Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.64 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

--------/--------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2017


Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN DUY MẠNH

Phản biện 1:

Phản biện 2:


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc

Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc xoá đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thân cho người nghèo, thu hẹp
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc,
nhóm dân cư. Bởi vấn đề đói nghèo của quốc gia nói chung, và ở các địa phương
nói riêng đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra cần được quan tâm giải quyết. Đói
nghèo là tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của một quốc gia, chính vì
vậy chiến lược XĐGN của nước ta là một mục tiêu quan trọng của Đảng và nhà
nước trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang đổi thay mạnh mẽ, xu thế hội nhập
và toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Trong bối cảnh đó,
nhiều nước, nhiều quốc gia, dân tộc đang có nhiều cơ hội đổi thay và phát triển,
có nhiều điều kiện để xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng cao và
nhanh, tuy nhiên cũng có rất nhiều quốc gia, dân tộc đang gặp phải thách thức to
lớn như bất ổn xã hội, thất nghiệp và đói nghèo, đòi hỏi các quốc gia phải quan
tâm hàng đầu đến phát triển một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Đây chính

là đòi hỏi khách quan của việc xây dựng một xã hội phồn vinh trong hiện tại và
tương lai. Chính vì lẽ đó, nếu thiếu một trong hai mặt kinh tế và xã hội nêu trên
thì xã hội đó khó có thể phát triển được hoặc phát triển không toàn diện, không
bền vững. Xóa đói, giảm nghèo là chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia.
Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã được đặt ra thành một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong đường lối chủ trương của Đảng và đã được bắt
đầu ngay từ khi xuất hiện xu hướng phân hóa giàu nghèo trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế. Chính phủ Việt Nam đã có Chương trình quốc gia với quy mô lớn
về xóa đói, giảm nghèo; và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác
xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, đói nghèo vẫn là vấn đề cấp thiết cần giải quyết.
Đặc biệt Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững,
nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh
hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và

1


khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
Khuyến khích nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân” [7]
Là một tỉnh nằm ở khu vực Đông Bắc của Việt Nam, Quảng Ninh đã và
đang vươn mình mạnh mẽ, trở thành một trong những tỉnh có GDP xếp thứ hạng
cao so với cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Quảng
Ninh vẫn còn bộc lộ những hạn chế, đặc biệt là trong công tác xóa đói giảm
nghèo tại các huyện miền núi, trong đó có Đông Triều.
Trong những năm qua thị xã Đông Triều đã và đang có những bước phát
triển nhất định trong công tác xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên công tác xóa đói giảm nghèo chưa thực sự hiệu
quả do quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách còn bộc lộ những điểm
bất cập làm nảy sinh các tác động tiêu cực không mong muốn. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên trong đó phải kể đến tình trạng thực hiện chính sách

không đúng quy trình tổ chức thực hiện dẫn đến tình trạng coi nặng hay xem nhẹ
một khâu cụ thể trong quá trình thực hiện chính sách; thứ hai, trong quá trình tổ
chức thực hiện việc xây dựng các Chương trình, Kế hoạch để XĐGN gần như
thiếu hẳn sự tham gia đóng góp ý kiến của đối tượng chính sách làm cho các
Chương trình được triển khai không sát với thực tế gây khó khăn cho cấp thực
hiện và cả đối tượng thụ hưởng lợi ích từ chính sách. Thực tế trên cho thấy, để đạt
được các mục tiêu của chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
là vấn đề hết sức khó khăn, và đây cũng là một trong những trở ngại, thách thức
lớn đối với thị xã trong thời gian tới. Vì vậy, luận văn “Thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh từ đó xây dựng các giải
pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại
địa phương này trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về chính sách, thực hiện chính sách XĐGN cho đến nay đã
được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như:

2


Nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai có tên gọi: Những vấn đề cơ bản về
chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học quốc gia TP. HCM, 2001. Nội
dung của cuốn sách này đề cập đến những nội dung mang tính lý luận về những
vấn đề cơ bản của chính sách và quy trình chính sách, trong đó tác giả chú trọng
trình bày những giai đoạn của quá trình thực hiện, các yếu tố tác động đến quá
trình thực thi chính sách cũng như các hình thức và công tác tổ chức thực hiện
chính sách công, [15].
Giáo trình của Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý,
Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000. Tài

liệu này được dùng để đào tạo đại học chuyên ngành quản lý kinh tế, nhằm cung
cấp cho người học những kiến thức cơ bản có hệ thống về quá trình hoạch định, tổ
chức thực thi và phân tích các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước do tác giả
Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền đồng chủ biên, [33].
Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, Học viện Hành chính,
NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008. Tài liệu này được dùng để đào tạo cử nhân
hành chính của Học viện Hành chính nhằm cung cấp cho người học những kiến
thức cơ bản về chính sách công và phân tích chính sách công. Chương 3 của tài
liệu này trình bày những vấn đề cơ bản về thực thi chính sách công, trong đó trình
bày tương đối khoa học và đầy đủ về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính
sách cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, [12].
Ngoài các nghiên cứu về chính sách và quy trình chính sách như đã nên,
các nghiên cứu về chính sách XĐGN ở Việt Nam cũng được tiến hành nghiên cứu
khá sôi nổi trong đó có các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Năm 2009 có một công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa với
tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến
năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu công phu dựa vào khung lý thuyết
về tấn công đói nghèo của WB và phương pháp đánh giá chính sách đói nghèo.
Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác hoạch
định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập trung đánh giá tình hình thực hiện
một số chính sách XĐGN chủ yếu. Quá trình phân tích và đánh giá được dựa trên
3


các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra mặt được mà mỗi chính sách mang lại đồng
thời cũng tìm ra các vấn đề bất cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả
đã tiến hành đánh giá chính sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và
tiêu cực của mỗi chính sách đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở
đó đề xuất định hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN của Việt

Nam đến năm 2015, [10].
Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề tài
“Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải
Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ
trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác
quản lý nhà nước về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực Bắc Trung bộ và
Duyên hải Trung bộ. [3].
Một đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước của nhóm tác giả Nguyễn Đăng Thành
và cộng sự với đề tài “Luận cứ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở vùng
dân tộc thiểu số nước ta đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa”, 2011 [18]. Cách tiếp cận nghiên cứu và những kết luận rút ra của nghiên
cứu có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống và việc
làm của đồng bào dân tộc thiểu số được đánh giá là tài liệu nghiên cứu thực tế có
giá trị cao.
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (2014), Hội nghị trực tuyến về giảm
nghèo toàn quốc, tài liệu Hội nghị do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội tổ
chức ngày 23/4/2014 cung cấp cũng thể hiện được kết quả thực hiện chính sách,
pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012, kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo năm 2013, mục tiêu nhiệm vụ công tác giảm nghèo năm 2014 và định
hướng đến năm 2015, [1].
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo dưới các góc
độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu và thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh một cách đầy đủ và chi tiết. Từ tổng quan về tình hình nghiên
cứu đã cho tác giả những gợi ý cả về lý luận và thực tiễn để tác giả lựa chọn
4


nghiên cứu trong luận văn của mình nhằm góp phần thực hiện thành công mục

tiêu của chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều trong thời gian tới. Vì vậy, đề tài
mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình nghiên cứu đã
công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách của Đảng và Nhà
nước về xoá đói giảm nghèo và thực tiễn thực hiện chính sách xoá đói giảm
nghèo tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh. Phân tích đánh giá thực trạng đồng thời
rút ra những ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều
tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo
- Trình bày thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đồng thời đánh giá thực trạng và rút ra những
ưu điểm hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các bước trong
quy trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều tỉnh
Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực hiện chính sách
XĐGN, trong đó tập trung đi sâu nghiên cứu các bước trong quy trình tổ chức
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
+ Trên cơ sở kế thừa kết quả từ những nghiên cứu của các học giả trong và
ngoài nước về thực hiện chính sách, tác giả nghiên cứu, nghiên cứu về quy trình


5


thực hiện chính sách XĐGN làm cơ sở để đánh giá quá trình thực hiện chính sách
XĐGN tại Đông Triều.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách XĐGN tại thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện của các bước
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Về không gian.
Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh.
- Về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2010 đến
2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử. Đồng thời vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, nhà nước về
chính sách XĐGN và thực hiện chính sách XĐGN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp lý thuyết và thực tiễn về hành chính và phát triển trên cơ sở kế
thừa nghiên cứu của các ngành khoa học chính trị, xã hội và nhân văn làm
phương pháp luận chung. Lấy phương pháp phân tích và tổng hợp, logic và lịch
sử, so sánh, thống kê mô tả, điều tra khảo sát thực địa...làm phương pháp luận
trực tiếp để nghiên cứu, luận giải về quy trình thực hiện chính sách XĐGN tại thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm:

- Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin được tác giả quan tâm sử dụng.
Việc phân tích tài liệu cho phép tác giả giải quyết hàng loạt các vấn đề nghiên cứu
mà tác giả quan tâm. Những tài liệu tác giả luận văn quan tâm đó là: các nghiên
6


cứu ở các cơ quan trung ương, các bộ ngành, các chương trình dự án. Các tài liệu
thống kê, báo chí của các cấp các ngành, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến đói
nghèo của địa phương.
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và
các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề
tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ
khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận văn có thể thu thập được từ
các nguồn thông tin rất đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều tra),
phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực
hiện chính sách XĐGN dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Phương pháp quan sát.
Tác giả luận văn sử dụng phương pháp quan sát với các hình thức quan sát
như: quan sát tham dự đầy đủ và quan sát tham dự công khai nhằm mục đích thấy
rõ diễn biến của tình trạng nghèo đói của người dân. Thông qua cách sống, mức
sống của mọi đối tượng trong đời sống xã hội. Biểu hiện thông qua ăn, mặc, ở, lối
sống, phong tục tập quán, thái độ lao động. Bên cạnh đó thấy được những hành vi
của người nghèo, việc làm của những người tham gia thực hiện các giải pháp về
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Tất cả những thông tin trên rất có ý nghĩa cho đề
tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

- Luận văn hệ thống hoá các khái niệm, nội hàm về thực hiện chính sách
XĐGN đồng thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực
hiện chính sách XĐGN trong đó chỉ ra các bước trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn tổng hợp chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực
hiện chính sách XĐGN trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tổ chức thực
hiện chính sách XĐGN đạt được kết quả và hiệu quả. Đóng góp này nhằm giúp
cho các địa phương trong thị xã có những cách thức tổ chức thực hiện chính sách
7


XĐGN đạt kết quả và hiệu quả, phù hợp với những điều kiện thực tế của địa
phương mình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua phân tích, đánh giá các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách XĐGN, luận văn sẽ tổng kết thực tiễn và chỉ ra những vấn đề bất cập trong
công tác tổ chức thực hiện chính sách cũng như nguyên nhân của những bất cập
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN từ đó rút ra những bài học
trong tổ chức thực hiện chính sách.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung căn cứ khoa học
cho các địa phương tại Đông Triều trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách
XĐGN đáp ứng yêu cầu giảm nghèo bền vững.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo
cho nghiên cứu và giảng dạy ở một số trường Đại học, Học viện mà trực tiếp và
trước hết là bổ sung tài liệu, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận cho các tài liệu
giảng dạy ở các hệ đào tạo, bồi dưỡng về quản lý hành chính công và chính sách
công tại Học viện Hành chính quốc gia.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

8


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Chính sách công và thực thi chính sách công

1.1.1. Khái niệm về chính sách công và vai trò của chính sách công
1.1.1.1. Khái niệm về chính sách công
Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học ở nhiều quốc
gia khác nhau đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nha. Từ điển bách khoa Việt
Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: "Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung
và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…". [14]. Giáo trình chính sách kinh tế – xã hội
của trường Đại học Kinh tế Quốc dân các tác giả đưa ra định nghĩa: “Chính
sách công là phương thức hành động được nhà nước tuyên bố và thực hiện
nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại” [33]. Theo quan điểm của Wiliam
N. Dunn thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên
quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà
nước hay các quan chức nhà nước đề ra”. [48]. Định nghĩa này khá cô đọng,
nhưng không cung cấp những hiểu biết sâu sắc về chính sách công, bởi nó

không đưa ra một sự phân định những hoạt động nào được gọi là chính sách
trong vô số các hoạt động của nhà nước.
Từ nghiên cứu những cách tiếp cận trên đây về chính sách công của các
tác giả, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công
là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội.

9


1.1.1.2. Vai trò của chính sách công
Để thực hiện mục tiêu phát triển, Nhà nước dùng chính sách làm công cụ
chủ yếu để giải quyết những vấn đề công nhằm thúc đẩy các quá trình kinh tế - xã
hội theo định hướng. Vai trò, tác dụng chính sách công được thể hiện như sau:
- Định hướng cho các hoạt động kinh tế - xã hội: cùng với mục tiêu, các
biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho cách thức hành động của các
chủ thể trong nền kinh tế - xã hội.
- Chính sách công khuyến khích, hỗ trợ, tạo động lực cho các hoạt động
kinh tế - xã hội theo định hướng. Ví dụ: khuyến khích đầu tư, giảm thuế, vay vốn
với lãi suất thấp... Trong kinh tế thị trường, chính sách công được sử dụng để phát
huy những mặt tích cực của thị trường, đồng thời khắc phục những hạn chế do
chính thị trường gây ra.
- Ngoài ra Nhà nước có thể dùng chính sách công để điều chỉnh các hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, kiểm soát các nguồn lực trong xã hội; tạo lập
môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội; tăng cường sự phối hợp
hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục tiêu phát triển.
- Nhà nước cũng có thể dùng chính sách công để phân phối nguồn lực cho
quá trình phát triển. Phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển là một vai trò
quan trọng của chính sách công, bởi các chủ thể, nhất là nhà nước luôn luôn

quan tâm đến việc quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu
phát triển bao gồm cả lượng và chất trong hiện tại và tương lai, nên tài nguyên
tự nhiên và xã hội của một quốc gia trở thành vấn đề trung tâm trong quản lý
của các nhà nước. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng ổn định, bền
vững, nhà nước dùng các chính sách để khuyến khích và điều tiết các quá
trình khai thác sử dụng tài nguyên theo định hướng.
1.1.2. Thực thi chính sách công
Việc tổ chức thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình biến
các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong
bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành tốt, dễ dẫn đến sự
thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều này
10


hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước
trong công tác quản lý. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách
chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận
thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách
với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
1.2. Chính sách xoá đói giảm nghèo ở nƣớc ta

1.2.1. Một số quan niệm về đói nghèo
Ngày nay, hầu hết các tổ chức quốc tế như WB, Liên Hiệp quốc đều đã mở
rộng khái niệm đói nghèo để bao hàm cả những khía cạnh về năng lực như
Seebohm Rowntree đã đề xuất. Theo đó, đói nghèo gồm những khía cạnh cơ bản
như sau:
Trước tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo một
tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng hay nói cách khác khía cạnh đầu

tiên của đói nghèo là đói nghèo theo thu nhập. Đi kèm với sự khốn cùng về vật
chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế. Tiếp đến nguy cơ dễ bị tổn
thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia đình hay cá nhân bị rơi vào
cảnh nghèo đói về thu nhập hoặc về sức khỏe. Cuối cùng là tình trạng không có
tiếng nói và quyền lực của người nghèo.
Với phát hiện đói nghèo là đa chiều, các khía cạnh đó có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau cho thấy để giải quyết vấn đề đói nghèo cần có một hệ thống các
chính sách hoàn chỉnh và đồng bộ. Việc chỉ ra bản chất đói nghèo sẽ là cơ sở cho
các quốc gia xây dựng một chiến lược hành động phù hợp cho mình. Đặc biệt hệ
thống giải pháp được xây dựng trên cơ sở phân tích bản chất đói nghèo sẽ tác
động một cách hiệu quả đa chiều đến vấn đề này.
Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác XĐGN. Chính vì vậy, thời gian qua Chính phủ đã có
nhiều nỗ lực trong hoạt động XĐGN cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
Trong đó, việc thống nhất quan niệm đói nghèo của Việt Nam cũng được xác
định là một vấn đề cần được quan tâm. Khái niệm đói nghèo ở Việt Nam có nhiều
cách hiểu khác nhau xong về cơ bản không có sự khác biệt lớn so với thế giới:
11


Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu vùng và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống.. Đói nghèo ở nước ta được khái quát thông qua những quy định về chuẩn
đói theo bảng dưới đây:
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, đối tượng, vai trò của chính sách xoá đói
giảm nghèo
1.2.2.1. Khái niệm chính sách XĐGN
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Chính sách XĐGN là sự cụ
thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng bằng những quyết định, quy định của
nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo.

1.2.2.2. Mục tiêu chính sách XĐGN
Về mặt lý thuyết, mỗi chính sách XĐGN đều nhằm cụ thể những mục tiêu
riêng, hỗ trợ một khu vực riêng, một đối tượng hay nhóm nhỏ đối tượng nào đó,
tuy nhiên, đều có những điểm chung là giải quyết nguyên nhân dẫn đến gia tăng
đói nghèo, cải thiện môi trường, trợ giúp dân thoát nghèo, từ đó giảm tỷ lệ
nghèo đói.
1.2.2.3. Đối tượng của chính sách XĐGN
Chính sách XĐGN được nhà nước ban hành hướng đến giải quyết vấn đề
đói nghèo cho những đối tượng được coi là đói nghèo trong xã hội. Ở vào mỗi
một giai đoạn KTXH khác nhau, nhà nước sẽ có những tiêu chí cụ thể để xác
định đối tượng nghèo khác nhau (chuẩn nghèo) để có những giải pháp XĐGN cụ
thể.
1.2.2.4. Vai trò của chính sách XĐGN
Ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước, nhiều chương
trình, công tác XĐGN được xúc tiến và cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình
và giải pháp XĐGN của Quốc hội và Chính phủ, công cuộc XĐGN đã phát triển
thành phong trào mạnh mẽ, rộng khắp cả nước.
1.2.3. Chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách
xoá đói giảm nghèo
Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã
12


hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều
văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh tế thị trường
phải “thừa nhận trên thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội”, coi
đó là một hiện tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. Đảng
khuyến khích các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm

nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn quan tâm
bảo vệ lợi ích người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm
giàu phi pháp, coi trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã
hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả”.
1.2.4. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Khi tiến hành tổ chức triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan nhà
nước, các cán bộ công chức nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm và
nghĩa vụ thực hiện chính sách theo những trình tự thủ tục chung thống nhất để
đảm bảo rằng chính sách được triển khai nhanh chóng đúng thời gian và tiến độ
vừa đảm bảo yếu tố đồng bộ trên toàn bộ phạm vi ảnh hưởng của nó, nghĩa là
chính sách sẽ được tổ chức thực hiện trên nhiều địa bàn khác nhau nhưng tính
chất, nội dung, mục tiêu hướng đến và cách thức mà nó tác động thì không khác
nhau.
Quá trình thực hiện chính sách được tiến hành dựa trên cơ sở của chính
sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình tổ chức
thực hiện chính sách XĐGN, tùy thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và những điều kiện về nguồn lực mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền các
cấp có thể cụ thể hóa chính sách thành những Chương trình, Dự án cụ thể nhằm
đạt được mục tiêu của chính sách. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện các cơ quan nhà nước có trách nhiệm, nghĩa vụ cần phải đưa chính sách
vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục với những cách thức nhất định
nhằm đạt được mục tiêu của chính sách.
Để đánh giá được tình trạng đói nghèo, trước tiên cần phải tìm hiểu các nhân
tố tác động đến vấn đề nghèo đói. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói,
nó không chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, địch hoạ gây ra. Mà
13


tình trạng đói nghèo còn có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, của cả
nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ quan, cả tự

nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Do đó cần phải đánh giá đúng nguyên nhân, mức độ của
từng nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đối với từng đối tượng cụ thể.
Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
Nhóm yếu tố liên quan đến cộng đồng
Nhóm yếu tố thuộc về nhân khẩu học và nghề nghiệp
1.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở một số địa phƣơng và bài học rút ra
cho thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Qua phân tích một số kinh nghiệm, mô hình giảm nghèo ở một số địa
phương, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Phải tiến hành điều tra cơ bản và xây dựng được cơ sở dữ liệu đầy đủ,
chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn các vùng nghèo
khác nhau. Trên cơ sở đó xác định được quy mô, tính chất, mức độ, nguyên
nhân nghèo của từng vùng khác nhau. Đây là cơ sở để có những chính sách, biện
pháp giải quyết cụ thể, vừa là cơ sở đánh giá kết quả đạt được, vừa là cơ sở xác
định phương hướng, giải pháp phù hợp có hiệu quả trong tiến trình thực hiện
giảm nghèo.
Giảm nghèo phải luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược
phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm,
5 năm của thị xã. Địa phương phải có chính sách, giải pháp giảm nghèo rõ ràng,
cụ thể và có tính khả thi đối với từng vùng, phù hợp với các nhóm đối tượng và
phân cấp mạnh cho cơ sở.
Phải tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành
và người dân về giảm nghèo, huy động được tất cả các cấp, các ngành, toàn xã
hội tham gia, không ai là người ngoài cuộc, trong đó ý chí và quyết tâm của
chính các hộ nghèo là nhân tố quyết định. Đảm bảo cho người nghèo được tham
gia vào mọi hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến lập
kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, bản, xã và quản lý nguồn lực, giám sát,
đánh giá ....


14


Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người lao
động đảm bảo mọi người dân trong độ tuổi lao động đều có việc làm phù hợp
với năng lực và trình độ của bản thân. Nhà nước phải có chính sách kết nối giữa
người lao động và doanh nghiệp; cần đa dạng hoá các ngành nghề đào tạo để
người dân có thể tìm được việc làm phi nông nghiệp.
Chú trọng vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, thay dần những loại cây trồng có năng suất, chất lượng
thấp bằng các loại cây trồng có năng suất, chất lượng cao; đưa ứng dụng khoa
học, kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Cùng
với đó nhà nước cần có chính sách để tiêu thụ sản phẩm cho người dân với giá
cao, ổn định. Đẩy mạnh phát triển nông thôn về kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã
hội, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển giao thông nông thôn nhằm tạo ra sự
phát triển đồng đều giữa các vùng, miền.
Khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh
doanh ở nông thôn để tạo thêm thu nhập và việc làm cho người dân.
Tăng cường tín dụng đối với người nghèo, đảm bảo tất cả người nghèo có
nhu cầu đều được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
Cần đa dạng hoá các hình thức thế chấp và phương thức trả nợ của người nghèo.
Tạo điều kiện tốt nhất cho người nghèo trong việc vay vốn và trả nợ.
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, huy động sự tham gia
của toàn xã hội trong công tác xoá đói, giảm nghèo; đa dạng hoá nguồn vốn đầu
tư cho công tác xoá đói, giảm nghèo.
Thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội với
chương trình xoá đói giảm nghèo nhằm đảm bảo giảm nghèo bền vững.
Đẩy mạnh phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí cho người dân, đặc
biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Phải thấy rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và

lâu dài. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu cả kinh tế và xã hội, liên quan đến hoạt
động của nhiều ngành và các cấp chính quyền khác nhau. Vì vậy, để đạt được
hiệu quả giảm nghèo phải có sự phối hợp tích cực và đồng bộ của các cấp, các
ngành, các tổ chức hội, đoàn thể quần chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất
cả các hoạt động, các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo
15


Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều tỉnh
Quảng Ninh.

Đông Triều là thị xã nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh (Toạ độ 21 độ 01’
đến 21 độ 13’ vĩ độ bắc và từ 106 độ 26’ đến 106 độ 43’ kinh độ đông). Thị trấn
thị xã lỵ từ cách thành phố Hạ Long 78km, cách thành phố Uông Bí 25km. Cách
Hà Nội 90km, phía bắc giáp thị xã Sơn Động và Lục Nam tỉnh Bắc Giang bằng
vòng cung núi Đông Triều. Phía tây giáp thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương, ranh
giới là sông Vàng Chua. Phía nam giáp huyên Kinh Môn cũng thuộc Hải Dương
bằng sông Kinh Thầy và sông Đá Bạc. Phía đông nam giáp thị xã Thuỷ Nguyên
thuộc thành phố Hải Phòng, ranh giới cũng là sông Đá Bạc và thị xã Kinh Môn
tỉnh Hải Dương. Phía đông giáp thành phố Uông Bí, ranh giới là sông Tiên Yên.
Thị xã Đông Triều hiện có 39.721,55 ha diện tích tự nhiên, dân số toàn thị
xã gần 171.000 người. Trong đó, tổng số lao động toàn thị xã là 72.547 người,
trong đó lao động khu vực nội thị 38.092 người, ngoại thị 34.455 người. Trong
khu vực nội thị, lao động nông, lâm, ngư nghiệp có 8.528 người (chiếm 22,4%);
lao động phi nông nghiệp 29.564 người (chiếm 77,6%). Thị xã Đông Triều gồm 6
phường: Đông Triều, Mạo Khê, Xuân Sơn, Hưng Đạo, Kim Sơn, Đức Chính và
15 xã: Thuỷ An, Nguyễn Huệ, Hồng Phong, Tràng An, Việt Dân, Tân Việt, Bình

Dương, Yên Thọ, Yên Đức, Hoàng Quế, Tràng Lương, Bình Khê, Hồng Thái
Đông, Hồng Thái Tây, An Sinh. Trong đó, thị trấn Đông Triều là trung tâm thị xã
lỵ; thị trấn Mạo Khê năm 2011 được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại IV, là
một trong các trung tâm công nghiệp khai thác than của tỉnh Quảng Ninh và của
cả nước, là trung tâm phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ của thị xã Đông
Triều. Thị trấn Đông Triều và Mạo Khê cùng nằm trên quốc lộ 18A, cách nhau
khoảng 8 km, xen giữa là 4 phường: Đức Chính, Hưng Đạo, Xuân Sơn, Kim Sơn,
đều nằm trên trục kinh tế động lực của tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ.

16


2.2. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh

Trong nội dung này, tác giả luận văn tiến hành đánh giá tình hình thực hiện
chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh dựa theo quy trình tổ
chức thực hiện chính sách (mà tác giả đã trình bày trong chương 1) bao gồm các
bước: ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện; phổ biến tuyên truyền về
chính sách; tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện; kiểm tra, giám sát,
đánh giá quá trình thực hiện. Từ những nghiên cứu, đánh giá đó tác giả chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, làm cơ sở cho
việc xây dựng các giải pháp, kiến nghị ở chương 3.
Thực hiện chương trình giảm nghèo gồm nhiều chương trình dự án, mỗi
chương trình dự án được xây dựng và triển khai đại diện cho một lĩnh vực như
phát triển kinh tế, xây dựng hạ tầng, phát triển sản xuất, phát triển văn hoá, khôi
phục và phục hồi bản sắc văn hoá dân tộc,... Các chương trình dự án chuyên
ngành đặc thù này cần phát huy tốt nhất vai trò lĩnh vực của mình, khai thác và
vận dụng tối đa lợi thế chuyên ngành của chương trình dự án đặc thù để xây dựng

và hình thành được các yêu cầu mục tiêu mong muốn nhằm đáp ứng mục đích
giảm nghèo nhanh và bền vững.
Trong phần này tác giả luận văn đã nêu ra kết quả cụ thể trong thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh tính
đến năm 2016. Các số liệu đƣợc trích dẫn từ các nguồn báo cáo của thị xã
nên chính xác và có độ tin cậy cao. Đồng thời chỉ ra một số khó khăn và
thuận lợi trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo nhƣ:
Thuận lợi:
Thứ nhất, Đông Triều đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển khai
thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương mình.
Thứ hai, Các cấp các ngành của thị xã luôn quan tâm chú trọng đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về giảm nghèo để triển khai
thực hiện. Các chế độ chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện
đồng bộ kịp thời đầy đủ góp phần giúp hộ nghèo ổn định vươn lên thoát nghèo.

17


Thứ ba, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được các địa
phương chú trọng triển khai thực hiện.
Thứ tư, Thực hiện công tác giảm nghèo đến năm 2016 các cấp, các ngành
đã chủ động xây dựng kế hoạch, có giải pháp cụ thể để thực hiện chương trình
tiến tới hiệu quả, đặc biệt là các ngành, đoàn thể từ thị xã đến xã, phường đã xây
dựng Kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên giúp đỡ từng hộ
nghèo, cận nghèo có tên và địa chỉ cụ thể.
Thứ năm, một số xã, phường đã tích cực triển khai công tác giảm nghèo, đã
ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo kịp thời từ Nghị quyết của Đảng Ủy, Nghị
quyết HĐND và hệ thống các văn bản chỉ đạo của UBND, các Kế hoạch đề ra
mục tiêu và giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo, công tác rà soát phân
loại hộ nghèo và xác định rõ nguyên nhân có phương án, giải pháp hỗ trợ phù hợp

để thoát nghèo tính đến năm 2016.
Thứ sáu, đa số người nghèo đã nâng cao ý thức, có trách nhiệm hơn với
cuộc sống của mình, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và xã hội, người nghèo đã
tích cực học nghề, tìm kiếm việc làm, sản xuất kinh doanh, tiết kiệm để phấn đấu
thoát nghèo, có cơ hội và chủ động tiếp cận dịch vụ giáo dục - đào tạo, chăm sóc
sức khỏe...góp phần giải quyết những khó khăn trong cuộc sống.
Thứ bảy, tăng cường phân cấp quản lý giữa tỉnh, huyện và cấp xã, đi đôi
với nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, nhất
là người đứng đầu; các cấp chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính
sách XĐGN của cấp mình; tỉnh, huyện huy động, bổ sung nguồn lực và chủ động
phân bổ cho cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện ở cấp xã.
Thứ tám, công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện chính sách
đã được thực hiện thường xuyên với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành,
đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh xuống xã tham
gia vào công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. giúp cho quá trình thực
hiện chính sách ở Đông Triều thu được những kết quả tích cực về XĐGN.

18


Thứ chín, quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN đã đạt
được những kết quả nhất định. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng đã được cải thiện,
đời sống nhân dân thị xã Đông Triều đã có sự đổi thay tích cực.
Khó khăn
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác tổ chức triển khai thực hiện chính
sách XĐGN ở Đông Triều vẫn còn có một số hạn chế cần phải được khắc phục
trong thời gian tới. Những hạn chế đó bao gồm:
Thứ nhất, Trong những năm qua kinh tế gặp nhiều khó khăn, sản phẩm sản
xuất ra tiêu thụ chậm nên người nghèo khó tiếp cận vốn và việc làm, hơn nữa đa
số hộ nghèo, hộ cận nghèo không có trình độ chuyên môn kỹ thuật nên chưa vận

dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai, chưa khai thác, huy động được nhiều nguồn lực tại chỗ, chưa phát
huy được nội lực trong dân và chính người nghèo.
Thứ ba, việc phân cấp cho các địa phương bố trí kế hoạch cụ thể nguồn lực
cho mục tiêu giảm nghèo là hoàn toàn phù hợp, tuy nhiên hiện nay lại thiếu chế
tài về cơ chế quản lý, giám sát việc bố trí, sử dụng vốn cho mục tiêu giảm nghèo
ở các địa phương, dẫn đến một số địa phương sử dụng nguồn lực cho giảm nghèo
chưa hiệu quả (như chưa quan tâm bố trí vốn cho phát triển sản xuất, nặng về đầu
tư cơ sở hạ tầng; chưa có cơ chế về đấu thầu cộng đồng để tăng cường sự tham
gia của người dân...).
Thứ tư, sự tham gia của các tổ chức đoàn thể ở địa phương chưa thực sự có
hiệu quả, thậm chí nhiều địa phương, các tổ chức đoàn thể hoạt động tự phát hoặc
tham gia với vai trò hỗ trợ cho chính quyền mà chưa tích cực chủ động tham gia
sâu rộng vào quá trình thực hiện. Điều này làm giảm vai trò xung kích của các tổ
chức đoàn thể nhân dân nhất là trong công tác vận động quần chúng nhân dân
tham gia vào quá trình XĐGN tại địa phương mình.
Thứ năm, quá trình triển khai thực hiện chính sách XĐGN chủ yếu được
thực hiện theo hình thức từ trên xuống với những cơ chế, chương trình, kế hoạch
cứng nhắc theo ý chí của cấp bàn hành, thiếu sự tham gia của người nghèo và
chính quyền cơ sở trong việc xây dựng các chương trình, dự án giảm nghèo
(không có sự tham gia của cộng đồng). Do vậy, nhiều chương trình, kế hoạch khi
19


tổ chức thực hiện lại không phù hợp với thực tế làm cho mục tiêu của chính sách
chưa đạt được, giảm sút lòng tin của người nghèo và gây lãng phì nguồn ngân
sách của nhà nước.
Thứ sáu, mặc dù thực hiện chính sách là một quá trình rất phước tạp, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của chính sách. Tuy nhiên cho đến nay
chưa có bất kỳ một văn bản pháp quy nào của nhà nước được ban hành để quy

định về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách công nói chung và chính
sách XĐGN nói riêng. Điều này dẫn đến các địa phương phải tự nghiên cứu, tìm
hiểu để tổ chức thực hiện dẫn đến cùng một chính sách nhưng các địa phương lại
thực hiện khác nhau về quy trình.
Chƣơng 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Phƣơng hƣớng, yêu cầu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

3.1.1. Phương hướng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh
Quảng Ninh
Thứ nhất, tiếp tục phân cấp triệt để cho địa phương trong thực hiện các
chương trình xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm sự hài hòa giữa trách nhiệm đi đôi với
quyền hạn; các sở ban ngành tập trung vào xây dựng cơ chế, chính sách, xây dựng
tiêu chí, tạo nguồn lực, đào tạo cán bộ, hướng dẫn và giám sát đánh giá; việc huy
động nguồn lực tại chỗ và tổ chức thực hiện là trách nhiệm của xã, huyện và tỉnh.
Phát huy sáng kiến, năng động của địa phương, vai trò của các đoàn thể và người
dân trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, cải tiến cơ chế huy động, phân bổ và quản lý nguồn lực theo
hướng đa nguồn, coi trọng tại chỗ của từng địa phương; có chính sách phù hợp để
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào miền núi, nhất là ưu đãi về đất, thuế; kêu gọi
sự hỗ trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, tạo lực mạnh về tài chính cho các
vùng nghèo.

20


Thứ ba, đổi mới hệ thống cơ chế quản lý theo hướng phân định rõ chức

năng, nhiệm vụ của các sở ban ngành tại các địa phương trong tỉnh. Tăng cường
năng lực và thẩm quyền trong quản lý và điều hành thực hiện chương trình cho
tỉnh; làm rõ quyền và trách nhiệm của người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, khắc
phục tư tưởng ỷ lại. Xây dựng cơ chế khuyến khích hộ, xã tự lực vươn lên thoát
nghèo và huy động, sử dụng vốn có hiệu quả. Để xoá đói, giảm nghèo có hiệu
quả, cần khuyến khích làm giàu, tạo điều kiện cho mọi người có khả năng đều
hăng hái đầu tư, sản xuất, kinh doanh, làm giàu một cách chính đáng
Thứ tư, tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người
dân; Coi trọng công tác cán bộ trong xoá đói, giảm nghèo. Trong công tác này,
công tác cán bộ, nhất là những cán bộ trực tiếp lãnh đạo công tác xóa đói, giảm
nghèo có vai trò quyết định; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất
là ở cơ sở, cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo, cán bộ khuyến nông;
tiếp tục duy trì cán bộ chuyên trách làm công tác xóa đói, giảm nghèo, cán bộ
khuyến nông ở xã nghèo. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá ở cả 3
cấp, bảo đảm tính khách quan, khoa học, góp phần chỉ đạo chương trình có hiệu
quả hơn.
Thứ năm, kiên quyết chống bệnh hình thức và bệnh thành tích trong xoá
đói, giảm nghèo. Chúng ta đều biết xoá đói, giảm nghèo phải đi liền với tiết kiệm,
chống lãng phí; nhưng trên thực tế do bệnh hình thức và bệnh thành tích nên
những người tổ chức lại thích phô trương, gây lãng phí về công sức và tiền của.
3.1.2. Phương hướng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã
Đông Triều
3.1.2.1. Đảm bảo giảm nghèo bền vững
Trong tiến trình hội nhập với xu thế cả cộng đồng ưu tiên hướng về người
nghèo, vùng khó khăn đang được các cấp các ngành, các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng quốc tế quan tâm chia sẻ, đầu tư và hỗ trợ lớn cho xoá đói giảm nghèo. Điều
đó là cơ hội lớn cho việc giảm nghèo nhanh và bền vững được thực thi nhanh
chóng.
3.1.2.2. Đảm bảo lồng ghép về mục tiêu và lựa chọn ưu tiên trong chính
sách giảm nghèo

21


Giải quyết tình trạng thiếu đồng bộ cũng như thiếu tính đột phát trong hệ
thống chính sách giảm nghèo sẽ góp phần giải quyết được sự thiếu hụt nguồn lực
thực hiện chính sách ở Đông Triều hiện nay. Vì vậy thời gian tới, trong quá trình
thiết kế, các nhà hoạch định chính sách cần chú trọng lồng ghép các mục tiêu và
tiến hành lựa chọn mục tiêu ưu tiên để đảm bảo tính đồng đội và đột phá trong hệ
thống chính sách giảm nghèo.
3.1.3. Yêu cầu trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Để việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN ở Đông Triều mang
lại kết quả và hiệu quả cần phải thực hiện theo những yêu cầu cơ bản sau:
3.1.3.1. Yêu cầu thực hiện đúng và đầy đủ mục tiêu của chính sách
Đây là yêu cầu quan trọng đầu tiên để thu hút mọi hoạt động vào quá trình
tổ chức thực hiện chính sách XĐGN theo định hướng. Thực hiện chính sách là
những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng chính
sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp.
3.1.3.2. Yêu cầu đảm bảo đúng quy trình thực hiện chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình
chính sách. Nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một
hệ thống thống nhất. Vì thế khi tiến hành tổ chức thực hiện chính sách XĐGN cần
thiết phải thực hiện theo một quy trình thích hợp. Điều này sẽ đảm bảo cho chính
sách dễ dàng đi vào đời sống xã hội giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra gay
gắt tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.1.3.3. Yêu cầu đảm bảo tính khoa học và hợp lý
Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn, nhẹ đủ
năng lực tổ chức thực hiện chính sách XĐGN theo quy trình khoa học. Tính khoa
học thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN là việc phối hợp
nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực
hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự

án để thực hiện có hiệu quả một chính sách v.v
3.1.3.4. Yêu cầu mang lại lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng
Lợi ích mà chính sách XĐGN mang lại cho các đối tượng thụ hưởng phản
ánh mục tiêu mà chính sách đang hướng đến. Để giải quyết được vấn đề của
22


chính sách, nhất thiết trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cơ quan nhà
nước từ tỉnh cho đến tận cơ sở phải huy động, bố trí các nguồn lực hiện có của địa
phương mình để phục vụ cho quá trình thự hiện chính sách trên cơ sở thiết lập và
thực hiện một mô hình thực hiện chính sách phù hợp và huy động sư tham gia của
các đối tượng chính sách trong đó có đối tượng thụ hưởng lợi ích của chính sách.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo
tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp
theo

3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách phù hợp với đối tượng thụ
hướng chính sách
3.2.2. Làm tốt công tác tuyên truyền chính sách
3.2.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách hợp lý
3.2.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác xoá đói giảm nghèo
3.2.5. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề
3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết việc làm
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện
các chính sách
3.2.8. Tăng cường công tác đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình
tổ chức thực hiện các chính sách
3.2.9. Tăng cường công tác khen thưởng đối với những hộ tự vươn lên
thoát nghèo


23


×