức và viên chức.
Ngày 25/5/1991, Hội đồng Bộ trƣởng ban hành Nghị định số 169/HĐBT
quy định chung về khái niệm công chức và phạm vi công chức. Theo đó, công
chức đƣợc hiểu nhƣ sau: “Công chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng và
bổ nhiệm giữ một công vụ thƣờng xuyên trong một công sở của Nhà nƣớc ở
Trung ƣơng hay địa phƣơng, ở trong nƣớc hay ngoài nƣớc đã đƣợc xếp vào một
ngạch, hƣởng lƣơng do ngân sách nhà nƣớc gọi là công chức”.
Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
thông qua ngày 26/02/1998 có quy định: “Công chức Việt Nam là công dân
Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ, đƣợc giao
nhiệm vụ thƣờng xuyên, đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên
môn, đƣợc xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan, tổ

9


chức, đơn vị của nhà nƣớc, mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn
nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc”.
Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi bổ sung năm 2003 không đƣa ra
định nghĩa riêng cho khái niệm cán bộ, công chức, viên chức nhƣng đã thực
hiện phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp. Tuy nhiên theo
quy định tại Điều 2 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ, công chức đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Công chức là công dân Việt
Nam trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc đƣợc quy định tại
điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, làm
việc trong các cơ quan nhà nƣớc, lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội”.
Luật cán bộ công chức năm 2008 tại khoản 2, điều 4 đã quy định:

“Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”.
Nhƣ vậy, theo Luật cán bộ công chức phạm vi công chức đƣợc quy
định rất rộng bao gồm công chức trong cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức

10


chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị của nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp
công, cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân. Vì phạm
vi công chức đƣợc quy định rất rộng, chƣa có quy định rõ ràng phân biệt giữa
các nhóm công chức: công chức hành chính nhà nƣớc, công chức trong cơ
quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội nên việc quản lý sẽ có những chồng
chéo và khó khăn.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm chung nhất về công chức nhƣ sau:
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, làm việc trong cơ quan nhà nƣớc, trong biên chế nhà
nƣớc và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
1.1.1.2. Đặc điểm của công chức
* Đội ngũ công chức hành chính là chủ thể của nền hành chính nhà

nước, là những người thực thi quyền lực công và được đảm bảo những điều
kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để thực thi công vụ
Trong hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc, cán bộ công
chức đóng vai trò quan trọng, là mắt xích không thể thiếu trong bất kỳ nền
hành chính nhà nƣớc nào, đặc biệt là đội ngũ công chức trong bộ máy hành
chính, thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho
toàn xã hội. Đây là yếu tố quyết định đảm bảo cho bộ máy quản lý hành chính
nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực hiệu quả.
Công chức là những ngƣời thực thi công vụ, trực tiếp thi hành quyền
lực nhà nƣớc, cụ thể hóa những chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
vào thực tế đời sống xã hội. Lao động của công chức khác với các dạng lao
động khác trong xã hội. Sản phẩm lao động của công chức là các văn bản quy
phạm pháp luật, quyết định hành chính… để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thi hành pháp luật và đƣa pháp
luật vào đời sống.

11


Đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để thực thi quyền lực của Nhà nƣớc, công
chức có trách nhiệm, nghĩa vụ đƣợc quy định trong các văn bản của Nhà nƣớc
liên quan đến chức trách nhiệm vụ đƣợc giao. Họ có thể bị từ chức, truy cứu
trách nhiệm hoặc phải bồi thƣờng thiệt hại nếu không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm kỷ luật, ra quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của tổ
chức công dân. Để thực hiện công vụ, công chức đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo các
điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để tiến hành thực thi công vụ. Họ
đƣợc đảm bảo quyền lợi chính đáng về vật chất và tinh thần nhƣ: hƣởng
lƣơng từ ngân sách của nhà nƣớc tƣơng xứng với chức trách và công việc,
nhận các loại trợ cấp, phụ cấp, quyền đƣợc nghỉ ngơi, nghiên cứu khoa học,
khen thƣởng khi có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ.

* Công chức là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn
hóa cao
Các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc
tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định để thực thi quyền hành
pháp của Nhà nƣớc để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Phạm vi hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội mang tính phức tạp, vì vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ công
chức phải có tính chuyên nghiệp, chính xác. Bởi lẽ các chính sách tham mƣu
của đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ và quyết định của công chức
lãnh đạo quản lý ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống, phát triển kinh tế- xã hội
của ngƣời dân.
Tính chuyên nghiệp của công chức đƣợc quy định bởi địa vị pháp lý và
thể hiện qua hai yếu tố: thời gian, thâm niên công tác và trình độ năng lực
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Thời gian, thâm niên công tác tạo cho
công chức sự thành thạo, những kinh nghiệm trong thực thi công vụ, còn trình
độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ tạo cho họ khả năng, mức độ

12


hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, qua thời gian công tác trình độ kỹ năng ngày
càng đƣợc hoàn thiện. Trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập kinh tế thế giới,
việc nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng
trở nên quan trọng để đáp ứng yêu cầu của quản lý hành chính nhà nƣớc trong
tình hình hiện nay.
* Đội ngũ công chức phải am hiểu, tuân thủ các chính sách và pháp luật
Trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, pháp luật chiếm vị trí tối
cao trong hoạt động nhà nƣớc, công cụ để quản lý xã hội. Trong đó, công
chức là những thực thi công vụ, thực thi quyền hành pháp; vì vậy hoạt động
công vụ của công chức phải tuân thủ theo pháp luật. Trong bộ máy hành

chính nhà nƣớc, công chức là lực lƣợng tham mƣu kiến tạo nên hệ thống pháp
luật của nhà nƣớc phù hợp với điều kiện của thực tiễn. Pháp luật là hành lang
pháp lý điều chỉnh hành vi, quyền và trách nhiệm của công chức trong thực
thi công vụ. Trong các trƣờng hợp công chức vi phạm, gây thiệt hại đến
quyền lợi chính đáng của tổ chức cán nhân thì chịu trách nhiệm hành chính
hoặc trách nhiệm hình sự nhất định. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế
hiện nay, đội ngũ công chức phải có kiến thức, am hiểu pháp luật và thông lệ
quốc tế. Vấn đề đặt ra công chức phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và trình độ ngoại ngữ.
* Đội ngũ công chức có trách nhiệm và đạo đức công vụ; trung thành
với Đảng, Chính phủ, Tổ quốc và nhân dân
Đặc trƣng cơ bản mang tính dân tộc và là yêu cầu của đội ngũ công
chức hành chính Việt Nam là trung thành với Đảng, Chính phủ, Tổ quốc và
nhân dân. Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân nên hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nƣớc, công chức thực thi công vụ phải tôn trọng,
tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của nhân dân.

13


Trong quá trình thực thi công vụ phục vụ nhân dân, đòi hỏi công chức
phải có đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ là những giá trị đạo đức và chuẩn
mực pháp lý đƣợc áp dụng cho cán bộ công chức nhà nƣớc khi thi hành công
vụ. Đạo đức công vụ chính là sự thể hiện quá trình tự ý thức về lƣơng tâm,
trách nhiệm của mình để từ đó tự giác hành động vì các lợi ích đó. Ngƣời
công chức để thực hiện là công bộc của dân, ngoài yêu cầu về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ thì phẩm chất đạo đức là yêu cầu tất phải có. Bởi vậy ngƣời
công chức phải có đầy đủ chuẩn mực đạo đức vừa “hồng”, vừa “chuyên”,
“cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ”. Bởi vì mục đích cuối cùng của nền

công vụ là phục vụ nhân dân, có trách nhiệm với nhân dân.
1.1.1.3. Phân loại công chức
Phân loại công chức là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn khách quan trong
tuyển dụng ngƣời vào làm việc trong cơ quan hành chính; xác định tiền
lƣơng, các chế độ chính sách một cách hợp lý; đào tạo bồi dƣỡng, quy hoạch,
cơ chế chính sách đối với từng đối tƣợng theo yêu cầu công tác, nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức. Do tính chất đặc thù đa dạng của
hoạt động công vụ, có thể phân loại công chức trong các cơ quan hành chính
nhà nƣớc nhƣ sau:
* Căn cứ vào ngạch, bậc công chức:
Ngạch công chức là khái niệm để chỉ trình độ, năng lực, khả năng
chuyên môn và ngành nghề của công chức. Mỗi ngạch thể hiện một cấp độ
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có tiêu chuẩn cụ thể. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 Luật cán bộ công chức 2008 thì công chức đƣợc phân loại
nhƣ sau:
Loại A gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tƣơng đƣơng;

14


Loại B gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tƣơng đƣơng;
Loại C gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tƣơng đƣơng;
Loại D gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tƣơng
đƣơng và nhân viên.
* Căn cứ vào vị trí công tác:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là những ngƣời đƣợc bầu
cử hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, có thẩm quyền pháp lý để

hoạch định chủ trƣơng công tác, điều hành, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ
chức hoạt động của phòng, tổ chức, đơn vị đƣợc giao quản lý. Đối tƣợng này
đƣợc quy hoạch, đào tạo căn bản cả về trình độ chuyên môn và lý luận chính
trị, nắm vững thẩm quyền trách nhiệm trong tổ chức điều hành công tác.
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý là những công chức
có trình chuyên môn nghiệp vụ nhất định, đƣợc tuyển dụng đảm nhiệm chức
danh về chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ trong bộ máy quản lý
hành chính nhà nƣớc. Đây là đối tƣợng có số lƣợng đông, nhiệm vụ chung là
tham mƣu giúp việc các mặt công tác đƣợc giao cho lãnh đạo, chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật và lãnh đạo về những nhiệm vụ đƣợc giao. Có thể nói
đây là đối tƣợng đóng vai trò quyết định đến việc chất lƣợng công việc, hiệu
lực hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nƣớc.
Ngoài ra, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc còn có thể
đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo (tốt nghiệp đại học, trên đại học, trung
cấp, sơ cấp, nghề…), hoặc phân loại theo cấp hành chính (công chức làm việc
trong cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).

15


1.1.2. Quan niệm và đặc điểm của công vụ
1.1.2.1. Khái niệm công vụ
Công vụ là khái niệm rộng về phạm vi và quan trọng về nội dung ý nghĩa
trong nền hành chính nhà nƣớc. Khi nói đến công vụ là nói đến các hoạt động
của Nhà nƣớc; công vụ bao gồm các yếu tố hợp thành nhƣ: thể chế công vụ,
đội ngũ công chức và các cơ quan công quyền.
Các học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra các cách hiểu khác nhau về
công vụ. Một số tác giả trong một số tài liệu đã đƣa quan niệm về công vụ
nhƣ sau:
Công vụ là một loại lao động đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà

nƣớc, để thi hành pháp luật, đƣa pháp luật vào đời sống và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực công để phục vụ các mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc đặt ra.
Công vụ gắn liền trực tiếp với con ngƣời là công chức, bao gồm toàn bộ
những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc bổ nhiệm vào một công việc thƣờng xuyên trong
một công sở và đƣợc xếp vào một trong những ngạch của nền hành chính.
Trong Từ điển thuật ngữ hành chính, công vụ là “một dạng hoạt động
mang tính quyền lực nhà nƣớc do các công chức, viên chức nhà nƣớc tiến
hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nƣớc, phục vụ lợi ích nhà nƣớc và xã hội”.
Nhƣ vậy, hoạt động công vụ khác với nhiều loại hoạt động thông thƣờng
khác ở chỗ là hoạt động công quyền dựa trên cơ sở vận dụng quyền lực của
Nhà nƣớc giao cho. Hoạt động này đƣợc thực hiện bởi một pháp nhân công
quyền, đƣợc quyền lực nhà nƣớc bảo đảm, đƣợc sử dụng cùng với ngân sách
nhà nƣớc để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong phạm vi hệ thống chính trị quốc gia, có nghĩa vụ, quyền
lợi, trách nhiệm do luật định.

16


×