Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk RLấp tỉnh Đăk Nông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ KIỀU OANH

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐĂK R’LẤP TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ KIỀU OANH

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN


HUYỆN ĐĂK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NHƯ THANH

ĐĂK LĂK - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thị Kiều Oanh

i


LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, tôi gửi lời cảm ơn chân thành
tới lãnh đạo Học viện, Phòng đào tạo sau đại học và các giảng viên Học viên
Hành chính quốc gia đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Như Thanh – Người trực tiếp
chỉ bảo, người thầy đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, UBND huyện Đăk R’Lấp cùng
cán bộ phòng ban các cơ quan chuyên môn thuộc đã cung cấp cho tôi những
tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn.
Do trình độ còn hạn chế, việc có một số lỗi là điều không thể tránh
khỏi, tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý vị, mong muốn bản
luận văn của mình hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Xin chân thành cảm ơn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 6
6. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CHỨC VÀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY

BAN NHÂN DÂN HUYỆN ............................................................................ 8
1.1 Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện .......... 8
1.2. Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
cấp huyện......................................................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm bảo đảm chất lượng công chức của một số tỉnh, thành phố
trong nước ....................................................................................................... 41
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐĂK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG ................................................ 50
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ........................... 50

iii


2.2 Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông ........................................................... 53
2.3 Đánh giá chung về thực trạng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
ủy ban nhân dân huyện của huyện Đăk R’Lấp .............................................. 61
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 80
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN ĐĂK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG ......................... 81
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................. 81
3.2. Định hướng bảo đảm chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân huyện Đăk R’Lấp ....................................................... 85
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông ............................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

CB, CC

Cán bộ, công chức

CCHC

Cải cách hành chính

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

Nxb


Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân cấp hành chính Việt Nam ........................................... 12

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Đăk R’Lấp .......................................... 53
Bảng 2.1 Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Đăk R’Lấp ....................................................................................................... 55
Bảng 2.2 Trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Đăk R’Lấp ................................................................................ 56
Bảng 2.3 Dân tộc, giới tính và độ tuổi công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp ...................................................................... 57
Bảng 2.4 Trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp ...................................................................... 59

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển
khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự
thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra.
Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ
quan, tổ chức; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp
nhận thông tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau, với doanh nghiệp và
người dân.
Trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và mở
cửa hội nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với những
nhiệm vụ cao cả và vô cùng khó khăn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc”. “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều
do cán bộ tốt hoặc kém”. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ
vốn”.[19] Không có đội ngũ cán bộ, công chức tốt thì đường lối, nhiệm vụ
chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công
chức phải được quan tâm về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần
trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân.
Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn quốc qua các nhiệm kỳ đã thể
hiện rõ quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng đội ngũ, cán bộ, công
chức. Đặc biệt Hội nghị Trung Ương lần thứ 6 (khóa IX) của Đảng đã khẳng
định rõ cải cách hành chính nhà nước và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC
là vấn đề thuộc đường lối chiến lược của Đảng ta. Đổi mới, nâng cao chất
lượng, đội ngũ CB, CC là một nhiệm vụ quan trọng được xác định rõ Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Với mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu

1



cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Góp phần xây dựng hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt,
trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp
quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành
chính nhà nước.[11]
Những năm gần đây, đội ngũ CB, CC đã được rèn luyện, thử thách qua
quá trình xây dựng và phát triển đất nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với sự nghiệp cách mạng. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ công chức hành chính nói
chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng
đã có bước phát triển về chất lượng.
Đăk R’Lấp là một huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Đăk Nông được
thành lập ngày 22-2-1986, là một vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Đăk Nông,
với khu công nghiệp Nhân Cơ, hiện đang thu hút nhiều dự án trọng điểm quốc
gia, điểm hình cụm nhà máy luyện Alumin lớn nhất cả nước. Huyện nhà càng
phát triển, vai trò của nguồn nhân lực càng được nâng cao, ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ cao, thì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chìa
khóa để phát triển. Chất lượng cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng, có
ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà
nước. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về CCHC nâng
cao chất lượng của công chức, trong thời gian qua Đảng bộ và chính quyền
huyện Đăk R’Lấp đã và đang có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhờ vậy, huyện đã xây dựng được một đội
ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần độc lập tự
chủ, sáng tạo, được rèn luyện, thử thách, tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu,
trưởng thành cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là đội ngũ công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Tuy nhiên, đội ngũ công chức hành


2


chính của huyện đông nhưng vẫn chưa đồng bộ, vừa thừa lại vừa thiếu, vẫn
bộc lộ những yếu kém, bất cập về kiến thức năng lực, trình độ, kỹ năng trước
những yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới trong quá trình CNH – HĐH của
huyện, nhất là quản lý thị trường, quản lý xã hội, quản lý kinh tế. Vì vậy, một
số công chức gặp khó khăn, lúng túng trong thực thi nhiệm vụ.
Với mục tiêu xây dựng huyện ĐăkR’Lấp trở thành một đô thị ngày
càng giàu đẹp, văn minh, thanh lịch hiện đại, môi trường bền vững, đảm bảo
vững chắc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế với tốc
độ tăng trưởng cao, bền vững, cơ cấu hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, hội nhập. Điều này đòi hỏi cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng của công tác của đội ngũ công chức toàn huyện nói chung, đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng có phẩm
chất, năng lực đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ của chính quyền cơ sở trong
tình hình mới để đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH của huyện.
Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn
chọn Đề tài: “Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông” để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp. Từ đó góp phần định rõ phương hướng và có những giải
pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyện
môn thuộc UBND huyện đáp ứng yêu cầu chung của huyện Đăk R’Lấp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lượng công chức là một trong những nội dung quan trọng, trong
công tác quản lý, sử dụng công chức; Đã nhận được sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học trong nước. Trong số những bài viết, công trình khoa học liên
quan đến vấn đề chất lượng công chức có những bài viết, công trình điển hình
đã được công bố như:


3


Thang Minh Phúc – Nguyễn Minh Phương (2005) Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Trong công trình nghiên cứu này trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng
kết thực tiễn các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống
các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, trong đó có công chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
- Khoa Kinh tế và quản lý nguồn nhân lực trường Đại học kinh tế quốc
dân, "Giáo trình quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công". Nxb. Đại học
kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2011.
Phạm Hồng Thái (2006), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb. Tư pháp
Hà Nội. Tài liệu đã cung cấp những lý luận cơ bản về công vụ, công chức nhà
nước, đồng thời đánh giá thực trạng hiệu quả công vụ công chức nhà nước
hiện nay. Tuy nhiên tác giả chưa chỉ rõ được sự khác biệt của hoạt động công
vụ các cấp khác nhau.
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2007), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Ở đây tác giả chỉ mới
nghiên cứu đối tượng là cán bộ mà chưa có sự phân biệt rõ khái niệm cán bộ
công chức, cụ thể là công chức cấp huyện.
Một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công tại học viện Hành
chính thực hiện đề tài chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ công chức. Đáng
chú ý đó là luận văn cao học của Nguyễn Trường Giang (2011) với đề tài
“Nâng cao chất lượng công chức hành chính cấp huyện ở thành phố Hà
Nội”. Luận văn cao học của Cù Trọng Hùng (2012) với đề tài “Nâng cao
năng lực công chức của Đài truyền hình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.


4


Các luận văn này nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương, ngành, cơ quan đơn vị,
có giá trị tham khảo để xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ,
công chức ở các địa phương, cơ quan khác nhau trong cả nước. Các công
trình đã hệ thống hóa ở mức độ nhất định cơ sở lý luận về công chức.
Tuy nhiên, ít hoặc không thấy công trình tiếp cận theo hướng khoa học
về công chức chuyên môn thuộc UBND huyện. Các công trình nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở mặt phương pháp luận là chủ yếu hoặc chỉ tập trung
nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức; đội
ngũ công chức nói chung…); hoặc chỉ nghiên cứu một số khâu của công tác
xây dựng công chức nhà nước như tuyển dụng công chức; đào tạo, bồi dưỡng
công chức; quy hoạch đề bạt cán bộ, công chức... Như vậy, cho đến nay chưa
có một công trình khoa học nào đề cập đến chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn

hiện nay. Đây chính là cơ sở và động lực để tác giả nghiên cứu đề tài về nâng
cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện từ đó

đưa ra những giải pháp thiết thực, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của tình hình mới. Những quan điểm
nhận định, đánh giá của những công trình khoa học có liên quan đến đề tài
đều được tác giả nghiên cứu và chọn lọc đề ra hướng cho đề tài nghiên cứu
của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận
và thực tiễn chất lượng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện Đăk R’Lấp, để xây dựng phương hướng và giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Đăk R’Lấp trong giai đoạn hiện nay.

5


- Nhiệm vụ: Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu,
thống kê, tổng hợp, so sánh, từ đó phân tích, đánh giá, làm sáng tỏ nội dung
nghiên cứu.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận để làm rõ các quan niệm về công chức,
chất lượng công chức các cơ quan chuyện môn thuộc UBND huyện Đăk
R’Lấp.
Phân tích thực trạng các vấn đề lý luận để làm rõ các quan niệm về
công chức, chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Đăk R’Lấp, từ đó tìm ra ưu nhược điểm và các vấn đề đặt ra cần giải
quyết.
Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kết quả hoạt
động và những vấn đề liên quan đến chất lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp – tỉnh Đăk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề liên quan đến công chức có phạm vi rất rộng.
Trong luận văn này, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
Địa bàn nghiên cứu: tại huyện Đăk R’Lấp – tỉnh Đăk Nông.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng công chức thuộc các cơ quan
chuyện môn thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp từ năm 2010 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa Mác

LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, và quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam, đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cấp
huyện, bên cạnh đó luận văn có phát triển những giải pháp về nâng cao chất

6


lượng đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk
R’Lấp của các môi trường khoa học
- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bằng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, và duy vật lịch sử cùng với các phương pháp
cụ thể khác như là: hệ thống, phân tích tổng hợp, so sánh phương pháp luận,
chọn lọc tri thức, cũng như kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về đội
ngũ công chức huyện Đắk R’Lấp.
6. Ý nghĩa của luận văn
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp tỉnh Đăk
Nông.
Nêu lên thực trạng chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện. Đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân và rút
ra bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc huyện Đăk R’Lấp.
Đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng của đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nhằm đáp ứng
yêu cầu hiện nay và những năm tiếp theo tại huyện Đăk R’Lấp, Đăk Nông.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn có kết cấu 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công chức và chất lượng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện.

Chương 2: Thực trạng về chất lượng, công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông.

7


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CHỨC VÀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
1.1 Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
huyện
1.1.1 Khái niệm công chức
Công chức và công vụ có lịch sử khá lâu dài, đội ngũ công chức manh
nha hình thành từ thời kỳ phong kiến tại Trung Quốc, nó bắt đầu bằng các học
thuyết về tổ chức nhà nước, nền Nho giáo của Khổng Tử và được áp dụng
chặt chẽ hơn, nâng lên thành thiết chế dưới thời của Hán Vũ Đế thuộc triều
Hán vào khoảng thế kỷ thứ III Công Nguyên (206- 220 CN), thời này với học
thuyết Nho giáo thịnh hành, tổ chức chính quyền của Trung Hoa phong kiến
đã chia thành Lục bộ (6 bộ) như Bộ binh, Bộ hình, Bộ lại, Bộ lễ, Bộ công, Bộ
hộ và mô hình này ảnh hưởng đến nhiều nước như Việt Nam, Triều
Tiên, Nhật Bản. Đến thế kỷ thứ XVI thì hệ thống công chức bắt đầu hình
thành và phát triển ở châu Âu phong kiến. Tuy nhiên thuật ngữ công chức
chính thức được ra đời tại nước Anh trong thế kỷ XIX (năm 1847). [1]
Công chức là khái niệm được dùng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới nhưng được hiểu không giống nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một
quốc gia quan niệm về công chức qua các thời kỳ cũng khác nhau.
Khái niệm công chức đã, đang và sẽ luôn tồn tại cùng với sự ra đời và

phát triển của Nhà nước, nhưng quan điểm thế nào là công chức thì còn tồn
tại rất nhiều ý kiến khác nhau. Dưới cách hiểu chung: "Công chức là những
công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan Nhà
nước, do ngân sách Nhà nước trả lương", mỗi nước đều xây dựng cho mình

8


những khái niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt động công vụ, chế độ
chính trị, văn hóa và lịch sử phát triển của họ.
Nền công vụ truyền thống Pháp quy định về công chức khá rõ ràng.
Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà nước của Pháp năm 1994
xác định: "Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc thường
xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong
thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc
các công sở Nhà nước". Trong những năm gần đây, một khái niệm khác được
thừa nhận là: "Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc
cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường
xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được
biên chế vào một ngạch của nền hành chính công". Theo cách hiểu này, công
chức Pháp gồm 3 loại: Công chức hành chính Nhà nước, công chức trực thuộc
cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các công sở tự quản.[21]
Ở Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác
trong ngành hành chính.
Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều
được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính
trị (còn gọi là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và
những quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và công
chức là quan hệ giữa ông chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo
Luật hành chính, quan hệ này còn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự.

Qua ba nền hành chính phát triển trên có thể thấy, mỗi quốc gia đều xác
định một phạm vi những người là công chức riêng. Tuy nhiên hầu hết công
chức đều mang một số đặc điểm sau: Là công dân nước đó, được tuyển dụng
giữ một công việc thường xuyên trong cơ quan hành chính Nhà nước, được
bổ nhiệm vào một ngạch nhất định, làm việc trong công sở, chỉ được làm

9


những gì pháp luật cho phép, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách
Nhà nước.
Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và
ngày càng hoàn thiện. Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ
bản của chế độ công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận
khác nhau, người ta đã đưa ra những cách giải thích khác nhau về các thuật
ngữ “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”. Thuật ngữ “công chức” được sử
dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng
những người làm việc thuộc khu vực nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội. Tuy nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là
công chức thì từ trước đến nay chưa có văn bản nào quy định chính thức. Do
đó, nhiều khi thuật ngữ “công chức” được sử dụng tương đối thoải mái và gắn
liền trong một cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức”.
Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn có sự liên thông với nhau. Theo
yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ
giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Với
điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ, công chức, viên
chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Trong đời sống xã hội, từ lâu thuật
ngữ “công chức” được sử dụng trong phạm vi rất rộng rãi, không hạn chế và

không theo một quy tắc, quy định nào. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện cơ
chế quản lý, chính sách đãi ngộ đối với công chức cũng như đối với công
chức và viên chức chưa thể hiện được những điểm khác nhau giữa các nhóm,
chưa gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động khác nhau của cán bộ cũng như
của công chức và viên chức.

10


Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/ SL
về “Quy chế công chức”, đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên
quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi
của công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch
công chức trong toàn quốc, theo đó “những công dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức”.
Thời gian sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập đến công
chức, công vụ như: Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1985, Pháp lệnh công
chức ban hành ngày 26/02/1998 và sửa đổi bổ sung năm 2003 và gần đây
nhất, trước đòi hỏi của thực tiễn khách quan, qua nhiều lần sửa đổi bổ sung
ngày 13/11/2008, kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12 có hiệu lực 01/01/2010 quy định cụ thể hơn về
công chức, phân biệt và giải thích rõ công chức công chức: "Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật."[24]

11


Vấn đề làm rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”; “viên chức” được coi
là vấn đề cơ bản, quan trọng, là một nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn
đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Điều này đã được Luật cán bộ, công
chức năm 2008 giải quyết tương đối triệt để và khoa học, phù hợp với lịch sử
hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phù hợp với thể chế chính
trị và thực tiễn quản lý của Việt Nam. Đây được coi là một trong các thành
công của Luật cán bộ, công chức năm 2008. Từ đây chúng ta có căn cứ và cơ
sở để tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Tóm lại, dù phạm vi của khái niệm công chức rộng hay hẹp, thì tầm
quan trọng của lực lượng công chức đối với sự phát triển của nền công vụ nói
riêng và của cả đất nước nói chung là không thể phủ nhận. Vấn đề đặt ra là
phải làm thế nào để nâng cao, đổi mới toàn diện chất lượng và hiệu quả làm
việc của đội ngũ này, vì sự phát triển chung của toàn xã hội.
1.1.2 Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân huyện

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân cấp hành chính Việt Nam

12



Ngoài cấp hành chính Trung ương, có chức năng quản lý nhà nước trên
phạm vi lãnh thổ quốc gia và tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội. Theo Điều 110 - Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam sửa đổi và bổ sung năm 2013 quy định:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường. [22]
Cấp huyện là cấp hành chính trung gian, trên cấp xã dưới cấp tỉnh, bao
gồm quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.Vừa thực hiện chức năng
trực tiếp phục vụ công dân, vừa lãnh đạo điều hành cấp dưới. Cấp huyện là
nơi tổ chức thực hiện các chính sách, quyết định quản lý của UBND cấp tỉnh,
là cầu nối giữa cấp tỉnh với cấp xã. Cấp huyện có vai trò tham mưu cho cấp
tỉnh về những vấn đề quan trọng trong quản lý về kinh tế - văn hóa – xã hội,
giúp cấp tỉnh phát hiện và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quán trình
thực thi các chủ trương, chính sách của cấp trên. UBND cấp huyện là cơ quan
hành chính thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn cấp
huyện.
Theo Điều 28 của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện: Theo đó, UBND cấp huyện
được giao nhiệm vụ hoạch định và tổ chức quản lý các mặt của đời sống, xã
hội trên tất cả lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. UBND cấp
huyện chịu sự lãnh đạo của cơ quan hành chính cấp trên trong phạm vi, mức
độ được phân cấp và chịu sự lãnh đạo của HĐND cùng cấp. Đồng thời UBND
cấp huyện còn quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ


13


quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa
giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin,
thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.[23]
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính cấp huyện theo luật định
thể hiện tính độc lập tương đối, có tính chủ động cao hơn, phải có khả năng
hoạch định, lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị hành chính trực thuộc, khả năng tự
quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền.
Như vậy công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là
những người làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Theo nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của chính phủ quy
định công chức là:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại Nghị định này.
Công chức các cơ quan hành chính cấp huyện bao gồm:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;


14


b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. [5]
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ- CP, ngày 05/5/2014 của chính phủ đã
quy định thống nhất nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện trên toàn quốc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp
huyện. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống
nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện gồm có phòng và cơ
quan tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng). Các cơ quan chuyên
môn cấp huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.[8]
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là những
người làm việc trong các cơ quan chuyên môn này, với những chức trách và
thẩm quyền cụ thể để giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình. Vì vậy, căn cứ vào nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

có những chức năng nhiệm vụ sau:

15


- Công chức thuộc phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
- Công chức thuộc phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và
thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi
thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật;
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Công chức thuộc phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về; Tài chính; kế
hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn
đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
- Công chức thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối

với các huyện có biển, đảo).

16


×