Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công Ty Cổ Phần Không Gian Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.8 KB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NG

KHÓA LUẬN TỐT NG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁ

Ngành:QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn :TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sinh viên thực hiện:LÊ NHỰT TRÍ
MSSV: 0854010394Lớp: 08DQD1

TP. Hồ Chí Minh, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY CP KHÔNG GIAN HÒA
BÌNH

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn :Ts. TRƯƠNG QUANG DŨNG
Sinh viên thực hiện
MSSV: 0854010394

:

LÊ NHỰT TRÍ
Lớp: 08DQD1

TP. Hồ Chí Minh, 2012


i


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Danh sách thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất của công ty.......28
Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty.......................................................30
Bảng 3: Cơ cấu hiện tại của ban giám đốc...............................................35
Bảng 4: Cơ cấu phòng kinh doanh...........................................................39
Bảng 5: Cơ cấu phòng tài chính kế toán...................................................40
Bảng 6: Cơ cấu phòng kỹ thuật................................................................43
Bảng 7: Cơ cấu phòng đầu tư xây dựng cơ bản.......................................44
Bảng 8: Cơ cấu phòng nhân sự.................................................................45
Bảng 9: Cơ cấu lao động quản lý của công ty..........................................50
Bảng 10: Cơ cấu hiện tại ban giám đốc công ty.......................................62
Bảng 11: Đề xuất cơ cấu ban giám đốc mới.............................................62



DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

1. Sơ đồ 1.1.3.4: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý..........7
2. Sơ đồ 1.3.1.1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến.........................................9
3. Sơ đồ 1.3.1.2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng......................................10
4. Sơ đồ 1.3.1.3: Cơ cấu theo kiểu trực tuyến – chức năng...............................11
5. Sơ đồ 1.3.1.4: Cơ cấu theo kiểu trực tuyến – tham mưu...............................12
6. Sơ đồ 1.3.1.5: Cơ cấu theo kiểu ma trận.......................................................13
7. Sơ đồ 1.3.1.6: Cơ cấu theo kiểu dự án (hay theo sản phẩm).........................14
8. Sơ đồ 2.1.6.1: Quy trình sản xuất của công ty...............................................31
9. Sơ đồ 2.2.1: Cơ cấu tổ chức hiện nay của công ty........................................34
10. Sơ đồ 2.2.2.7: Khối đơn vị sản xuất trực tiếp...............................................48
11. Sơ đồ 3.3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức mới của công ty.................................61


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty CP KHÔNG GIAN HÒA
BÌNH, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2012
Người làm báo cáo
(ký tên)
LÊ NHỰT TRÍ

i
i



LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt đẹp, trước hết em xin gửi tới toàn
thể các thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh lời chúc sức khỏe, lời chào trân trọng
và lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của thầy cô, đến nay
em đã có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài:
“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH”.
Để có được kết quả này em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy giáo – Ts. Trương Quang Dũng đã quan tâm giúpđ ỡ, vạch kế hoạch hướng
dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua.
Không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán
bộ tại công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian thực tập tại công
ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em
có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế
sau này. Em xin chân thành cảm ơn !

ii
i


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
( ký tên )

v


KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP

GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG
DŨNG

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề

tài
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý là đòi hỏi khách quan đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp và có vai
tròđặc biệt quan trọng, những người làm công tác chuẩn bị và lãnh đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh về mọi mặt, mà hoạt động lao động của họ có tác
dụng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến việc thực hiện mục tiêu quản lý.
- Công tác lãnhđạo luôn luôn gắn liền với mọi hoạ t động sản xuất kinh doanh
của công ty, doanh nghiệp và mang tính chất quyết định. Từ đó, đề tài
nghiên cứu về bộ máy cơ cấu quản lý trong các công ty, doanh nghiệp vẫn còn là
đề tài hấp dẫn, thú vị và có sức mời gọi người nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp từ
đó góp phần hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm tối đa thời gian
lao động, sử dụng có hiệu quả các yếu tố cấu thành của quá trình kinh doanh, đồng
thời làm cho bộ máy quản lý năng động, gọn nhẹ, hoạt động nhịp nhàng và đạt
hiệu quả cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài đó là bộ máy tổ chức quản lý của công
ty. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty muốn tồn tại và phát
triển thì ngoài các điều kiện cần thiết như: Vốn kinh doanh, chiến lược kinh
doanh... Vì vậy đòi hỏi công ty phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí phù
hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh công ty. Nó là đềi u kiện đủ
quyết định sự thành công của công ty trên thương trường. Phạm vi nghiên cứu là
bộ máy cơ cấu quản lý hoạt động trong công ty CP KHÔNG GIAN HÒA
BÌNH. Do đó, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí có vai trò và ảnh hưởng lớn tới sự
tồn tại của công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính ở đây đó là phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích lịch sử, phương pháp đối chiếu, phương pháp logic, và cuối cùng là

phương pháp phân tích thống kê trong phạm vi thực hiện đề tài.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về bộ máy quản lý
SVTH: LÊ NHỰT
TRÍ

9

LỚP
08DQD1


KHÓA LUẬN TỐT
GVHD: TS.TRƯƠNG QUANG
NGHIỆP
DŨNG
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy
quản lí của Công ty CP KHÔNG

SVTH: LÊ NHỰT
TRÍ

10

LỚP
08DQD1



GIAN HÒA BÌNH
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lí tại Công ty CP KHÔNG GIAN HÒA BÌNH



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý
- Hiện nay có rất nhiều quan niệm về Quản lý, có quan niệm cho rằng quản lý là
hành chính là cai tịr, có quan niệm lại cho rằng: q uản lý là điều hành, điều
khiển, là chỉ huy. Các quan niệm này không có gì khác nhau về nội dung mà chỉ
khác nhau ở cách dùng thuật ngữ. Do vậy ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo
cách thống nhất như sau:
• Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến đổi đối tượng
quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương pháp tác động
khác nhau.
• Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy luật
xã hội, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về
kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật.... để tác động đến các yếu tố vật chất của sản
xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã xác định.
- Mục đích của quản lý doanh nghiệp: một mặt nhằm đạt được năng suất cao nhất
trong sản xuất kinh doanh, mặt khác không ngừng cải thiện điều kiện tổ chức lao
động.
- Nền kinh tế quốc dân cũng như bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều có thể coi
là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý).
- Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, tạo
nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác
định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định của mình và thông

qua hành vi của đối tượng quản lý và mối quan hệ ngược có thể giúp chủ thể quản
lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra.
1.1.2. Khái niệm về bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp
bao gồm cả khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp cũng như khâu phụ trợ, phục vụ cả



hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp cũng như lao động tiếp thị ngoài dây truyền
sản xuất, cả hệ thống tổ chức quản lý cũng như hệ thống các phương thức quản lý
doanh nghiệp. Bộ máy quản lý là lực lượng vật chất để chuyển những ý đồ, mục
đích, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thành hiện thực, biến những nỗ lực
chủ quan của mỗi thành viên trong doanh nghiệp thành hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Bộ máy quản lý thường được xem xét trên ba mặt chủ yếu sau:
• Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
• Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
• Lực lượng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy.
Trong đó lực lượng lao động quản lý có vai trò quyết định.
1.1.3. Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý
1.1.3.1. Lao động quản lý
- Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc thực
hiện các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý rất
phong phú và đa dạng, cho nên để thực hiện được các chức năng quản lý thì
trong bộ máy quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
- Lao động quản lý là những cán bộ quản lý đang làm việc trong các đơn vị sản
xuất kinh doanh, có nhiệm vụ điều hành sản xuất, trao đổi, mua bán một số loại
sản phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho cả tập thể đơn vị mình.

- Tất cả những người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý được hiểu là lao
động quản lý. Bộ máy quản lý hoạt động tốt hay xấu phụ thuộc vào lao động
quản lý có thực hiện tốt các chức năng quản lý hay không.
1.1.3.2. Phân loại lao động quản lý
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng quản lý, người
ta chia lao động quản lý thành ba loại sau:


• Một là: Cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm có giám đốc, các vị phó
giám đốc, kế toán trưởng. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách
từng phần công việc,


chịu trách nhiệm về đường lối chiến lược, các công tác tổ chức hành chính tổng
hợp của doanh nghiệp.
• Hai là: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm trưởng và phó quản đốc
phân xưởng (còn gọi là lãnh đạo tác nghiệp), t rưởng, phó phòng
ban chức năng. Đội ngũ lãnh đạo này có nhiệm vụ chỉ đạo thực
hiện phương hướng, đường lối của lãnh đạo cấp cao đã phê duyệt
cho bộ phận chuyên môn của mình.
• Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm những người
thực hiện những công việc rất cụ thể và có tính chất thường xuyên
lặp đi lặp lại.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức nào thì ba loại lao động quản
lý nói trên đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tuỳ theo từng quy mô hoạt động và
tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một tỷ lệ thích hợp.
Trong đó cán bộ lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung gian có vai trò và
vị trí hết sức quan trọng, là nhân tố cơ bản quyết định s ự thành bại của bộ máy
quản lý và đây là linh hồn của tổ chức và nó được ví như người nhạc trưởng của
một giàn nhạc giao hưởng.

1.1.3.3. Chức năng của lao động quản lý
Chức năng quản lý là những hoạt động riêng biệt của quản lý, thể hiện
những phương pháp tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực
hiện những mục tiêu quản lý.
• Nhân viên quản lý kỹ thuật: là những người được đào tạo ở các trường kỹ thuật
hoặc đã được rèn luyện trong thực tế sản xuất, có trình độ tương đương được cấp
trên thừa nhận bằng văn bản, đồng thời là người trực tiếp làm công tác kỹ
thuật, trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật trong doanh nghiệp. Loại này bao gồm:
- Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật, quản đốc hoặc phó quản đốc phụ trách
kỹ thuật, trưởng phòng và phó phòng, ban kỹ thuật.
- Các kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên làm ở phòng kỹ thuật.
• Nhân viên quản lý kinh tế: là những người làm công tác tổ chức, lãnh đạo, quản
lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:


- Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, kế toán trưởng.
- Các cán bộ, CNV công tác ở các phòng, ban, bộ phận như: kế toán, tài vụ,


kế hoạch, thống kê, lao động – tiền lương,…
Ngoài ra, nếu phân theo vai trò thực hiện chức năng quản lý, lao dộng quản
lý được chia thành:
• Cán bộ lãnh đạo: là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện chức năng
lãnh đạo. Bao gồm: Giám đốc, Phó Giám Đốc, Quản đốc, Phó quản đốc, các
Trưởng ngành, Đốc công, trưởng và các phó phòng ban trong bộ máy quản lý tại
doanh nghiệp.
• Các chuyên gia: là những lao động thực hiện công việc chuyên môn, không thực
hiện chức năng lãnh đạo trực tiếp. Bao gồm: các cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên,
cán bộ thiết kế và các cộng tác viên khoa học (nếu có) hoạt động của họ mang
tính chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các chức năng riêng, trong công tác quản

lý tham mưu giúp các cấp lãnh đạo thực hiện các mục đích quản lý chung.
1.1.3.4. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
- Theo quan điểm điều khiển học, nền kinh tế quốc dân cũng như bất kỳ một đơn
vị kinh tế nào đều có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai phân hệ: chủ
thể quản lý và đối tượng bị quản lý (hay còn gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị
quản lý).
- Bộ phận quản lý bao gồm các chức năng quản lý, đội ngũ cán bộ nhân viên
quản lý, các phương tiện quản lý và hệ thống các phương tiện quản lý.
- Bộ phận bị quản lý bao gồm hệ thống các phân xưởng, các bộ phận sản xuất,
các hệ thống máy móc thiết bị, các phương tiện công nghệ, nhà máy,…
- Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Có thể minh họa mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý qua sơ đồ sau:



Sơ đồ 1.1.3.4: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý

Chủ thể quản lý
Mối quan hệ
ngược

Các mục tiêu
Đối tượng quản lý

(Nguồn : Kỹ Năng Quản Lý Doanh Nghiệp_ Ths. Nguyễn Thơ Sinh - NXB
Thống kê 2002)
Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác định, tác động lên đối tượng
quản lý bằng những quyết định quản lý của mình và thông qua hành vi quản lý và
mối quan hệ ngược mà chủ thể quản lý có thể điều chỉnh quyết định đưa ra. Trong

mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp khi được thành lập đều có bộ phận chịu trách
nhiệm điều hành những công việc thuộc phạm vi chuyên môn của bộ phận đó và
tổng thể các bộ phận chuyên trách như vậy đã tạo nên bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1.1. Tổ chức
- Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì: Tổ chức là sự kết hợp các yếu tố sản
xuất.
- Theo quá trình phát triển thì: Tổ chức là sự liên kết tất cả các cá nhân, quá trình
hoạt động trong hệ thống để thực hiện các mục đích đề ra.
- Theo mối quan hệ: Tổ chức là bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các hoạt
động khác nhau của tổ chức.
1.2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tô chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là dựa trên những chức năng, nhiệm
vụ đã xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây
dựng mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động
như một chỉnh thể có hiệu lực nhất.



1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là gồm những bộ phận có trách nhiệm khác
nhau, nhưng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng khâu, từng cấp
quản lý để tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và chức năng quản lý
xác định. Là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao nhận những nhiệm vụ nhất định và
được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản lý hệ thống. Cơ cấu
quản lý được hình thành bởi các bộ phận quản lý và các cấp quản lý.
1.2.2. Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy quản lý trong một tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
• Thứ nhất, phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực
hiện đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý của đơn vị.
• Thứ hai, phải đảm bảo nghiêm túc chế độ thủ trưởng, chế độ trách
nhiệm cá nhân trên cơ sở bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
tập thể lao động trong đơn vị.
• Thứ ba, phải phù hợp với khối lượng công việc, thích ứng với đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật của đơn vị.
• Thứ tư, phải đảm bảo chuyên tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực.
1.3. Các mô hình và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1.1. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới.
Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người
lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới
quyền. Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các
chức năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn
người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh
của người đó mà thôi.



Sơ đồ 1.3.1.1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Người lãnh đạo

Nhân viên quản lý 1

Các đối tượng quản lý

Nhân viên quản lý 2


Các đối tượng quản lý

(Nguồn: Kỹ năng quản lý doanh nghiệp_ Ths. Nguyễn Thơ Sinh - Nhà xuất bản
thống kê- Hà Nội 2002)
 Ưu điểm
Cơ cấu tổ chức trực tuyến thể hiện chế độ tập quyền, tập trung. quy trách
nhiệm rõ ràng, cho phép giải quyết công việc nhanh chóng, gọn nhẹ. Duy trì tính
kỷ luật và kiểm tra. Người lãnh đạo chịu trách nhiệm hoàn toàn về các kết quả
hoạt động của cấp dưới quyền.
 Nhược điểm
Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp,
đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao
theo chuyên môn. Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức có quy mô nhỏ và
việc quản lý không quá phức tạp.
1.3.1.2. Mô hình cơ cấu theo chức năng
Hệ thống cơ cấu chức năng hay còn gọi là hệ thống cơ cấu nhiều tuyến,
được Taylor xây dựng trong phạm vi phân xưởng. Trong phân xưởng người lao
động nhận nhiệm vụ không phải từ cấp trên (đốc công) mà nhiều cấp khác nhau,
trong đó mỗi cấp trên có một chức năng quản lý nhất định. Với tư cách thiết lập
mối quan hệ giao nhận nhiệm vụ như thế, hệ thống cơ cấu chức năng đã bỏ qua
tính thống nhất của giao nhận nhiệm vụ. Có thể mô tả cơ cấu này qua sơ đồ sau:


×