Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI KIM CÚC

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP PHƯỜNG
TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI KIM CÚC

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP PHƯỜNG
TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 38 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐINH VĂN MẬU

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài "Cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp
Phường tại quận Nam Từ Liêm" là công trình nghiên cứu của bản thân tôi
cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong
luận văn là khách quan, trung thực, dựa trên kết quả nghiên cứu, thu thập tài
liệu và các số liệu đã được công bố.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Bùi Kim Cúc


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo, giảng viên và toàn thể cán
bộ, viên chức đang công tác tại Học viện hành chính quốc gia. Nhờ sự giảng
dạy và hướng dẫn tận tình của thầy cô đã giúp tôi tiếp cận, cập nhật, bổ sung
những kiến thức quý báu, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu cũng như công tác

chuyên môn của bản thân.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến GS,TS
Đinh Văn Mậu, người thày đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt
cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày đề tài khoa học với
tinh thần trách nhiệm cao. Thầy luôn hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo phường Mỹ Đình 1 và quận
Nam Từ Liêm và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016

Học viên

Bùi Kim Cúc


DANH MỤC VIẾT TẮT

- CCHC:
- CCTTHC :

Cải cách hành chính
Cải cách thủ tục hành chính

- CB, CC:

Cán bộ, công chức

- CNH:


Công nghiệp hóa

- GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- HĐH:

Hiện đại hóa

- HĐND:

Hội đồng nhân dân

- TN&MT:

Tài nguyên và Môi trường

- TTHC:

Thủ tục hành chính

- UBND:

Ủy ban nhân dân

- VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN
THÔNG” CẤP PHƯỜNG ............................................................................ 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính .......................................... 10
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính.............. 12
1.1.3 : Cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” ............................................ 19
1.2 Căn cứ pháp lý........................................................................................... 21
1.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên
thông”: ............................................................................................................. 21
1.2.2. Phạm vi áp dụng cơ chế“Một cửa”, “Một cửa liên thông” ................... 27
1.2.3. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa .............. 28
1.3. Vai trò và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” ....................................................................................... 36
1.3.1. Vai trò cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông” ....................................................................................................... 36
1.3.2 Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” là yêu cầu bức thiết của nước ta trong giai đoạn hiện nay. ........................ 38
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 42
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UỶ
BAN NHÂN CẤP PHƯỜNG, QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .......................................................................................................... 43
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình quận Nam Từ Liêm ................................. 43



2.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông” tại UBND Phường, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ....... 44
2.1.1. Chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
“một cửa liên thông” tại UBND quận Nam Từ Liêm. .................................... 44
2.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận “một cửa” tại UBND
các phường, quận Nam Từ Liêm ................................................................... 48
2.2.3. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông” tại UBND phường, quận Nam Từ Liêm................................ 52
2.2.4. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp phường, quận Nam Từ Liêm 75
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 87
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”,“MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP PHƯỜNG, QUẬN NAM TỪ LIÊM.... 88
3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND phường, quận Nam Từ
Liêm................................................................................................................. 88
3.1.1. Chỉ đạo thống nhất việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” .............................................................................................................. 92
3.1.2. Xác định rõ vị trí, vai trò của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
trong việc giải quyết thủ tục hành chính ......................................................... 95
3.1.3. Phân công trách nhiệm các ban, ngành, bộ phận chuyên môn trong việc
thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” .......................................... 96
3.1.4. UBND quận Nam Từ Liêm và UBND các phường quan tâm chỉ đạo,
không ngừng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế mới ............................ 97
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND quận Nam Từ Liêm .................. 98
3.2.1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của các
bộ phận, phòng ban thuộc UBND cấp quận và phường ................................. 98



3.2.2. Lãnh đạo UBND quận cần chỉ đạo rà soát lại quy trình giải quyết thủ
tục hành chính của cấp phường theo hướng mỗi thủ tục hành chính chỉ giao
cho một cấp giải quyết .................................................................................... 99
3.2.3. Xác định lại số lượng hợp lý các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. ........................................................... 100
3.2.4. Đơn giản hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính,
mẫu hóa một số giấy tờ của thủ tục hành chính ............................................ 102
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách chế độ tiền
lương và các chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận “một
cửa” ............................................................................................................... 104
3.2.6. Xây dựng bộ tiêu chí để giám sát, đánh giá hiệu quả làm việc của cán
bộ công chức ở Bộ phận “một cửa” các phường .......................................... 106
3.2.7. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ
tục hành chính ............................................................................................... 108
3.2.8. Học tập, trao đổi kinh nghiệm điều hành hoạt động của Bộ phận “một
cửa”, “một cửa liên thông” với một số địa phương ...................................... 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. ......................................................................................................... 64
Bảng 2.2 .......................................................................................................... 67
Bảng 2.3 Ý kiến của công chức về việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Một
cửa và Một cửa liên thông ............................................................................... 69
Bảng 2.4 Ý kiến của công dân về việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Một

cửa và Một cửa liên thông ............................................................................... 70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cải cách hành chính là một yêu cầu có tính khách quan, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, khi mà những
đòi hỏi của người dân ngày càng cao về một nền hành chính phục vụ. Theo
đó, cải cách hành chính được tiến hành trên các mặt: thể chế, thủ tục hành
chính, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tài chính
công, hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu nhằm hướng tới xây dựng một
nền công vụ hiện đại, chuyên nghiệp, năng động và hiệu quả. Nội dung quan
trọng của cải cách hành chính là cải cách thủ tục hành chính, được coi là “đột
phá khẩu”, nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính tối đa, tránh rườm rà
gây lãng phí về kinh tế, thời gian và tìm ra được cách thức tổ chức, quy trình
thực hiện các thủ tục hành chính một cách tối ưu nhất.
Đối với bất cứ nền hành chính nào, thủ tục hành chính là công cụ
không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ
chức được đưa vào trật tự cần thiết. Do trước đây chúng ta chưa thực sự
chú trọng vấn đề này nên tuy đã đề cập đến cải cách thủ tục hành chính
nhưng đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây
ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế- xã hội, việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của công dân, cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy
hành chính nhà nước và điều đáng ngại là tệ nạn đó làm giảm lòng tin của
nhân dân vào đảng, nhà nước và chế độ.
Nhận thức rõ những bất cập của thủ tục hành chính là khiếm khuyết
lớn trong nền hành chính nhà nước,từ năm 1992 Thủ tướng chính phủ đã
ban hành chỉ thị 220/CTT-TTg về việc quy định một số điểm trong quan hệ
làm việc tại các ban ngành. Tiếp đó ngày 4/5/1994 chính phủ ban hành
Nghị quyết 38/NQ-CP về cải cách một số bước thủ tục hành chính trong

việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Mục đích là đẩy mạnh
1


hơn nửa trong quá trình cải cách thủ tục hành chính. Nội dung của Nghị
quyết một mặt yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước tiếp tục thực hiện
chỉ thị nói trên mặt khác đòi hỏi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến
địa phương theo thẩm quyền của mình rà soát, xem xét lại toàn bộ những
thủ tục hành chính đang áp dụng để giải quyết công viêc của công dân và tổ
chức.
Việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình “một cửa”, “một cửa
liên thông” tại các cơ quan HCNN, đặc biệt là cấp quận và cấp phường là
một trong những yêu cầu cấp thiết trong việc thực hiện Chương trình tổng
thể CCHC của Chính phủ. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực
hiện từ đó đề ra các giải pháp quản lý chất lượng mô hình “một cửa”, “một
cửa liên thông” tại UBND cấp quận, phường có ý nghĩa quan trọng và thiết
thực.
Ngày 04/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
181/2003/TTg về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với
các cơ quan HCNN. Sau đó Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết
định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24/01/2006 về việc giao nhiệm vụ xử lý các
vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về TTHC; Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”,
“một cửa liên thông liên thông” tại các cơ quan hành chính trong cả nước;
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương. Và UBND thành phố Hà Nội cũng ban hành
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND thành phố Hà Nội
về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành

chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.
Việc chọn cấp phường tại UBND quận Nam Từ Liêm làm địa bàn
khảo sát và đánh giá thực trạng mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”
2


để thực hiện luận văn này, tác giả còn có những lý do như sau:
Thứ nhất, quận Nam Từ Liêm là quận đầu tiên trên địa bàn Hà Nội
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Đây là một quận mới còn non
trẻ, được thành lập từ khi chia tách huyện Từ Liêm thành hai quận Nam Từ
Liêm và Bắc Từ Liêm. Là một quận có số dân không đông, trình độ dân trí
khá đồng đều và đặc biệt số lượng hồ sơ TTHC tại đây cũng khá phức tạp
và tương đối nhiều. Vì vậy việc áp dụng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” tại UBND các phường sẽ không tránh khỏi những hạn chế, bất cập
về thái độ ứng xử của công chức với người dân, thời gian rả kết quả còn trễ
hẹn, sự phối hợp giữa bộ phận “Một cửa” với một số cơ quan, phòng ban
cùng cấp hoặc cấp quận chưa được thông suốt… mặc dù quận Nam Từ
Liêm đã và đang được đánh giá là đơn vị đi đầu trong tiến trình thực hiện
CCHC trong toàn thành phố.
Thứ hai, tác giả hiện nay đang làm việc tại bộ phận một cửa của UBND
phường Mỹ Đình 1 – là một trong mười phường thuộc quận Nam Từ Liêm nên
việc thực hiện luận văn này tương đối thuận lợi, các số liệu được thống kê,
khảo sát sát có tính thực tế và chính xác, đồng thời luận văn không chỉ là kết
quả hoàn thành nhiệm vụ học tập mà còn đóng góp phần một phần nhỏ bé
trong quá trình thực hiện CCTTHC tại địa phương.
Với những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã tại
quận Nam Từ Liêm, Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ngày 10/01/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

30/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (gọi là Đề án 30). Đây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2006- 2010 của Chính phủ, với mục tiêu nhằm bảo đảm sự thống
nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo sự
3


thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ
tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí. Đề
án 30 khẳng định quyết tâm của Chính phủ tiến hành cải cách hành chính nhà
nước, Đề án 30 là một điểm nhấn để cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư trong và
ngoài nước có lòng tin vào công cuộc đổi mới của Việt Nam.
Nguyễn Xuân Phúc : “ Tiếp tục cải cách hành chính ở Việt Nam thời
gian tới”. Tạp chí cộng sản tháng 12 năm 2013. Bài nghiên cứu, bàn về đẩy
mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tập trung triển khai dứt điểm các
phương án đơn giản hóa thủ thủ tục hành chính theo nghị quyết 25của Chính
phủ và thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính thuộc các đề án
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đồng thời với Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
PGS.TS. Lê Chi Mai, Từ mô hình "một cửa" một số giải pháp để cải
cách dịch vụ hành chính công, thông tin khoa học hành chính, số 3/2005.
Nghiên cứu cho thấy, mô hình một cửa là một trong những giải pháp để cải
cách dịch vụ hành chính công. Tuy nhiên, tác giả không đi sâu vào việc áp
dụng mô hình một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước mà tiếp cận với đối
tượng chính là cải cách dịch vụ hành chính công.

Trần Thị Thanh : “ Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một
cửa” tại một số UBND huyện tại tỉnh Quảng Ninh” . Luận văn thành công
trong việc hệ thống cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và mô hình một cửa,
nhưng phạm vi nghiên cứu rộng đối với nhiều huyện trên địa bàn tỉnh, chưa
xác định đối tượng một số chính quyền cụ thể, nên khó áp dụng vào thực tiễn
huyện Thạnh Phú.

4


Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính công “ Cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm” tác giả
Chu Thị Thanh Vân nghiên cứu thực trạng thủ tục hành chính trong Quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
thủ tục trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, hạn chế là không bàn đến cơ chế
một cửa, hướng mà đề tài của luận văn dự định nghiên cứu.
Nguyễn Đăng Vân : “Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải
cách thủ tục hành chính ở Việt Nam” . Luận án tiến sỹ, trường đại học Luật,
Hà Nội, năm 2013. Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng Pháp luật doanh
nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính, phát hiện những
thành công và hạn chế của Pháp luật doanh nghiệp về thủ tục hành chính về
thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp, đang tác động tích cực và tiêu
cực đến cải cách thủ tục hành chính và các giải pháp hoàn thiện Pháp luật
doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Quả với đề tài "Thực hiện thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng", năm 2014. Luận văn đã đề cập tới một số vấn
đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, thực
trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra giải pháp

hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập tới quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Sĩ Minh với đề tài "Cải cách thủ
tục hành chính theo mô hình một cửa và một cửa liên thông tại Ủy ban nhân
cấp quận, thuộc thành phố Cần Thơ", năm 2013. Luận văn đã đề cập tới một
số vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và cơ
chế một cửa liên thông, thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại cấp quận, thành phố Cần Thơ. Đồng thời, luận
5


văn đã đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại cấp quận, thành phố Cần Thơ. Đối tượng của luận văn là
các quận, có trình độ kinh tế xã hội tương đối phát triển và đồng đều.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phùng Việt Hưng với đề tài "Xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá thực hiện chương trình cải cách hành chính ở cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc", năm 2014. Luận văn nêu một cách khái quát về
cải cách hành chính và đánh giá cải cách hành chính ở Việt Nam, thực trạng
công tác đánh giá cải cách hành chính cấp huyện theo tiêu chí tại tỉnh Vĩnh
Phúc, trong đó có tiêu chí đánh giá bộ phận một cửa cấp huyện. Luận văn đưa
ra giải pháp xây dựng và triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá thực hiện
cải cách hành chính cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn đã đề cập tới đối
tượng là cấp huyện, tỉnh Vĩnh Phúc nhưng nội dung đề cấp đến rộng và ở khía
cạnh đánh giá cải cách hành chính.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thu Hoàn với đề tài "Cải cách thủ
tục hành chính tại Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Bộ khoa học và công
nghệ", năm 2014. Tác giả đề cập đến cải cách thể chế đã tác động đến cải cách
thủ tục hành chính tại Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Bộ Khoa học và công
nghệ, đồng thời đánh giá về cải cách thủ tục trong việc phục vụ người dân.

Những nghiên cứu này đã góp phần vào việc hình thành khung lý
thuyết về cải cách hành chính và thủ tục hành chính, phân tích lý luận và thực
tiễn về cải cách hành chính, thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa nói riêng
Các công trình nghiên cứu khoa học này đều đề cập đến cải cách
TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở từng lĩnh vực cụ thể,
từng địa phương khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cấp xã tại UBND quận Nam Từ
Liêm tiếp cận với những đặc thù của địa phương.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông” cấp xã tại quận Nam Từ Liêm đáp ứng yêu cầu giải quyết
TTHC cho tổ chức, công dân thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả.
3.2.Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông.
- Thống kê số liệu, khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” tại một số phường quận Nam Từ Liêm
trong thời gian qua nhằm đánh giá, rút ra kinh nghiệm, bài học để áp dụng
vào thực tiễn trong giai đoạn tiếp theo.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông” đối với UBND cấp xã tại quận Nam Từ Liêm.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thủ tục hành chính cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” UBND

cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: UBND 05 phường Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Trung
Văn, Cầu Diễn, Mễ Trì thuộc UBND quận Nam Từ Liêm.
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và phép duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu: Một số văn bản quy
7


phạm pháp luật, tài liệu, giáo trình...
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp thống kê được ứng dụng thường xuyên trong thu thập và
xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời sử dụng phương pháp
thống kê để tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên
cứu. Từ đó đưa ra kết luận về nội dung nghiên cứu dựa trên các số liệu và
giúp cho việc dự báo xu hướng diễn biến của vấn đề cần nghiên cứu trong
thời gian tới. Cụ thể là thu thập, thống kê những số liệu liên quan đến hoạt
động “một cửa” và “một cửa liên thông” 05 phường để qua đó đánh giá
thực trạng của đề tài.
Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt luận văn
này. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để tìm hiểu, xem xét
những nghiên cứu trước đây về nội dung liên quan đến đề tài đã được tiến
hành như thế nào, kết quả ra sao... Để từ đó rút ra những nhận xét về ưu điểm
và hạn chế trong hoạt nhận và trả kết quả cũng như cơ chế phối hợp giữa

”Một cửa” và sự liên thông các đơn vị khác.
So sánh cũng là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá
trình nghiên cứu đề tài. Dựa vào phương pháp so sánh, tác giả tìm ra những
điểm giống nhau và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, qua đó giúp
cho việc nhận xét, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác
hơn.
Phương pháp phỏng vấn thông qua Bảng hỏi đối tượng là công dân và
công chức làm việc tại Bộ phận “một cửa” ( Sẽ được mô tả tại phần thực
trạng của luận văn).
Tóm lại, việc chọn lọc, vận dụng những phương pháp nêu trên vào từng
nội dung nghiên cứu sẽ giúp tác giả làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu cũng như
đề xuất những giải pháp khả thi, phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý, đồng thời, phân tích
đánh giá cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” và “một cửa
liên thông”, qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp phường tại quận
Nam Từ Liêm
Những kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu
về cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” cấp xã nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các Phần Mở đầu; Kết luận; Mục lục; Phụ lục; Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách TTHC theo cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” cấp phường.

Chương 2: Thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông” tại UBND cấp phường tại quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện cải cách
TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ” tại UBND cấp
phường tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA
LIÊN THÔNG” CẤP PHƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính
Cải cách tùy từng cách tiếp cận sẽ hiểu theo các cách khác nhau. Theo
cách hiểu thông thường nhất cải cách là sửa đổi những bộ phận cũ cho thành
hợp lý và đáp ứng yêu cầu khách quan hơn [24, tr 104].
Hành chính học thì cho rằng cải cách là sự sửa đổi căn bản từng phần,
từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng
của chế độ xã hội hiện hành [6, tr. 58].
Cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải quyết những đòi hỏi
của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn
tất trong một thời gian nhất định. Cải cách còn có thể hiểu là sự điều chỉnh
lớn đối với các cấu trúc chính trị, văn hóa, kinh tế của xã hội, cần phải có sự
đồng tình, ủng hộ của các lực lượng xã hội. Do đó, cải cách sẽ tạo ra những
thay đổi mang tính hệ thống hơn, trên quy mô rộng lớn và toàn diện.
Cải cách hành chính nhà nước là một khái niệm của hành chính học.
Do sự khác biệt giữa chế độ chính trị, trình độ và giai đoạn phát triển kinh tếxã hội của cả nước và cả sự khác biệt trong quan điểm và góc độ nghiên

cứu mà giữa các nước khác nhau có những quan niệm khác nhau về cải cách
hành chính.
Theo nghĩa rộng: cải cách hành chính nhà nước có thể hiểu là một
quá trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành
pháp, tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự
hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và
phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các sản phẩm
10


(dịch vụ hoặc hàng hóa) phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức
và thực hiện quyền lực [4].
Hiểu theo nghĩa này, cải cách hành chính là những thay đổi được thiết
kế có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản
lý của bộ máy nhà nước: Lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức công tác cán bộ,
tài chính, chỉ huy, phối hợp kiểm tra, thông tin và đánh giá.
Cải cách hành chính là thuật ngữ được sử dụng để chỉ quá trình cải biến
có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của
nền hành chính nhà nước (thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công
chức, tài chính công) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu
của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại [6].
Tuy nhiên, qua tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau có thể thấy các
khái niệm về cải cách hành chính được nêu ra có một số điểm thống nhất sau:
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục
tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành
chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân
được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ,
khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà

nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia;
Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của
lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt
ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc
một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,
công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v... [4].
Nhìn chung, có thể khái quát về cải cách hành chính như sau: Cải cách
hành chính là quá trình thay đổi có chủ đích nhằm hoàn thiện thể chế của nền
11


hành chính; cơ cấu tổ chức; cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp
và độ ngũ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả
hoạt động của nền hành chính công phục vụ dân.
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
Trong hoạt động quản lý, để giải quyết các công việc cần tuân theo
những thủ tục phù hợp. Với nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách
thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất,
gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả
mong muốn.
Đối với hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, thủ tục trước hết
được hiểu là những trình tự được quy định phải tuân theo khi thực hiện công
việc. Trong quan niệm này, có thể hiểu thủ tục cho hoạt động của các cơ quan
nhà nước tương đối cụ thể về giấy tờ hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt
động của cơ quan nhà nước được quy định.
Quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta, hoạt
động chấp hành và điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được
thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất định nhằm đạt mục
đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành chính nhà nước, được

gọi là thủ tục hành chính.
Trong nghiên cứu thủ tục hành chính, có nhiều quan niệm khác nhau về
phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục hành chính.
Quan niệm cho rằng, thủ tục hành chính là trình tự mà các cơ quan
quản lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử lý vi
phạm pháp luật.
Theo quan niệm khác thì thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kỳ
một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Quan niệm này có phạm vi rộng hơn nhưng vẫn chưa thật đầy đủ, hợp lý, bởi
vì ngoài trình tự giải quyết bất kỳ một vụ việc cá biệt, cụ thể nào thì hoạt
động ban hành các quyết định quản lý mang tính chủ đạo và mang tính quy
12


phạm cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt những trình tự nhất định nhằm đảm bảo
tình hợp pháp và hợp lý của các quyết định.
Với nghĩa rộng khẳng định: thủ tục hành chính là trình tự về thời gian
và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm trình tự thành lập các công sở;
trình tự bổ nhiệm, điều động công chức, viên chức; trình tự lập quy, áp dụng
quy phạm để bảo đảm quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức - tác
nghiệp hành chính.
Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi hoạt động nhà
nước phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi
sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Những quy tắc
pháp lý này là những quy phạm thủ tục. Các quy phạm thủ tục bao gồm: thủ
tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và thủ tục hành chính. Nhằm đạt đến
những mục tiêu xác định trước, hoạt động quản lý nhà nước tác động đến rất
nhiều các quan hệ xã hội khác nhau và các quy phạm vật chất hành chính rất
đa dạng. Vì vậy không có một thủ tục hành chính duy nhất, mà có nhiều loại

thủ tục. Và những thủ tục hữu hiệu nhất là vô cùng cần thiết, vì nó đảm bảo
cho tiến trình hành chính không trì trệ hay cản trở, có ý nghĩa to lớn trong
việc thực hiện các lợi ích xã hội khác nhau. Các cơ quan nhà nước và công
chức nhà nước khi ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý nhà
nước đều phải tuân theo một quy trình đã được quy phạm thủ tục hành chính
quy định, nhằm thực hiện một cách tốt nhất các chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước theo pháp luật cũng như phục vụ nhu cầu hàng ngày của
công dân.
Tóm lại, thủ tục hành chính là một bộ phận cấu tạo chế định tất yếu của
luật hành chính. Nói khác đi, thủ tục hành chính là loại hình quy phạm hành
chính có tính công cụ để cho các cơ quan nhà nước có điều kiện thực hiện chức
năng của mình. Thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy phạm vật chất của luật
hành chính được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội [5, tr. 5-7].
13


Theo cách hiểu mang tính pháp lý thì "Thủ tục hành chính là trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức" [1, tr. 1].
Như vậy, có thể hiểu, thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải
quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối
quan hệ nội bộ của cơ quan hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà
nước với các tổ chức và công dân.
Thủ tục hành chính giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích
đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá
nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành
chính có quy định đặc điểm của thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục hành

chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải được trật tự hóa,
nghĩa là phải tiến hành theo những thủ tục nhất định, nhưng không có nghĩa là
mọi hoạt động trong quản lý nhà nước đều phải được điều chỉnh bởi quy
phạm thủ tục hành chính, mà có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ trong nội bộ
tổ chức nhà nước do các quy định nội bộ điều chỉnh. Về mặt lý luận, pháp luật
không thể và cũng không cần thiết phải điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Chỉ có
các thủ tục quan trọng phải được quy định bởi pháp luật, nhằm đảm bảo cho
sự tuân thủ chúng thật chặt chẽ.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng cho pháp luật mà ở
đó, hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng
thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định
về việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những thủ
tục hành chính nhất định. Như vậy, nếu thiếu các quy định về thủ tục hành
chính cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động
quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện. Thủ tục hành chính là một nhân tố
14


đảm bảo cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của
cơ quan nhà nước, vì nó là những chuẩn mực hành vi cho công dân và công
chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà
nước. Dựa vào các thủ tục hành chính, các công việc hành chính sẽ được xử
lý và đạt được nhưng hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành
chính nhà nước nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư
pháp, khác với thủ tục tố tụng tại tòa án; kể cả tố tụng hành chính cũng không
thuộc về thủ tục hành chính. Ở một số nước, tòa án hành chính là một hệ
thống xét xử thuộc ngành hành pháp, trình tự xét xử các khiếu kiện hành
chính có những điểm riêng so với trình tự xét xử tư pháp và có liên quan đến
hoạt động quản lý. Ở các nước này trình tự xét xử của tòa án hành chính cũng

có nhiều điểm khác biệt với thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp đó
được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước, là hoạt động diễn ra ở hầu hết
các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các
cơ quan từ trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong việc thực hiện
thẩm quyền của mình đều phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Hơn
nữa, nền hành chính nhà nước của ta hiện nay đang chuyển từ nền hành chính
cai quản sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội, từ quản lý tập
trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành chính đa dạng
về nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp; đồng thời với xu hướng
hợp tác quốc tế, đối tượng quản lý không chỉ trong phạm vi nội công dân
trong nước mà còn liên quan đến các yếu tố nước ngoài. Do vậy, thủ tục hành
chính hiện nay rất đa dạng, phong phú và tính phức tạp cũng tăng lên [5, tr. 89].
Nội dung Cải cách hành chính được triển khai trên các mặt: Cải cách
thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính
15


công và hiện đại hóa nền hành chính. Trong đó cải cách thủ tục hành chính,
thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu
của tiến trình cải cách hành chính. Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm
tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc
hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho dân.
Cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách
nền hành chính nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết
để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường
sự tham gia quản lý của nhân dân, tạo sự chuyển động của toàn hệ thống hành

chính quốc gia, thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ
tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính
khi bị tác động.
Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải cách trình tự thực hiện
thẩm quyền hành chính trong mối quan hệ tới quyền và nghĩa vụ của công
dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách thủ tục
hành chính nhà nước là một bộ phận của cải cách thể chế nền hành chính nhà
nước nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn mực
nhất định, đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hành động theo đúng quy
trình, quy phạm; thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc cụ thể;
phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, cải cách thủ tục hành chính là một nội
dung quan trọng của cải cách hành chính nhà nước, bao gồm quá trình cải
biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện thủ tục hành chính nhà
nước nhằm đáp ứng yêu cầu nền hành chính phục vụ, hiệu lực và hiệu quả.
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành
chính nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo nhưng
chuẩn mực nhất định: đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hoạt động
16


×