BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ HIỀN
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO ĐỘI NGŨ BÁC SĨ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
1
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
Phản biện 1: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH NAM
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Giảng đường 03 - Hội đồng bảo vệ luận văn
Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 51 Phạm Văn Đồng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.
Thời gian: vào hồi 15 giờ 00, tháng 5 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia.
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi giai đoạn lịch sử, đội ngũ viên chức y tế luôn chiếm
một vị trí quan trọng, đặc biệt là đội ngũ bác sĩ (BS), đòi hỏi ngày càng
tăng lên cả về số lượng và chất lượng giỏi về chuyên môn, tốt về đạo
đức, lối sống. Hiện nay ngành Y tế Việt Nam đang phải đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao, khám chữa bệnh (KCB) với kỹ thuật
y tế tiên tiến và hiện đại đòi hỏi chất lượng BS phải được cải thiện.
Trước thực tế đó, bên cạnh không ngừng đầu tư về cơ sở vật chất,
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk cũng cần phải có những biện pháp để
phát triển đội ngũ BS đáp ứng yêu cầu mới, hướng đến việc nâng cao
chất lượng KCB và dịch vụ y tế, hạn chế chảy máu chất xám và vi phạm
y đức của người thầy thuốc.
Trong thời gian qua, Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk luôn coi trọng
công tác chăm sóc sức khỏe và khám điều trị cho người bệnh. Tuy nhiên,
các Bệnh viện công lập hiện đang phải cạnh tranh gay gắt với các Bệnh
viện ngoài công lập thu hút đội ngũ BS chất lượng cao vào làm việc.
Là một viên chức quản lý nhân lực của đơn vị, tôi ý thức được rất
rõ về vai trò của động lực làm việc trong việc góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nguồn nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
Xuất phát từ lý do này, tác giả đã chọn đề tài “Tạo động lực làm
việc cho đội ngũ BS tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình, nhằm đề xuất một số giải
pháp giúp đơn vị định hướng phát triển đội ngũ BS KCB trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
3
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau về tạo động lực, các học thuyết
đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về tạo động lực làm việc cho người
lao động. Qua việc nghiên cứu các học thuyết về tạo động lực cho người
lao động trên thế giới sẽ giúp tác giả có một cái nhìn tổng thể về tạo động
lực cho người lao động và đưa ra cơ sở lý luận về tạo động lực cho người
lao động, lựa chọn mô hình để xây dựng khung nghiên cứu các công cụ
tạo động lực làm việc đối với người lao động trong các đơn vị sự nghiệp
công lập nói chung, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở trong nước, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tạo động
lực làm việc cho người lao động các lĩnh vực khác nhau, nhất là trong các
đơn vị doanh nghiệp nhà nước, hành chính nhà nước, tiêu biểu như:
Công trình nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Hồng Hải trong bài
nghiên cứu “Tạo động lực cho cán bộ công chức nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Tổ chức hành chính Nhà nước”
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Vân (2013), “Hoàn thiện các
công cụ tạo động lực làm việc cho đội ngũ bác sĩ tại Bệnh viện ung
bướu tại Hà Nội”
Đào Thị Tâm (2015), Nâng cao chất lượng Đội ngũ Y bác sĩ tại
Bệnh viện Đa khoa Chương Mỹ,
Nhìn chung các công trình, đề tài nghiên cứu đã được các tác giả
phân tích và làm rõ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận chung về
động lực, động lực làm việc, tạo động lực làm việc cho người lao động
nói chung và cho người lao động trong các ngành nghề đặc thù.
3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
4
Trên cơ sở lý luận và thực trạng động lực làm việc của BS bệnh
viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất một số giải pháp về động
lực làm việc cho đội ngũ BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk nhằm
nâng cao hiệu quả trong hoạt động KCB cho người bệnh tại bệnh viện
Đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến động
lực, động lực làm việc, tạo động lực làm việc; các biện pháp tạo động
lực làm việc cho người lao động nói chung và đội ngũ BS nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng động lực, tạo động lực làm việc,
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp tạo động lực làm việc cho các BS
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức là BS tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2010 - 2015.
- Về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đối với 254 BS
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp
tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS giai đoạn 2010-2015, đề ra giải
pháp tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS giai đoạn 2016-2020.
5.Phương pháp nghiên cứu của luận văn.
5
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mac - Lênin và nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn, tác
giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi; Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; Phương pháp thống kê:
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp quan sát, so sánh,
tổng hợp, phỏng vấn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận
về động lực, động lực làm việc, tạo động lực làm việc của BS trong đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Về thực tiễn: Luận văn phản ánh thực trạng tạo động lực làm
việc của BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk; những ưu, nhược điểm và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng.
Trên cơ sở hệ thống lý luận và kết quả phân tích thực trạng, vận
dụng lý luận vào thực tiễn để đề xuất một số giải pháp tạo động lực làm
việc cho BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về động lực làm việc và tạo động lực làm
việc cho viên chức là BS tại các bệnh viện công lập.
Chương 2. Thực trạng động lực làm việc và tạo động lực làm việc
cho đội ngũ BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tạo động lực làm
việc cho đội ngũ BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC LÀ
BÁC SỸ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Động lực và tạo động lực làm việc
1.1.1. Khái niệm động lực, tạo động lực làm việc
1.1.1.1. Khái niệm động lực làm việc
- Khái niệm động lực
Động lực, cách hiểu chung nhất là: “Động lực là những yếu tố tạo
ra lý do hành động cho con người và thúc đẩy con người hành động một
cách tích cực, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có khả năng thích
nghi và sáng tạo cao nhất trong tiềm năng của họ”.
- Khái niệm động lực làm việc
Động lực làm việc là sự khao khát và tự nguyện của cá nhân nhằm
phát huy và hướng các nỗ lực của bản thân để đạt được các mục tiêu cá
nhân và mục tiêu của tổ chức. Động lực làm việc gắn với cá nhân, nằm
bên trong cá nhân, do đó, chủ thể quản lý chỉ gia tăng được động lực làm
việc của họ khi tác động đúng tới các yếu tố nội tại của người lao động.
1.1.1.3 Tạo động lực làm việc
Tạo động lực làm việc là tất cả các biện pháp của nhà quản lý áp
dụng đối với các cá nhân trong tổ chức nhằm thúc đẩy người lao động
làm việc vì mục tiêu của tổ chức.
1.1.2. Mục đích của tạo động lực làm việc
Mục đích cơ bản nhất của tạo động lực là nhằm sử dụng một cách
hợp lý nguồn lao động, khai thác một cách hiệu quả nguồn lực con
người nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động của tổ chức.
- Với cá nhân người lao động: tạo động lực làm việc giúp họ
7
đạt được mục tiêu của bản thân, có cơ hội để thành công trong công việc
và cuộc sống.
- Với tổ chức: tạo động lực làm việc trong tổ chức sẽ xây dựng
được một môi trường làm việc tốt, hiệu quả công việc đảm bảo,
hình ảnh đẹp của tổ chức được giữ gìn và phát huy.
1.1.3. Các học thuyết về tạo động lực làm việc
1.1.4. Ý nghĩa khoa học được rút ra từ các học thuyết về động
lực và tạo động lực làm việc
Tất cả các học thuyết và lý thuyết trên đều khẳng định tầm quan
trọng của công tác tạo động lực trong lao động. Các cá nhân làm việc
luôn chịu sự thúc đẩy của những động lực nhất định từ các nhóm yếu tố
bên ngoài tác động vào và nhóm các yếu tố bên trong mỗi cá nhân người
lao động, tạo cho người lao động lựa chọn và biểu hiện những hành vi
tích cực, hướng đến kết quả mong muốn theo mục đích đã định trước.
Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu các công cụ tạo động lực phù
hợp cho viên chức là bác sỹ tại các bệnh viện công lập.
1.2. Động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức là Bác sĩ
tại Bệnh viện.
1.2.1. Viên chức là Bác sĩ tại Bệnh viện.
1.2.1.1. Khái niệm
- Khái niệm viên chức
Theo Điều 2 của Luật Viên chức 2010 định nghĩa “Viên chức là
công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Viên chức BS là công dân Việt
Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực y tế và gắn liền với hoạt động nghề nghiệp là BS.
8
1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của người BS
Đối tượng lao động của BS là con người. Mỗi người bệnh nhân có
điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội đến mặt bằng chuẩn kiến thức đầu
vào khác nhau nên tư tưởng, động cơ trong việc tiếp thu kiến thức, kỹ
năng cũng khác biệt. Như vậy, bản thân đối tượng lao động ở đây là con
người đã quyết định tính đặc thù của lao động y tế.
Vai trò của lực lượng BS trong bệnh viện công lập: Là lực lượng
chủ yếu giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện mục tiêu chăm sóc
sức khỏe, tham gia cứu chữa cho người dân, tạo ra sức khỏe cho con
người là vô giá.
Tóm lại, nghề BS là nghề cao quý “Lương y như từ mẫu” là lao
động bậc cao, yêu cầu tính hàn lâm và sáng tạo cao, có tính độc lập, thể
hiện ở quan điểm và phương pháp điều trị. Những đặc điểm này là cơ sở
then chốt giúp đưa ra giải pháp tạo động lực làm việc cho BS trong việc
chăm sóc mang lại sức khỏe vốn quý cho con người.
1.2.2. Động lực và biểu hiện động lực làm việc của Bác sĩ các
Bệnh viện công lập.
1.2.2.1 Khái niệm động lực làm việc của Bác sĩ trong các bệnh
viện công lập.
Từ phân tích, luận giải về khái niệm động lực làm việc đã trình
bày ở mục 1.1.1.1, có thể hiểu: “động lực làm việc của BS trong các
bệnh viện công lập là sự khao khát và tự nguyện của cá nhân BS đó
nhằm phát huy và hướng các nổ lực của bản thân để đạt được các mục
tiêu cá nhân và mục tiêu của tổ chức”
1.2.2.2 Biểu hiện động lực làm việc của Bác sĩ bệnh viện công
lập.
9
Động lực là yếu tố bên trong và được biểu hiện ra bên ngoài bằng
những thái độ và hành vi trong những hoàn cảnh cụ thể.
Trong bệnh viện khi đánh giá động lực làm việc của viên chức là
BS cần quan tâm đến các biểu hiện sau:
Thứ nhất, là mức độ tham gia của viên chức là BS vào công việc.
Thứ hai, là mối quan tâm nghề nghiệp của viên chức là BS đối với
công việc tương ứng với sở thích với công việc yêu thích giúp họ có thể
thành công trong công việc đó.
Thứ ba, là mức độ kiên trì trước những nhiệm vụ khó khăn, mức
độ tham gia vào các hoạt động nhằm nâng cao uy tính chất lượng đơn vị.
Đối với viên chức tại Bệnh viện công lập, các biểu hiện trên được
nhìn nhận trong thực tế công tác KCB bằng những công việc cụ thể, có
thể được biểu hiện qua nhiều khía cạnh như:
Mức độ tham gia của BS vào công việc; mức độ tập trung vào
công việc; mức độ kiên trì nổ lực thực hiện những nhiệm vụ khó khăn
để đạt được các mục tiêu và kết quả; mức độ tham gia xây dựng cơ quan
đơn vị.
Mối quan tâm của BS với nghề nghiệp của mình: Lý do lựa chọn
công việc; nhận thức của BS về công việc; mức độ hài lòng và quan tâm
đến công việc; chất lượng hoàn thành công việc.
1.2.3. Tạo động lực và tầm quan trọng của tạo động lực cho Bác
sĩ tại các bệnh viện công lập.
1.2.3.1. Khái niệm tạo động lực làm việc cho Bác sĩ tại các Bệnh
viện công lập.
Từ các khái niệm tạo động lực làm việc cho người lao động trong
tổ chức như đã phân tích ở trên, có thể rút ra khái niệm tạo động lực làm
việc cho BS như sau:
10
Tạo động lực làm việc cho BS trong các bệnh viện là tất cả các
biện pháp của nhà quản lý áp dụng đối với BS tại các bệnh viện nhằm
thúc đẩy BS làm việc tích cực nhằm hoàn thành mục tiêu cá nhân và góp
phần thực hiện mục tiêu chung của Bệnh viện đặt ra.
1.2.3.2. Tầm quan trọng của tạo động lực làm việc cho Bác sĩ
bệnh viện công lập.
Thứ nhất, tạo động lực làm việc gắn với các yếu tố thúc đẩy
người BS cảm nhận được sự đánh giá của đơn vị đối với mình, cảm
nhận được ý nghĩa trong công việc.
Thứ hai, tạo động lực làm việc thúc đẩy hành vi ở cả hai góc độ
tích cực và chưa tích cực. Người BS có động lực tích cực thì sẽ tạo được
một tâm lý làm việc tốt, sáng tạo, vượt khó, góp phần làm cho bệnh viện
ngày càng vững mạnh hơn.
Thứ ba, đội ngũ BS trong bệnh viện công lập là những người
thực hiện trực tiếp công tác điều trị, chăm sóc sức khỏe cho người bệnh,
là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong công tác KCB của bệnh viện.
1.2.3.3. Các công cụ tạo động lực làm việc cho BS
Từ phân tích các học thuyết về tạo động lực làm việc đã trình
bày ở mục 1.1.3, có thể khái quát một số công cụ tạo động lực làm việc
cho BS như sau:
- Tạo động lực làm việc thông qua phân công công việc
- Tạo động lực làm việc thông qua bằng tài chính
- Tạo động lực làm việc thông qua chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
- Tạo động lực làm việc thông qua môi trường làm việc
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho Bác
sĩ tại các bệnh viện công lập.
Các yếu tố thuộc bệnh viện công lập
11
- Nguồn nhân lực trong đơn vị công lập; Nguồn tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập; Chính sách đào tạo và phát triển; Nhân
tố về môi trường trong đơn vị sự nghiệp công lập:
1.4. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho Bác sĩ của một số
Bệnh viện
Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các Bệnh viện
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của bốn bệnh viện trên. Thì trong
công tác tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS của các bệnh viện có thể
rút ra một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, kinh nghiệm của các Bệnh viện cho thấy, biện pháp tạo
động lực cơ bản và quan trọng nhất đó là chính sách tiền lương, thưởng
và chế độ phúc lợi.
Thứ hai, kinh nghiệm của các Bệnh viện cho thấy, biện pháp tạo
động lực về thu hút nhân tài, chú trọng việc đào tạo.
Thứ ba, việc tạo động lực cho BS qua sự công bằng trong phân
công “ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít”
Thứ tư, cải thiện môi trường làm việc cả về vật chất lẫn tinh thần
qua nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường uy tín, thương
hiệu, văn hóa của Bệnh viện; các mối quan hệ đồng nghiệp.
Như vậy, có thể thấy kinh nghiệm trong việc tạo động lực làm
việc của BS đối với các bệnh viện cần xác định đúng và đầy đủ các nhu
cầu của BS, từ đó có các chính sách tạo động lực làm việc phù hợp để
BS từng bước thỏa mãn nhu cầu của mình và phát huy khả năng, trí tuệ,
sức sáng tạo, góp phần nâng cao trong sự phát triển của bệnh viện.
12
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã đi sâu nghiên cứu ba vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến đề tài, đó là: (1) động lực làm việc, các học thuyết về
động lực làm việc; (2) BS, tạo động lực làm việc cho BS, biểu hiện động
lực của BS và các biện pháp tạo động lực làm việc cho BS; các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của BS; (3) tầm quan trọng của việc
tạo động lực làm việc cho BS bệnh viện; kinh nghiệm tạo động lực làm
việc cho BS một số bệnh viện.
Từ nhận thức về đặc điểm, vai trò của người BS trong bệnh viện
và liên hệ với các học thuyết, lý thuyết khoa học nói trên, cho thấy việc
tạo động lực làm việc cho BS trong các bệnh viện công lập hiện nay là
rất quan trọng và cần thiết. Công tác này giữ vai trò quyết định trong
việc nâng cao hiệu quả, chất lượng KCB của Bệnh viện; từ đó nâng cao
uy tín, thương hiệu và chỉ số cạnh tranh của các bệnh viện công lập đối
với các bệnh viện ngoài công lập.
Việc phân tích, làm rõ các khái niệm và các yếu tố liên quan đến
ba vấn đề lý luận cơ bản là cơ sở, nền tảng quan trọng định hướng cho
tác giả nghiên cứu thực trạng Chương 2 và đề xuất một số giải pháp
trong Chương 3 của luận văn.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO VIÊN CHỨC LÀ ĐỘI NGŨ BÁC SĨ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk được xây dựng từ năm 1924 do một
đại uý quân đội thực dân Pháp phụ trách với quy mô và nhiệm vụ là một
trạm cứu thương phục vụ chủ yếu cho quân đội gồm có một căn nhà lợp
ngói, tường vách bằng đất với 5-7 giường điều trị.
- Tháng 02/2012 Bệnh viện Đa khoa tỉnh được UBND tỉnh Đắk Lắk
trao Quyết định số 390/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 02 năm 2012 Quyết định
Về việc xếp hạng I cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Bệnh viện được nâng lên
thành bệnh viện hạng I, là tuyến điều trị cao nhất của tỉnh về thu dung điều
trị, chăm sóc sức khỏe cho người bệnh với quy mô 1.000 giường bệnh. Hiện
nay tổng số người lao động lên đến hơn 1.300 cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. chức năng nhiệm vụ
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk là bệnh viện đa khoa hạng I, là cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có đội
ngũ chuyên khoa cơ bản có trình độ chuyên môn sâu và có trang thiết bị
thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho bệnh viện hạng I.
2.1.3. Đặc điểm nhân sự
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện:
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk có ban giám đốc gồm 5 người, gồm
36 đơn vị trực thuộc, gồm: 7 phòng chức năng, 21 khoa Lâm sàng, 8 khoa
Cận lâm sàng và Hậu cần.
14
2.2. Thực trạng động lực làm việc của Bác sĩ tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
2.2.1. Cơ sở pháp lý có liên quan đến công việc của Bác sĩ và công
tác quản lý Bác sĩ .
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk là bệnh viện công lập trực thuộc Sở
Y tế tỉnh Đắk Lắk, là đơn vị sự nghiệp công lập có thu nên chịu sự điều
chỉnh và quy định bởi hàng loạt các văn bản quản lý Nhà nước. Nguồn tài
chính cho hoạt động của Bệnh viện chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, nên
chịu sự quy định, giám sát chặt chẽ của những cơ quan Nhà nước.
2.2.2. Thực trạng động lực làm việc của Bác sĩ
2.2.2.1. Thực trạng động lực thông qua phân công công việc
Thực trạng động lực làm việc bằng phân công công việc của bệnh
viện hiện nay, tác giả nhận thấy biện pháp này nếu làm tốt sẽ có hiệu
quả trong tạo động lực làm việc cho BS.
2.2.2.2. Thực trạng động lực thông qua bằng tài chính
Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực làm việc của
người lao động trong bất cứ tổ chức nào. Do vậy, xây dựng một hệ thống
tiền lương khoa học, hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và hiệu quả
lao động luôn là nhiệm vụ lớn đặt ra cho các cơ quan nhà nước.
2.2.2.3. Thực trạng động lực thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Trong thời gian qua, bệnh viện đã đạt được những thành tích
đáng ghi nhận trong công tác đào tạo, phát triển đội ngũ BS để không
ngừng từng bước nâng cao về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu
KCB của bệnh viện trong từng giai đoạn.
Tóm lại, việc quan tâm đào tạo có nhưng chưa hợp lý, chưa
đánh giá đúng và phát huy năng lực của mỗi BS, chưa khuyến khích tạo
điều kiện thuận lợi. Như vậy sẽ không thúc đẩy phát huy ý chí mong
muốn nâng cao trình độ chuyên môn đối với các BS.
15
2.2.2.4. Thực trạng động lực thông qua môi trường bệnh viện
làm việc.
Môi trường trường làm việc luôn được các cá nhân quan tâm và
coi trọng vì đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm lý, hành động của
BS trong thực tiễn. Môi trường bệnh viện làm việc bao gồm các điều
kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, văn hóa, bầu không khí tâm lý...Việc
tạo nên một môi trường bệnh viện làm việc thuận lợi, tạo cơ hội cho
người lao động cảm thấy thoải mái, hứng thú trong lao động là một biện
pháp, một nghệ thuật trong việc điều hành của người lãnh đạo.
2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc của Bác sĩ tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
2.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua công việc.
- Sự ổn định trong công việc
Tính ổn định của công việc tác động đến viên chức Y tế trên cả
hai mặt tích cực và chưa tích cực. Ở mặt tích cực, viên chức là BS thuộc
biên chế của Nhà nước giúp yên tâm công tác, đảm bảo sự ổn định nghề
nghiệp, khác với khu vực tư nhân.
2.3.1. Tạo động lực làm việc thông qua chính sách tiền lương
và chế độ phúc lợi.
Tiền lương của BS mang tính ổn định theo qui định của Nhà nước,
song việc xem xét nâng lương trước thời hạn với những bác sỹ có thành
tích là một yếu tố tạo động lực không nhỏ. BS được tăng lương trước
thời hạn sẽ rút ngắn thời gian nâng lương giữa các bậc, và đây cũng
chính là một trong những động lực để mọi người phấn đấu.
Bên cạnh yếu tố tiền lương thì việc được nhận thu nhập tăng thêm
của các BS cũng có ảnh hưởng tích cực và có thể nói đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo đời sống vật chất cho họ nói chung.
16
2.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua Đào tạo, bồi dưỡng
Thực trạng tạo động lực thông qua công tác đào tạo bồi dưỡng
nhằm cập nhật chương trình, nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ KCB
như đã phân tích là hết sức quan trọng và cần thiết đáp ứng chuyên môn
cho đội ngũ BS của đơn vị.
Tóm lại, việc quan tâm đào tạo có nhưng chưa hợp lý, chưa
đánh giá đúng và phát huy năng lực của mỗi BS, chưa khuyến khích tạo
điều kiện thuận lợi. Như vậy sẽ không thúc đẩy phát huy ý chí mong
muốn nâng cao trình độ chuyên môn cống hiến đầy nhiệt huyết và chủ
động sáng tạo trong công việc, tạo cơ hội cho từng BS phát triển nâng
cao trình độ chuyên môn chính là những yếu tố quan trọng.
2.3.4. Tạo động lực làm việc thông qua môi trường làm việc
- Đối với điều kiện làm việc: Qua khảo sát cho thấy, các điều kiện làm
việc như: phòng làm việc, khu khám điều trị cho bệnh nhân ngoại trú và khó
khăn đối với bệnh nhân nội trú. Một số khoa quá tải, không có chỗ để kê
giường dẫn đến người bệnh phải nằm ghép. Phần lớn BS chưa thực sự hài
lòng về điều kiện làm việc ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Bệnh viện đã đầu tư nâng cấp, sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất của
từng khoa, phòng. Tuy nhiên cũng chỉ được một phần nhỏ để giải quyết
tạm thời do nhu cầu cấp bách trước mắt.
- Đối với môi trường làm việc: Trong môi trường y tế của bệnh
viện, việc BS gặp gỡ, trao đổi với đồng nghiệp diễn ra thường xuyên;
mối quan hệ tốt với đồng nghiệp khiến cho bầu không khí làm việc thân
thiện, cởi mở, vui vẻ, tạo hứng thú, phấn khởi trong thực hiện công việc
của BS từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
- Phong cách lãnh đạo của người quản lý: Trong tổ chức, người
lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên bầu không khí làm
17
việc tổ chức, định hướng để văn hóa tổ chức phát triển. Vai trò của
người lãnh đạo cơ quan rất quan trọng thể hiện qua mức độ hài lòng đối
với phong cách người lãnh đạo, quản lý trong đơn vị. Nếu người đứng
đầu có phong cách lãnh đạo dân chủ khoa học, tư duy phát triển, luôn
tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được phát huy năng lực, đồng thời
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tốt thì chắc chắn bầu không
khí làm việc sẽ rất tích cực, tạo động lực làm việc cho viên chức nói
chung và cho viên chức là BS nói riêng.
2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng tạo động lực làm việc cho
BS tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
Qua phân tích thực trạng các biểu hiện động lực làm việc và biện
pháp tạo động lực làm việc của BS tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk
cho thấy, Ban giám đốc Bệnh viện đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc tạo động lực làm việc cho BS đối với hiệu quả hoạt động của
Bệnh viện, từ đó đã có sự quan tâm đến hoạt động này. Qua đó, công tác
tạo động lực làm việc cho BS của Bệnh viện trong thời gian qua đã
mang lại kết quả nhất định.
- Lãnh đạo Bệnh viện đã chủ động, kịp thời trong việc đề ra các giải
pháp tạo động lực làm việc cho BS Bệnh viện theo từng giai đoạn nhưng:
Thiếu nhân lực dẫn đến chưa phát triển tốt công tác đào tạo đội
ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.
Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hiện nay chưa có ý
nghĩa động viên cán bộ y tế, còn nhiều bất cập. Khó giữ chân đội ngũ
cán bộ kỹ thuật cao và khó thu hút đối tượng chuyên môn giỏi.
Cơ sở hạ tầng xuống cấp. Bệnh viện được xây dựng cách đây 25
năm với quy mô 500 giường nay không đủ đáp ứng công tác khám chữa
bệnh hiện tại. bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải. Nhiều khoa phải tận
dụng hành lang, phòng làm việc của để kê thêm giường bệnh.
18
Tiểu kết Chương 2
Trong Chương 2, tác giả đã khảo sát, nghiên cứu các biện pháp
tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS, biểu hiện động lực làm việc cho
BS và các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của BS tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Đắk Lắk, từ đó có đánh giá những mặt đạt được và các hạn
chế, nguyên nhân của vấn đề tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS, làm
cơ sở cho việc đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tạo
động lực làm việc cho đội ngũ BS Bệnh viện đa khoa tỉnh.
Từ phân tích biểu hiện động lực làm việc và việc tạo động lực
làm việc cho đội ngũ BS bệnh viện có thể thấy động lực làm việc của
BS chịu sự tác động của các nhóm yếu tố chủ quan từ nhà lãnh đạo,
quản lý, bản thân BS. Bệnh viện còn một số khó khăn như: thiếu nhân
lực và thu nhập của BS chịu quy định của nhà nước, việc đào tạo bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực chất lượng chưa cao, môi trường làm
việc, văn hóa bệnh viện; vấn đề tạo động lực làm việc cho BS bệnh viện
đã được quan tâm nhưng chưa thật sự bài bản và có hệ thống.
Từ việc xác định rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và nguyên
nhân sẽ là cơ sở cho việc đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tạo
động lực làm việc cho đội ngũ BS trong chương tiếp theo.
19
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẠO
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO ĐỘI NGŨ BÁC SĨ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp.
3.1.1. Căn cứ chủ trương đường lối của Đảng, Chính sách của
Nhà nước.
Theo Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg, ngày 05/10/2005 của Thủ
tướng Chính Phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình
hình mới;
Quyết định số 1910/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống y tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2010, định hướng 2020;
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
- Định hướng và mục tiêu chung
Sứ mệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk là một bệnh viện vùng,
KCB chất lượng cao với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tiên tiến hiện đại,
đáp ứng nhu cầu KCB chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp Y tế của
tỉnh Đắk Lắk và góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân trên toàn khu
vực Tây Nguyên.
20
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tạo động lực làm
việc cho đội ngũ BS tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk
Để phát triển đội ngũ BS cả về số lượng, chất lượng, năng lực
chuyên môn và khả năng thích ứng với bối cảnh hội nhập và phát triển
trong thời gian tới cần chú trọng thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác bố trí, sử dụng theo
đúng vị trí việc làm cho đội ngũ Bác sĩ tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Đắk Lắk.
3.2.1.1. Về tuyển dụng, sử dụng đội ngũ
Đơn vị cần xây dựng, bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm
theo đúng chức danh của từng vị trí đó để tuyển dụng BS đủ về số lượng
và chất lượng
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách tiền lương và chế độ phúc
lợi
Để nâng cao hiệu quả của biện pháp tạo động lực thông qua
chính sách tiền lương và thu nhập cần thực hiện các giải pháp sau:
Trả lương theo vị trí công việc và kết quả công việc, hoàn thiện
hệ thống ngạch, bậc lương của BS khoa học, hợp lý, trao quyền tự chủ
thực sự cho các bệnh viện công lập, trong đó có quyền thỏa thuận lương,
phụ cấp với BS và tạo sựu công bằng, cải thiện chia phúc lợi đó là
không chia dựa theo hệ số lương mà chia theo trình độ chuyên môn.
3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Bác sĩ
Đào tạo đội ngũ chuyên môn cao chất lượng lấy được niềm tin và
uy tín của người bệnh, đẩy mạnh cơ chế phục vụ theo dịch vụ (đáp ứng
yêu cầu cao cho từng người bệnh) nhằm thu hút lượng KCB và cạnh
tranh cao với các bệnh viện tư chính vì vậy:
21
Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, lãnh đạo bệnh viện phải
công bằng dân chủ, khuyến khích động viên các BS giỏi có sự đam mê
và ưu tiên đi đào tạo dựa theo thâm niên công tác của BS đó, lãnh đạo
thật sự quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các BS hưởng đầy đủ
chế độ chính sách đãi ngộ chuyên môn khi đi đào tạo cũng như được
hưởng chế độ thu hút sau khi đào tạo xong vẫn trở về gắn bó tâm huyết
phục vụ lại cho đơn vị.
3.2.4. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường, điều kiện làm việc
Tạo động lực cho BS thông qua môi trường làm việc là một biện
pháp rất quan trọng trong hệ thống biện pháp tạo động lực cho BS thông
qua kích thích tinh thần.
Thứ nhất, tiến hành kiểm tra, rà soát, đánh giá toàn diện thực trạng
hệ thống cơ sở vật chất tại các khoa và đảm bảo đầy đủ trang thiết bị,
phương tiện làm việc của các BS.
Thứ hai, từng bước nghiên cứu xây dựng mô hình “văn hoá công
sở”. Văn hoá công sở là một trong những yếu tố tác động đến động lực
làm việc của BS. Đó là một hệ thống các niềm tin, chuẩn mực và giá trị
định hướng mọi hành vi, hoạt động của BS trong đơn vị nhằm hướng tới
mục tiêu chung.
Thứ ba, đổi mới phong cách lãnh đạo trong đơn vị. Người lãnh
đạo cần xác định cho mình một phong cách lãnh đạo phù hợp nhất để
dẫn dắt và thúc đẩy nhân viên dưới quyền. Để làm được điều đó người
lãnh đạo trước hết phải là tấm gương sáng cho cấp dưới, phải tuân thủ
các quy định của tổ chức, thực sự dân chủ công bằng trong mọi công
việc, cần được lãnh đạo lắng nghe ý kiến nguyện vọng.
3.2.5. Nhóm giải pháp về đánh giá, xếp loại Bác sĩ
22
Đánh giá BS dựa trên năng lực làm việc và kết quả thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với vị trí việc làm. Theo quy định của Luật viên chức,
phương pháp, nội dung đánh giá đã được đổi mới theo hướng gắn với
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức. Theo đó, trình tự, thủ tục đánh giá
đối với công chức, viên chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
và trình tự, thủ tục đánh giá đối với công chức viên chức là cấp phó của
người đứng đầu và viên chức còn lại đã được pháp luật quy định. Tiêu
chí, phương pháp, nội dung đánh giá được đổi mới theo hướng gắn với
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức. Trong quá trình triển khai thực
hiện, khi việc mô tả, xác định vị trí việc làm trở thành nề nếp, ổn định sẽ
là cơ sở để cơ quan sử dụng quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá BS
cho phù hợp.
Kết quả đánh giá, phân loại người lao động trong năm phải được
thông báo công khai để toàn thể người lao động cùng biết. Việc đánh giá
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được áp dụng trên cơ sở hệ thống các mục
tiêu tương ứng với các Giair pháp để đạt được đáp ứng yêu cầu công tác
KCB của bệnh viện
23
Tiểu kết chương 3
Động lực và tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS là vấn đề rất
quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ BS có đủ năng lực và phẩm chất,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước trong thời kỳ mới, bởi họ là những người trực tiếp thực hiện,
KCB chăm sóc sức khỏe. Những tồn tại, hạn chế về động lực và tạo
động lực làm việc cho đội ngũ BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk hiện
nay do cả những nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại, vì thế
việc khắc phục những tồn tại, hạn chế này cần có thời gian và những
giải pháp, cách làm phù hợp.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về động lực, tạo động lực làm việc cho
đội ngũ BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk và thực trạng động lực, tạo
động lực làm việc cho đội ngũ BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk tác
giả đã đưa ra 5 giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk, đó là:
- Đổi mới công tác phân công, sử dụng theo đúng vị trí việc làm;
Cải thiện chính sách tiền lương; Đổi mới công tác đào tạo đội ngũ BS;
Cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho đội ngũ BS;
Chú trọng công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ BS
Những giải pháp trên được đưa ra trên cơ sở lý luận và thực tế về
tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk
Lắk. Để những giải pháp được hiện thực hóa trong thực tế nhằm tạo
động lực làm việc cho đội ngũ BS thì cần phải thực hiện đồng bộ các
giải pháp trên. Cần có sự quan tâm chỉ đạo, tham gia thực hiện của các
cấp lãnh đạo và nhân viên trong toàn viện.
24
KẾT LUẬN
Trong bệnh viện, đội ngũ nhân sự là yếu tố hàng đầu quyết định sự
tồn tại và phát triển của Bệnh viện; chất lượng KCB, dịch vụ, ý tưởng,
sự sáng tạo, đổi mới… Vì vậy, nâng cao hiệu quả làm việc của BS thông
qua các biện pháp tạo động lực làm việc hiện nay là rất quan trọng và
cần thiết.
Với những kết quả trình bày ở phần nội dung, về cơ bản, luận văn
đã đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Qua đó, tác giả rút
ra một số kết luận như sau:
1. Qua phân tích, nghiên cứu, luận văn đã làm rõ hơn những vấn
đề lý luận về động lực, động lực làm việc, tạo động lực làm việc cho đội
ngũ BS và tầm quan trọng của việc tạo động lực làm việc cho đội ngũ
BS trong bệnh viện công lập.
2. Luận văn đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá được biểu hiện
động lực làm việc của BS, thực trạng các biện pháp tạo động lực làm
việc cho BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của BS tại bệnh viện.
3. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng và các giải pháp hiện có, làm
cơ sở đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tạo động lực làm việc
phù hợp cho BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk nhằm nâng cao hiệu
quả làm việc, đáp ứng yêu cầu phát triển của Bệnh viện trong tương lai.
Như vậy tạo động lực làm việc cho đội ngũ BS có thể được hình
thành nhiều yếu tố khác nhau và được thể hiện ra dưới nhiều hình thức.
Để những giải pháp được hiện thực hóa trong thực tế nhằm tạo động lực
làm việc cho đội ngũ BS Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk cần phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp trên. Muốn vậy cần có sự quan tâm chỉ đạo
25