Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.71 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI VĂN THẮNG

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ
ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60380102

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN LUYỆN

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện; các kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực, không
đƣợc sao chép của bất kỳ công trình nào trƣớc đây, các số liệu của luận văn
đƣợc lấy từ nguồn chính thống, trung thực và chƣa đƣợc công bố. Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ và nhà
trƣờng./.
NGƢỜI CAM ĐOAN



Bùi Văn Thắng



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT

8

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ
ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT

1.1. Nhận thức về ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an

8

ninh, trật tự
1.2. Lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,

27

nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH


50

TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH TRẬT TỰ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2010 - 2016
2.1. Tình hình đặc điểm có liên quan đến xử phạt vi phạm hành

50

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự
2.2. Tình hình liên quan đến hoạt động quản lý ngành, nghề kinh

57

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
2.3. Tình hình, kết quả công tác xử phạt vi phạm hành chính trong

70

quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
2.4. Nhận xét, đánh giá

79

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ PHẠT VI

85

PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU

TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH TRẬT TỰ Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI


3.1. Dự báo tình hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành

85

chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính

89

trong quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
KẾT LUẬN

108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

110

Các biểu mẫu thống kê


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trong những năm vừa qua, đã có nhiều cơ sở,

doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, kinh doanh, sản xuất trong nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau đã ra đời. Những cơ sở, doanh nghiệp này
đã đóng góp một phần rất to lớn trong việc xây dựng nền kinh tế quốc dân, phát
triển đất nƣớc. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động cũng có nhiều ngành, nghề
đầu tƣ kinh doanh có điều kiện đã xuất hiện những vấn đề phức tạp, đặc biệt là
những ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Đây là
những ngành nghề đã đƣợc quy định trong Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
Trong quá trình hoạt động, một số ngƣời hoạt động đầu tƣ kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện về an ninh trật tự cũng lợi dụng việc đầu tƣ kinh
doanh để hoạt động vi phạm pháp luật và phạm tội. Bên cạnh đó, ngành, nghề
đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự thƣờng bị tội phạm và các
phần tử xấu chú ý lợi dụng hoạt động phạm pháp hoặc có những phƣơng tiện,
vật phẩm có tính năng đặc biệt có thể gây nguy hiểm, tai nạn cho xã hội nếu
việc quản lý, sử dụng, bảo quản không đúng quy cách. Vì vậy, cơ quan chức
năng cần phải tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý, phát hiện những hành vi
vi phạm và tiến hành xử lý đối với các hành vi vi phạm đó đảm bảo cho các
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hoạt động đúng
pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là một hoạt động của cơ quan quản lý

1


nhà nƣớc về an ninh, trật tự góp phần phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt
động của tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực an ninh, trật tự (ANTT). Trong những năm
qua, mặc dù các cơ quan có thẩm quyền đã tích cực tiến hành các hoạt động

quản lý, xử phạt vi phạm trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣng quá trình xử phạt vi phạm hành
chính (VPHC) còn bộc lộ nhiều sơ hở, thiếu sót, bất cập cần đƣợc nghiên cứu
và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài ra, đến thời điểm hiện nay chƣa có một công trình khoa học nào
đi sâu nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề
đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà chỉ dừng lại ở những bài
viết, những đánh giá, báo cáo tổng kết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về an ninh trật tự” là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về ANTT dƣới nhiều góc độ
khác nhau nhƣ:
- Dƣới góc độ quản lý của lực lƣợng Công an nhân dân cũng có một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
+ Đề tài cấp Bộ (Bộ Công an) của PGS.TS Trần Hải Âu: "Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội trong phòng chống vi phạm pháp luật lợi dụng kinh doanh dịch
vụ vũ trường, karaoke, massage", Học viện CSND năm 2004. Đề tài đã góp
phần hoàn thiện lý luận về công tác phòng, chống vi phạm phạp luật lợi dụng
các cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trƣờng, karaoke, massage, khảo sát thực trạng
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật lợi dụng kinh doanh dịch vụ vũ

2


trƣờng, karaoke, massage, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác này. Mặc dù có một số điểm tƣơng đồng với luận văn, tuy nhiên
phạm vi khảo sát của đề tài là năm 2003 trở về trƣớc và đề tài thực hiện chủ
yếu dƣới góc độ phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật, phạm vi nghiên cứu

cũng chỉ giới hạn trong 3 loại ngành nghề là vũ trƣờng, karaoke, massage, còn
nhiều ngành nghề khác chƣa đƣợc đề cập đến.
+ Đề tài sinh viên dự thi nghiên cứu khoa học của Học viện Cảnh sát
nhân dân, năm 2005 “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa,
đấu tranh ngăn chặn tệ nạn sử dụng thuốc lắc trong các cơ sở kinh doanh
vũ trường, karaoke, massage trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Đề tài khảo
sát về tệ nạn sử dụng thuốc lắc trong các các cơ sở kinh doanh vũ trƣờng,
karaoke, massage trên địa bàn thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đƣa ra một số
phải pháp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng này. Tuy nhiên, đề tài đƣợc
thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội, ngoài ra mục đích của đề tài nhằm
đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa, đấu tranh ngăn
chặn tệ nạn sử dụng thuốc lắc trong các cơ sở kinh doanh vũ trƣờng, karaoke,
massage trên địa bàn thành phố Hà Nội nên có sự khác biệt với luận văn.
- Dƣới góc độ hoạt động xử phạt vi phạm hành chính cũng có nhiều đề
tài đã nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
+ Luận văn thạc sĩ luật của An Quốc Hùng: “Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Hải quan” Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012. Đề tài luận văn đi
sâu vào làm rõ các quy định của xử phạt vi hành hành chính trong lĩnh vực Hải
quan, nhƣ vậy chỉ tƣơng đồng về hoạt động xử phạt VPHC, không tƣơng đồng
trong lĩnh vực ANTT mà cụ thể ở đây là xử phạt vi phạm hành chính trong quản
lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
+ Đề tài khoa học cấp cơ sở của thạc sĩ Đặng Văn Hải: “Cơ sở lý luận
và thực tiễn quy định biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức,

3


cá nhân có hành vi vi phạm Luật kiểm toán nhà nước” Vụ Pháp chế, Tổng
kiểm toán Nhà nƣớc năm 2010. Đề tài đi sâu vào làm rõ các vấn đề lý luận và
thực tiễn xử phạt VPHC trong lĩnh vực vi phạm pháp luật về kiểm toán,

không tƣơng đồng về lĩnh vực với đề tài tác giả lựa chọn nghiên cứu.
Ngoài ra, liên quan đến đề tài này, đã có một số bài viết, nghiên cứu
trao đổi đăng trên các tạp chí khoa học nhƣ: Bài viết trên tạp chí An ninh và
xã hội tháng 5 năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Thảo - T38: “Thành phố Hà
Nội: Quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ”; "Khó khăn, vướng mắc từ
việc thực hiện quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính" của Thạc sĩ
Nguyễn Vinh Thúy, Cục C64 (đăng Tạp chí An ninh xã hội số 6/2015); " Một
số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và
kiến nghị đề xuất" của Trung tá, Thạc sĩ Nguyễn Đức Huy, Phó Trƣởng
phòng/Cục C64 (đăng Tạp chí Công an nhân dân, kỳ 2/2017)...
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chƣa có công trình nào đề
cập, nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống để đánh giá toàn diện, tìm ra
những hạn chế, thiếu sót và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có
điều kiện về an ninh trật tự ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Xử phạt
vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về an ninh trật tự” là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra và không trùng lặp với
các công trình, đề tài nghiên cứu đã từng công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và
thực tiễn xử phạt vi phạm hành hính trong quản quản lý ngành, nghề đầu
tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ở Việt Nam hiện nay, đặc
biệt đi sâu đánh giá làm rõ thực trạng tiến hành, kết quả đã đạt đƣợc cũng

4


nhƣ những hạn chế, thiếu sót trong xử phạt vi phạm hành hính trong quản
lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; nguyên

nhân của những hạn chế, thiếu sót đó. Từ đó đƣa ra một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,
nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự góp phần đảm bảo
trật tự an toàn xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự và xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của các ngành,
nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ở Việt Nam trong
giai đoạn 2009 - 2016.
- Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu
tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016,
tìm ra những điểm còn hạn chế, thiếu sót để có biện pháp khắc phục.
- Dự báo tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề
đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ở Việt Nam trong thời gian tới,
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn của xử phạt vi phạm hành chính
trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự ở Việt Nam hiện nay theo chức năng của Công an nhân dân.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu

tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn toàn quốc theo thẩm
quyền của Công an nhân dân.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, Nhà nƣớc và ngành Công an về hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung
và công tác xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, luận văn đƣợc tiến hành dựa trên một số
phƣơng pháp cụ thể sau:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng kết: Hệ thống các văn bản hƣớng dẫn,
các tài liệu tham khảo, giáo trình, sách, công trình nghiên cứu, bài viết đã
đƣợc công bố liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành,
nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Thực trạng xử phạt vi
phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016, kết quả đã đạt đƣợc, hạn
chế, thiếu sót và nguyên nhân, những yếu tố tác động và phân tích đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
- Phƣơng pháp thống kê về các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; tình hình tội phạm, VPPL có liên
quan đến ngành, nghề này, cũng nhƣ việc chấp hành các quy định của pháp

6


luật trong các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện

về an ninh trật tự ở Việt Nam hiện nay.
- Phƣơng pháp chuyên gia qua gặp gỡ, trao đổi với các nhà khoa học,
cán bộ thực tiễn công tác tại Công an các đơn vị, địa phƣơng hiện đang công
tác trong lĩnh vực quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về xử phạt
vi phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự của lực lƣợng Công an nhân dân, phục vụ có hiệu quả cho
công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Về thực tiễn: Các giải pháp của luận văn giúp cho Công an các đơn vị, địa
phƣơng vận dụng vào thực tiễn công tác, góp phần nâng cao hiệu quả xử phạt vi
phạm hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự ở Việt Nam hiện nay. Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
Chƣơng 2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự ở Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2016.
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh
trật tự trong thời gian tới.

7


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƢ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH TRẬT TỰ
1.1. Nhận thức về ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự

1.1.1. Khái niệm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự
Ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (trƣớc
đây gọi là nghề đặc doanh, nghề kinh doanh đặc biệt) cũng là một trong các
loại ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do nhà nƣớc quy định. Theo từ
điển bách khoa Công an nhân dân Việt Nam năm 2005:
Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành, nghề kinh
doanh mà trong quá trình hoạt động có liên quan nhiều đến an ninh trật tự;
bọn tội phạm và các phần tử xấu dễ có điều kiện lợi dụng hoạt động phạm
pháp. Những ngành, nghề này khi hoạt động kinh doanh phải đƣợc cơ quan
Công an cấp giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh trật tự hoặc phải ký cam
kết thực hiện các quy định về an ninh trật tự. [02, tr.205]
Tuy nhiên, khái niệm về ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an
ninh trật tự nhƣ trên vẫn chƣa thật đầy đủ, chặt chẽ về mặt logic, vì tuy đã chỉ
ra đƣợc nội hàm: “là những ngành nghề mà trong quá trình kinh doanh có
liên quan nhiều đến an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội”, yếu tố
“điều kiện về an ninh trật tự” đã đƣợc nêu ra nhƣng chỉ dừng ở mức độ cấp
phép và cam kết hoạt động. Điều 1 của Nghị định 72/2009/NĐ-CP ngày
03/9/2009 của Chính phủ quy định mới chỉ dừng lại ở việc quy định các
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Việc quy định nhƣ

8



vậy mới chỉ mang tính chất liệt kê các loại ngành, nghề; Điều 3 của Nghị định
96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định 23 ngành, nghề đầu
tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cũng chỉ dừng lại ở việc liệt kê
các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
Vì vậy, cần thiết phải bổ sung yếu tố điều kiện về an ninh, trật tự trong
khái niệm để việc hiểu đƣợc đầy đủ và chính xác hơn, kể cả đặc trƣng liên
quan nhiều đến an ninh trật tự, cũng nhƣ tính chất phải chấp hành những điều
kiện riêng về an ninh trật tự. Do đó, phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà
nƣớc, trong đó lực lƣợng Công an nhân dân là nòng cốt. Ngành, nghề đầu tƣ
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đƣợc hiểu nhƣ sau: “Nghành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là những ngành, nghề mà
trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh có liên quan nhiều đến an ninh
quốc gia và trật tự an toàn xã hội, cần phải đảm bảo và tuân thủ những điều
kiện riêng về an ninh, trật tự do pháp luật quy định và chịu sự quản lý của các
cơ quan quản lý nhà nươc, trong đó Công an nhân dân là nòng cốt”.
1.1.2. Khái niệm quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự
Công tác quản lý các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh tế - xã hội
của Nhà nƣớc ta. Nó có vai trò rất to lớn trong công tác quản lý nhà nƣớc về
an ninh, trật tự cũng nhƣ trong công tác phòng ngừa tội phạm. Công tác này
do nhiều lực lƣợng, cơ quan khác nhau cùng tiến hành, trong đó lực lƣợng
Công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt. [21, tr. 04]
Các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
thuộc nhiều lĩnh vực, do nhiều cơ quan, lực lƣợng khác nhau quản lý nhƣ: Ủy
ban nhân dân, thuế, quản lý thị trƣờng, văn hóa thông tin, y tế…. Tuy nhiên,
do có liên quan nhiều đến an ninh, trật tự nên theo quy định Công an nhân dân

9



cũng cần tham gia quản lý chặt chẽ những ngành nghề này nhằm ngăn chặn
những vi phạm có thể xảy ra đối với hoạt động của các cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
Tiến hành hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự không chỉ có vai trò to lớn trong hoạt động quản lý
xã hội nói chung, góp phần tạo môi trƣờng lành mạnh, ổn định cho các cơ sở
hoạt động sản xuất, đầu tƣ kinh doanh, phục vụ nhiều nhu cầu khác nhau của
xã hội mà còn có một vai trò, tác dụng rất lớn trong phòng ngừa tội phạm
cũng nhƣ những VPPL khác có thể xảy ra ở các cơ sở này. Bởi vì đây là
những ngành, nghề có liên quan nhiều đến ANTT, trong cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự thƣờng có
những điều kiện, phƣơng tiện nhất định mà bọn tội phạm và các phần tử xấu
có thể lợi dụng để hoạt động phạm tội, VPPL nên thông qua công tác quản
lý góp phần đảm bảo cho việc đầu tƣ kinh doanh của các cơ sở kinh doanh
thực hiện đúng quy định của pháp luật, lành mạnh, hợp pháp. Hạn chế và
loại bỏ những nguyên nhân, điều kiện mà bọn tội phạm và các phần tử xấu
có thể lợi dụng; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời dân trong hoạt
động đầu tƣ kinh doanh, tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh lành mạnh để
thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế; góp phần bảo vệ tài sản,
tính mạng của nhân dân.
Do đó, công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự đƣợc hiểu nhƣ sau: Công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước dựa
vào các quy định của pháp luật để tiến hành đăng ký, thanh tra, kiểm tra, phát
hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động của ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư kinh doanh đúng
pháp luật, góp phần phòng ngừa, phát hiện và xử lý mọi hành vi lợi dụng hoạt

10



động đầu tư kinh doanh có điều kiện gây nguy hại đến an ninh, trật tự an toàn
xã hội.
Công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự của Công an nhân dân đƣợc hiểu nhƣ sau: Công tác quản lý ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của lực lượng Công an nhân
dân là quá trình lực lượng Công an nhân dân dựa vào các quy định của pháp
luật để tiến hành đăng ký, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trong
hoạt động của ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư kinh doanh đúng pháp luật, góp phần phòng
ngừa, phát hiện và xử lý mọi hành vi lợi dụng hoạt động đầu tư kinh doanh có
điều kiện gây nguy hại đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.
1.1.3. Các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự
Căn cứ vào khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày
03/9/2009 của Chính phủ quy định có các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự nhƣ sau: “Sản xuất con dấu; sản xuất, kinh doanh, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp và Nitrat Amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở
lên); sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ, sửa chữa súng săn; sản
xuất pháo hoa; cho thuê lƣu trú; cho tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thuê nhà để
ở hoặc làm văn phòng; hoạt động in; dịch vụ cầm đồ; kinh doanh karaoke; vũ
trƣờng; xoa bóp (massage, tẩm quất); trò chơi điện tử có thƣởng dành cho
ngƣời nƣớc ngoài; kinh doanh casino; dịch vụ đòi nợ”.
Căn cứ Điều 3 của Thông tƣ 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ
Trƣởng Bộ Công an quy định có 18 ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự nhƣ sau: “Sản xuất con dấu; sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp và Nitrat Amon hàm lƣợng cao (từ 98,5% trở lên); hoạt động sản xuất,
kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lƣợng cao (từ


11


98,5% trở lên); sản xuất, kinh doanh, sửa chữa công cụ hỗ trợ; sản xuất pháo hoa;
cho thuê lƣu trú; cho tổ chức, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài thuê nhà để ở hoặc làm
văn phòng; hoạt động in; kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh karaoke; kinh
doanh vũ trƣờng; kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage, tẩm quất; kinh doanh trò
chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài; kinh doanh Casino; kinh
doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng LPG (gas); sản xuất, kinh
doanh thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên; sửa chữa súng săn”
Theo điều 3 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ (thay thế Nghị định số 72/2009/NĐ-CP) quy định có 23 ngành, nghề đầu
tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhƣ sau: “Sản xuất con dấu;
kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh các loại pháo; kinh doanh dịch vụ cầm
đồ; kinh doanh dịch vụ xoa bóp; kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc
quyền ƣu tiên; kinh doanh dịch vụ bảo vệ; kinh doanh súng bắn sơn; kinh
doanh trò chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài; kinh doanh dịch
vụ đòi nợ; kinh doanh casino; kinh doanh dịch vụ đặt cƣợc; kinh doanh khí;
kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kinh doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh
dịch vụ in; kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kinh
doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ
trƣờng;kinh doanh dịch vụ lƣu trú; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực
lƣợng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phƣơng tiện
chuyên dùng cho Quân sự, Công an - linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tƣ và
trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng”
1.1.4. Đặc trưng của quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự
Công tác quản lý ngành, nghề kinh đầu tƣ doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự của Công an nhân dân là một công tác đặc thù để quản lý chặt chẽ đối


12


với các cơ sở kinh doanh trong địa bàn phụ trách, Công an nhân dân phải tiến
hành các biện pháp công tác nghiệp vụ công khai và bí mật. Tuy nhiên, các
ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự rất đa dạng,
phức tạp, do vậy công tác quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự có những điểm đặc trƣng riêng nhƣ sau:
- Quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
là một trong các nội dung của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội,
có các dấu hiệu đặc trƣng và đặc điểm, tính chất cơ bản của hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc.
Hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự là một nội dung của hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc. Vì
vậy, quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là
hoạt động có các đặc điểm cơ bản của công tác quản lý hành chính nhà nƣớc.
Quá trình quản lý đối với các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự đƣợc tiến hành theo quy định của pháp luật và có sự phân
công, phân cấp, đúng thẩm quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các văn
bản, tài liệu giấy tờ có liên quan trong quá trình quản lý ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải đƣợc gìn giữ, lƣu trữ ngắn hạn, dài
hạn theo đúng quy định, đây cũng là đặc trƣng cơ bản của hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc.
Quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
phải mang tính liên tục, ổn định tránh làm theo lối phong trào, chiến dịch.
Hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ: Sự phân công, phân cấp từ trung
ƣơng đến cơ sở trong mọi hoạt động quản lý, cấp dƣới phục tùng cấp trên,
nhận chỉ thị và chịu sự hƣớng dẫn, kiểm tra của cấp trên, mỗi cấp có phạm vi

quản lý khác nhau.

13


Hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an
ninh trật tự phải phục vụ lợi ích chung, lợi ích công và lợi ích của công
dân, không theo đuổi mục tiêu cá nhân, tƣ lợi; phục vụ con ngƣời, tôn trọng
quyền lợi hợp pháp của công dân, cá nhân, tổ chức kinh doanh, các chủ thể
tiến hành không độc đoán cửa quyền, các thể chế, thủ tục, quy tắc phải đơn
giản, tiện ích. [21, tr. 15]
- Phạm vi, nội dung, phƣơng pháp quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự thƣờng thay đổi trƣớc những biến động về kinh
tế, xã hội và yêu cầu nghiệp vụ của Công an nhân dân trong từng giai đoạn.
Nhà nƣớc ta căn cứ vào tình hình, đặc điểm của đất nƣớc, tình hình hoạt
động của các ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh trong từng thời gian; tình hình đặc
điểm và hoạt động của tội phạm, phần tử xấu thƣờng lợi dụng các nghề đầu tƣ
kinh doanh để hoạt động phạm pháp; căn cứ vào yêu cầu chính trị, nghiệp vụ
của lực lƣợng Công an trong các thời kỳ để xác định số lƣợng ngành, nghề đầu
tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cần phải quản lý.
Mỗi thời kỳ khác nhau, phạm vi, đối tƣợng, nội dung các ngành, nghề
đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự có sự điều chỉnh phù hợp.
Ví dụ nhƣ:
Năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày
22/02/2001 quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện, thì các ngành, nghề có điều kiện chia làm 2 nhóm
với 9 loại ngành, nghề;
Năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2009/NĐ-CP quy
định các điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh.
Theo đó, Bộ Công an quản lý chặt chẽ 18 loại ngành, nghề kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự. Tuy nhiên, đến năm 2014 cơ quan Công an đã loại 02
nghề ra khỏi danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

14


Hiện nay, để phù hợp yêu cầu quản lý trong giai đoạn mới, Chính phủ
đã tiến hành ban hành Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về
an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện
(Nghị định quy định có 23 ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự).
- Quản lý ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
vừa phải tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nƣớc vừa phải chấp hành
các quy định riêng của ngành Công an.
Là một trong các nội dung quan trọng của quản lý hành chính về an
ninh, trật tự, trong quá trình tiến hành quản lý các ngành, nghề đầu tƣ kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải dựa vào pháp luật, tuân thủ đúng
theo các quy định pháp luật của nhà nƣớc nhƣ: Luật Doanh nghiệp năm
2014; Luật Đầu tƣ năm 2014; Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về
đăng ký doanh nghiệp và một số văn bản quy định về lĩnh vực chuyên môn
của từng ngành, nghề. Đây là những văn bản quy phạm pháp luật chung đối
với bất cứ ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh nào đƣợc nhà nƣớc cho phép
hoạt động đều phải chấp hành.
Tuy nhiên, để đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự, các cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự trƣớc khi
đi vào hoạt động thì cần phải đƣợc ngành Công an cho phép theo những văn
bản pháp luật riêng về an ninh, trật tự.
1.1.5. Các điều kiện về an ninh, trật tự
1.1.5.1. Điều kiện chung về ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều

kiện về an ninh, trật tự
Theo Điều 7, Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề nhƣ sau:

15


- Đƣợc đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Các điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng cho ngƣời chịu trách nhiệm
về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các
trƣờng hợp sau đây:
+ Đối với ngƣời Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của
nƣớc ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do
lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chƣa đƣợc xóa án tích; đang trong
thời gian đƣợc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải
tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cƣ trú, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; có quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết
định; đang nghiện ma túy; đang đƣợc tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết
định đƣa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhƣng chƣa đủ thời hạn để đƣợc
coi là chƣa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
+ Đối với ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mang hộ chiếu nƣớc
ngoài và ngƣời nƣớc ngoài: Chƣa đƣợc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp phép cƣ trú.

- Các điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng đối với các ngành, nghề cụ thể:
+ Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ.
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây:

16


Ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ
cầm đồ phải là ngƣời có hộ khẩu thƣờng trú ít nhất 05 năm tại xã, phƣờng, thị
trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm
liền kề trƣớc thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử
phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống ngƣời thi hành công vụ, gây
rối trật tự công cộng, cố ý gây thƣơng tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ
chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,
chiếm giữ trái phép tài sản.
+ Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016, cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ phải đáp ứng điều kiện sau đây:
Ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi
nợ phải là ngƣời có hộ khẩu thƣờng trú ít nhất 05 năm tại quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong
thời gian 05 năm liền kề trƣớc thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ
quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống ngƣời thi
hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thƣơng tích, cho vay lãi
nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, làm nhục ngƣời khác.
+ Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
* Là doanh nghiệp.

* Ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là ngƣời
chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà
trong 24 tháng liền kề trƣớc đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng

17


nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định này).
* Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở
kinh doanh nƣớc ngoài:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ đƣợc liên doanh với
cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nƣớc ngoài trong trƣờng hợp cần đầu tƣ máy
móc, phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ đƣợc thực hiện
dƣới hình thức cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài góp vốn mua máy móc, phƣơng
tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ.
* Cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài đầu tƣ góp vốn với cơ sở kinh doanh
dịch vụ bảo vệ của Việt Nam:
Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít
nhất 05 năm;
Ngƣời đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài là
ngƣời chƣa bị cơ quan pháp luật của nƣớc ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh
xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
vệ từ cảnh cáo trở lên.
1.1.5.2. Điều kiện về cơ sở ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề đầu
tƣ kinh doanh
+ Đƣợc đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam.

+ Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
- Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng cho một số ngành nghề cụ thể:
+ Ngành, nghề phải có điều kiện về phƣơng án bảo đảm an ninh, trật tự

18


* Cơ sở kinh doanh các ngành, nghề sau đây phải có phƣơng án bảo
đảm an ninh, trật tự, gồm:
Kinh doanh công cụ hỗ trợ;
Kinh doanh các loại pháo;
Kinh doanh súng bắn sơn;
Kinh doanh trò chơi điện tử có thƣởng dành cho ngƣời nƣớc ngoài;
Kinh doanh casino;
Kinh doanh dịch vụ đặt cƣợc;
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ;
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn;
Kinh doanh dịch vụ vũ trƣờng;
Kinh doanh dịch vụ lƣu trú (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp);
Kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ.
* Phƣơng án bảo đảm an ninh, trật tự gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu cụ thể cần phải tăng cƣờng để bảo
đảm an ninh, trật tự;
Biện pháp thực hiện;
Lực lƣợng phục vụ thƣờng xuyên;
Phƣơng tiện phục vụ;

Biện pháp tổ chức, chỉ đạo;
Biện pháp phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở
địa phƣơng mà cơ sở kinh doanh hoạt động;
Tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra;
công tác huy động lực lƣợng, phƣơng tiện; biện pháp xử lý.

19


+ Điều kiện để đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ
* Chỉ các cơ sở sau đây mới đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016;
Trung tâm dạy nghề của các trƣờng Công an nhân dân;
Trung tâm huấn luyện và bồi dƣỡng nghiệp vụ thuộc Công an từ cấp
tỉnh trở lên;
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều 12
Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 nếu có nhu cầu hoạt
động kinh doanh đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho cơ sở kinh doanh
dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp.
* Cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại các điểm b, c và
d khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
phải cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị
định 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 tài liệu chứng minh về chức
năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm
theo giáo trình, chƣơng trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Nội dung giáo
trình theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016.
* Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ

sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;
Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;
Có số lƣợng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;

20


×