Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Bài luận phương pháp dạy đọc văn bản thông tin theo 3 giai đoạn đọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.59 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGỮ VĂN
------

BÀI LUẬN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CÁC LOẠI VĂN BẢN PHI HƯ CẤU TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Đề tài:

Phương pháp dạy đọc văn bản thông tin theo
3 giai đoạn đọc

NĂM HỌC0 2017 – 2018


1. Kỹ thuật KWL
1.1. Mô tả sơ lược
Kỹ thuật KWL (Know: đã biết, Want: muốn biết, Learn: học được) là kỹ thuật dạy học tích cực,
gồm 3 câu hỏi được mô tả trong bảng sau:

K

W

L

(Tôi đã biết gì về vấn

(Tôi muốn học/ biết



(Tôi đã học được gì về

đề này)

thêm những gì về vấn

vấn đề này)

đề này)
….

….

….

………………………

………………………

………………………

………………………

………………………

………………………

…………………….


…………………….

…………………….

Trong đó:
K: Trước khi đọc kỹ văn bản, GV yêu cầu HS đọc lướt qua tựa đề, tranh
vẽ… và suy nghĩ về những gì các em đã biết (về đề tài văn bản, về tác giả,..) và ghi
vào cột thứ nhất. Bước này có tác dụng giúp HS động não, sử dụng kiến thức đã có
đề chuẩn bị bước vào khám phá VB.
W: Tiếp theo, HS liệt kê những câu hỏi mà HS muốn biết trước khi đọc văn
bản này. Bước này có tác dụng giúp học sinh tiếp tục động não, khơi gợi sự tò mò,
hứng thú của HS đồng thời cũng giúp học sinh định hướng việc đọc có trọng tâm,

1


L: Trong quá trình đọc, HS có thể tạm dừng để so sánh với những thông tin
đã ghi trong cột K và W để kiểm tra và điều chỉnh cách hiểu của mình. Sau khi đọc
xong, HS trả lời những câu hỏi mà họ đã nêu ở cột W. Bước này giúp HS nhận ra
cái gì mình đã hiểu và chưa hiểu. GV có thể yêu cầu HS ghi những câu hỏi mà cần
tìm hiểu thêm sau khi đọc xong.
Kỹ thuật KWL nhằm kích hoạt kiến thức nền của HS trước khi đọc VB, sau
đó giúp HS nhìn lại quá trình đọc VB của mình và tự đánh giá, tự kiểm soát, soi rọi
lại hiệu quả của tiến trình đọc.
Đối với người GV, khi nhìn những thông tin HS đã ghi vào cột 1 và 2, có thể
đánh giá được kiến thức nền và nhu cầu học tập của HS để điều chỉnh cách dạy cho
phù hợp. Thông tin trong 3 cột giúp GV đo lường được mức độ hiểu VB của HS.
Người GV cần làm mẫu và hướng dẫn HS thực hiện từng bước, giải thích
cho HS hiểu tác dụng của từng bước.


1.2. Ứng dụng vào dạy đọc VBTT
 Trước khi đọc
Kỹ thuật KWL được GV áp dụng nhằm kích hoạt kiến thức nền của HS
trước khi đọc VB. Vào giai đoạn trước khi đọc, có thể sử dụng cột K và W để
hướng dẫn học sinh.
Trước khi đọc kĩ VB, GV hướng dẫn và yêu cầu HS đọc lướt qua tựa đề,
tranh vẽ,… và cho HS suy nghĩ về những gì mà các em đã biết (về đề tài VB, về
tác giả,…) và ghi vào cột thứ nhất (K: Tôi đã biết gì về vấn đề này). Bước này có
tác dụng giúp người đọc – HS động não, sử dụng kiến thức nền đã có, hoặc đã biết
để chuẩn bị bước vào khám phá VB. Đồng thời có thể giúp GV đánh giá được kiến
thức nền của HS để điều chỉnh cách khơi gợi vào bài, cách dạy cho phù hợp.
2


Sau đó, cho học sinh điền vào cột W để liệt kê ra những điều mà học sinh
muốn biết hoặc hứng thú trước khi đọc văn bản này.
Ví dụ: GV cho VBTT sau:
“Từ hàng triệu năm nay, loài người đã xuất hiện trên Trái Đất. Chúng ta
được đất nuôi dưỡng, được hít thở bầu không khí trong lành,... Có thể nói, con
người đã được hưởng lợi rất nhiều từ thiên nhiên, môi trường. Tuy nhiên, nhiều
người không ý thức được rằng: rất nhiều những vật dụng phế thải của chúng ta
đang dần dần huỷ hoại tự nhiên, đầu độc và làm ô nhiễm môi trường sống của
chính chúng ta.Hãy bảo vệ ngôi nhà chung, bảo vệ Trái Đất thân yêu - lời kêu gọi
đó đã được cả thế giới hưởng ứng, và ngày 22 tháng 4 hàng năm đã trở thành
Ngày Trái Đất. Văn bản này được soạn thảo nhân dịp Việt Nam tham gia chương
trình nói trên. Thông tin về ngày Trái Đất đã được thu hẹp, thể hiện tập trung
trong chủ đề: "Một ngày không sử dụng bao bì ni lông".
(Thông tin về ngày trái đất năm 2000- sgk lớp 8)
Tiếp theo trước khi cho HS đọc kỹ VBTT trên, GV yêu cầu HS đọc sơ qua
tựa đề “ thông tin về ngày trái đất năm 2000”,hoàn cảnh ra đời, các thuật ngữ khoa

học: Miễn dịch; dị tật bẩm sinh,... và cho HS suy nghĩ về những gì các em đã biết
( về đề tài VBTT trên, về hoàn cảnh ra đời, kiểu văn bản, phương thức biểu đạt,…)
và ghi vào cột thứ nhất (K) để trả lời câu hỏi “ Tôi đã biết gì về vấn đề này”. Giúp
HS kích hoạt kiến thức nền của mình.
K

W

- Hoàn cảnh ra đời: - Có rất nhiều nguyên
22/4/2000, nhân lần đầu nhân khiến việc dùng bao
3

L


tiên Việt Nam tham gia nilong có hại với môi
trường và sức khỏe. Vậy
ngày trái đất
- Kiểu văn bản: Văn bản
nhật dụng

không biết nguyên nhân
cơ bản nào khiến cho việc
dùng bao ni lông có thể

- Phương thức biểu đạt: gây nguy hại đối với môi
Thuyết minh
trường và sức khoẻ con
người?
- Bao nilong là một loại

túi nhựa rất khó phân hủy.
Vậy tính không phân huỷ
của nó có gây tác hại
nghiêm trọng gì không?
Đó là những tác hại gì?
- Có cách nào để mọi
người hạn chế sử dụng
bao bì ni lông?

 Sau khi đọc
Sau khi đọc xong, HS trả lời những câu hỏi mà họ đã nêu ở cột W. Bước này
giúp HS nhận ra cái gì mình đã hiểu và chưa hiểu và qua đó so sánh những kiến
thức,thông tin chính xác nhất đã thu nhận được sau khi đọc xong so với những
liên tưởng, suy đoán, hiểu biết hạn hẹp ban đầu ở giai đoạn trước và trong khi đọc
VBTT

4


Ngoài ra, ở kĩ thuật này, Gv có thể yêu cầu HS ghi những câu hỏi mà cần tìm
hiểu thêm sau khi đọc xong để hướng dẫn các em tiếp cận một VBTT toàn diện và
sâu sắc nhất.
K

W

L

- Hoàn cảnh ra đời: 1.Có rất nhiều nguyên
22/4/2000, nhân lần đầu nhân khiến việc dùng bao


1. Nguyên nhân cơ bản

tiên Việt Nam tham gia nilong có hại với môi
trường và sức khỏe. Vậy
ngày trái đất

bì ni lông có thể gây tác

- Kiểu văn bản: Văn bản
nhật dụng

không biết nguyên nhân

khiến cho việc dùng bao
hại cho môi trường là tính
không

phân

hủy

của

cơ bản nào khiến cho việc plastic. Ngoài ra, khi lẫn
dùng bao ni lông có thể

- Phương thức biểu đạt: gây nguy hại đối với môi
Thuyết minh
trường và sức khoẻ con


vào đất chúng làm cản trở
quá trình sinh trưởng của
các loài thực vật, gây ra

người?

sự tắt nghẽn cống rãnh để

2.Bao nilong là một loại

ruồi muỗi phát sinh lây

túi nhựa rất khó phân hủy. truyền bệnh dịch, làm chết
Vậy tính không phân huỷ các sinh vật nuối phải
nghiêm trọng gì không?

chúng.
2. Đối với môi trường
+ Bao ni lông lẫn vào đất

Đó là những tác hại gì?

cản trở quá trình sinh

3.Có cách nào để mọi

trưởng của các loài thực

người hạn chế sử dụng


vật dẫn đến hiện tượng

bao bì ni lông?

xói mòn ở các vùng đồi

của nó có gây tác hại

núi.
+ Bao ni lông làm tắc các
đường dẫn nước thải: Làm
5


muối phát sinh lây truyền
dịch bệnh gây ra ngập lụt
đô thị vào mùa mưa.
-Đối với sức khỏe con
người
+ Bao ni lông làm chết
các sinh vật khi chúng
nuốt phải, bao ni lông
màu làm ô nhiễm thực
phẩm do chúa kim loại
như chì, ca-đi-mi gây hại
cho não và gây ra ung thư
phổi.
- Nguy hiểm nhất khi các
bao bì ni lông thải bị đốt,

khí đôc thải ra chất đi-ôxin (chất độc màu da cam)
gây ra dị tật bẩm sinh cho
trẻ sơ sinh và các bệnh
nan y.
3. Có 4 giải pháp:


Thay đổi thói quen sử

dụng.


Chỉ sử dụng lúc thật

cần thiết.


Thay túi ni lông bằng

giấy, bằng lá khi dùng gói
6


thực phẩm.


Tuyên truyền cho mọi

người về tác hại của nó
cùng quan tâm và đưa ra

giải pháp thích hợp.

2. Kỹ thuật DR-TA
2.1. Mô tả sơ lược
DR-TA là viết tắt của các từ Directed Reading – Thinking Activity (đọc có
hướng dẫn – hoạt động tư duy ), được Russel Stuauffer giới thiệu năm 1969.
Đây là một kĩ thuật hướng dẫn HS nêu câu hỏi về VB, dự đoán nội dung VB,
sau đó đọc để xác nhận hoặc bác bỏ những dự đoán của mình, từ đó điều chỉnh
cách hiểu.
Lưu ý:
Tiến trình đọc văn bản trên lớp cần được tạm dừng sau mỗi đoạn để học sinh
suy nghĩ và chế biến thông tin đã đọc. Có thể kết hợp hoạt động viết trong quá
trình sử dụng DR-TA. Ví dụ cho học sinh viết những dự đoán của mình trên những
miếng giấy. Sau đó, tổ chức cho học sinh thảo luận trong nhóm nhỏ về những dự
đoán đó. Tiếp theo, GV yêu cầu HS viết tóm tắt về những dự đoán của họ so với
thông tin có trong văn bản.
Các câu hỏi của GV có tác dụng giúp HS điều chỉnh cách hiểu, ấn tượng, dự
đoán của mình về văn bản theo tiến trình đọc và mức độ thông tin mà HS có được.
Việc tạm dừng sau mỗi đoạn được đọc để HS thảo luận và nhìn lại dự đoán là cơ
hội cho HS thực hành kỹ thuật đọc, đó là kiểm soát, điều chỉnh dự đoán, liên kết
7


với thông tin trong văn bản. GV cần cho HS thời gian đọc lại, tìm những từ ngữ,
chi tiết trong văn bản, suy nghĩ, cân nhắc về những cách hiểu, cách lý giải có thể
về văn bản, rút ra kết luận và suy xét các thông tin, các ý tưởng, các lý giải, lập
luận khác nhau về văn bản trong tiến trình đọc, thảo luận.
 Hai loại câu hỏi khi sử dụng DR-TA:
Rudell (2005) phân chia hai loại câu hỏi khi sử dụng DR-TA:
- Loại câu hỏi yêu cầu suy đoán, dự đoán, phân tích:

+Với tiêu đề này của văn bản/ chương, em dự đoán gì về nội dung của văn bản/
chương?
+Sau khi đọc xong đoạn/ chương này, em có suy nghĩ gì?
+Em nghĩ ta có thể tìm được thông tin gì trong văn bản/ chương này?
+Vấn đề trong văn bản được thể hiện theo quan điểm của ai? Quan điểm của
người/ nhân vật nào không được đề cập?
+ Điều đó có thể xảy ra trong đoạn tiếp theo?
- Loại câu hỏi yêu cầu rút ra kết luận và trợ giúp hoạt động đọc của HS:
+Dựa vào đâu em cho là vậy?
+Vì sao?
+Làm thế nào em biết được điều này?
Đặc điểm quan trọng của việc sử dụng kỹ thuật DR-TA là giờ đọc văn bản
được tổ chức dựa trên tiến trình đọc văn bản của học sinh, từ dòng đầu tiên đến
dòng cuối cùng, câu hỏi của GV được nảy sinh dựa trên những câu trả lời của học
sinh. GV tổ chức cho học sinh đọc cá nhân, đọc và thảo luận trong nhóm nhỏ, thảo
luận với cả lớp. Nghĩa là GV không áp đặt cách hiểu đã được xác định trước của
mình cho hs. Cách dạy này khác với cách dạy GV cung cấp kiến thức cho HS.

2.2. Ứng dụng vào dạy đọc VBTT
 Trước khi đọc: GV hướng dẫn học sinh và kích hoạt tư duy của HS về VB bằng
cách yêu cầu HS đọc lướt qua tựa đề, tên các chương, các hình vẽ, sơ đồ…
GV có thể đặt một số câu hỏi để hướng dẫn học sinh, dự đoán về nội dung VB. Ví
dụ như : với tựa đề của VB như vậy, em cho rằng văn bản sẽ viết về cái gì?

8


Ví dụ: Bài “Bài toán dân số” (1) sgk 8, tập 1.
GV yêu cầu HS đọc lướt qua tựa đề
+ GV hỏi: Sau khi em đọc tên nhan đề, phần trong bài: “Bài toán dân số” em cho

rằng văn bản sẽ viết về điều gì?
+ HS sẽ dự đoán: Nhìn vào nhan đề em nghĩ đoạn văn bản đó đưa ra những số liệu
về sự gia tăng dân số, có ý thức hạn chế sự gia tăng dân số.
 Trong khi đọc: GV gợi nhắc HS bằng những câu hỏi về những thông tin đã
đọc và yêu cầu HS xem lại những dự đoán mà HS đã nêu trước đó và điều
chỉnh cách hiểu về nội dung.
- GV hỏi :
+ Sau khi đọc xong đoạn/chương này em có suy nghĩ gì?
+ Em nghĩ ta có thể tìm được thông tin trong VB/chương này?
+ HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội
dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra. GV đặt câu hỏi: Điều
gì có thể xảy ra trong đoạn tiếp theo?
Ví dụ: (1)
GV cho đặt câu hỏi cho HS những thông tin mà HS đã đọc được trong đoạn
vừa rồi.
GV hỏi:
+ Bài toán dân số được đặt ra từ bao giờ?, Từ cổ đại hay mới gần đây?.
+ Em hiểu “Bài toán hạt thóc” như thế nào? Liệu có đủ số hạt thóc để xếp đầy
tất cả 64 ô không?
+ Sau khi đọc xong đoạn này em có suy nghĩ gì?
Sau khi đọc xong đoạn một thì HS sẽ trả lời: Câu chuyện kén rể của nhà thông
thái mà tác giả trình bày là câu chuyện về cấp số nhân của số thóc trên bàn cờ. Câu
chuyện đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng trưởng của dân số.
+ Theo em thì đoạn tiếp theo sẽ cho chúng ta biết gì về sự gia tăng dân số như
hiện nay?
+ HS trả lời: Các số liệu về sự gia tăng dân số của các nước?
 Sau khi đọc: Khi đọc xong mỗi đoạn, HS suy nghĩ về dự đoán của mình và
làm rõ, bổ sung dự đoán bằng cách tìm những chi tiết trong VB.
- GV hỏi:
+ Em có suy nghĩ gì về dự đoán của mình trước đó?

9


+ Em có tìm ra chi tiết, hình ảnh, sự kiện…trong văn bản để chứng

minh

cho dự đoán của mình?
+ Những gì sau khi đọc có làm em thay đổi dự đoán của mình hay không?
Nếu có đó là những thay đổi nào?
Ví dụ: (1)
Gợi ý một số câu hỏi cho HS:
(?) Em suy nghĩ gì về dự đoán văn bản này nói đến bài toán dân số ?, chi tiết nào
trong văn bản “Bài toán dân số” mà em có thể lấy để chứng minh cho dự đoán của
em?”
+ HS trả lời: Chi tiết về câu chuyện kén rể của nhà thông thái mà tác giả trình bày
là câu chuyện về cấp số nhân của số thóc trên bàn cờ.
(?) Sau khi học xong văn bản thì em có thay đổi dự đoán của mình không?
+ HS trả lời: Nếu có (đó là thay đổi gì?)
HS trả lời: Em thấy dự đoán của mình tương đối đúng sau khi em đọc bài.

3. Kỹ thuật QAR
3.1. Mô tả sơ lược
QAR là chữ viết tắt của : Q: question ( câu hỏi), A: answer ( câu trả lời),
relationship (quan hệ), có nghĩa là mối quan hệ giữa câu hỏi và câu trả lời. Kỹ
thuật này được xem là một trong những kỹ thuật giúp HS hiểu mối quan hệ giữa
câu hỏi, thông tin trong VB và những kiến thức nền của HS, giúp HS phát triển
mức độ phức tạp của câu hỏi và trả lời, từ đó HS tự tìm câu trả lời cho những câu
hỏi của chính họ. Giúp HS tương tác với VB và với những người đọc khác (GV và
HS khác) tốt hơn, đồng thời tự kiểm soát quá trình đọc của bản thân.

Mối quan hệ trên được Raphael (1996) thể hiện trong sơ đồ “quan hệ giữa
câu hỏi và câu trả lời”:

Trong trang
sách

Trong đầu tôi
10


Ở đây

Suy nghĩ
và tìm
kiếm

Tác giả và
tôi

Dựa vào
chính tôi

Bốn ô “ Ở đây”, “Suy nghĩ và tìm kiếm”, “ Tác giả và tôi”. “Dựa vào chính
tôi” thể hiện 4 mức độ khó dễ của câu hỏi:
+ Mức độ 1: “Ở đây”
+ Mức độ 2: “ Suy nghĩ và tìm kiếm”
+ Mức độ 3: “Tác giả và tôi”
+ Mức độ 4: “Dựa vào chính tôi”
Sơ đồ QAR trên giúp HS phát triển mức độ phức tạp của câu hỏi và câu trả
lời.


3.2. Ứng dụng vào dạy đọc VBTT
Kỹ thuật QAR được xây dựng dựa trên tiến trình đọc và sử dụng sơ đồ QAR
trong tiến trình đọc
 Trước khi đọc
Trong giai đoạn trước khi đọc, người đọc – HS cần kích hoạt kiến thức nền
bằng việc trả lời các câu hỏi trong ô “Tác giả và tôi”- mức độ 3, và “ Dựa vào
chính tôi” - mức độ 4. HS có thể đọc tựa đề VB , các biểu bảng, hình ảnh trong
VB,… khi trả lời câu hỏi này. Trong đó:
+ Mức độ 3: “Tác giả và tôi” loại câu hỏi ở mức độ này yêu cầu người đọc phải
có khả năng suy luận và phải dựa vào kiến thức nền đã có, đồng thời phải tìm minh
chứng cho câu trả lời. Loại câu hỏi thường gặp “ Dựa vào đâu mà em/ bạn có kết
11


luận như vậy?”, “Làm thế nào mà em có thể kết luận như vậy?”, “Ý nghĩa của chi
tiết /hình ảnh/ sự kiện/ thông tin này là gì?”
+Mức độ 4: “Dựa vào chính tôi” là người đọc phải dựa vào NL suy luận của họ.
Loại câu hỏi thường gặp “ Em/ bạn có suy nghĩ gì về…”, “Em/ bạn đã từng biết/
trải qua…?”, “ Điều đó là như thế nào…?”
Ví dụ: Cho VBTT sau:
“Từ hàng triệu năm nay, loài người đã xuất hiện trên Trái Đất. Chúng ta
được đất nuôi dưỡng, được hít thở bầu không khí trong lành,... Có thể nói, con
người đã được hưởng lợi rất nhiều từ thiên nhiên, môi trường. Tuy nhiên, nhiều
người không ý thức được rằng: rất nhiều những vật dụng phế thải của chúng ta
đang dần dần huỷ hoại tự nhiên, đầu độc và làm ô nhiễm môi trường sống của
chính chúng ta.
Hãy bảo vệ ngôi nhà chung, bảo vệ Trái Đất thân yêu - lời kêu gọi đó đã
được cả thế giới hưởng ứng, và ngày 22 tháng 4 hàng năm đã trở thành Ngày Trái
Đất. Văn bản này được soạn thảo nhân dịp Việt Nam tham gia chương trình nói

trên. Thông tin về ngày Trái Đất đã được thu hẹp, thể hiện tập trung trong chủ đề:
"Một ngày không sử dụng bao bì ni lông".
(Thông tin về ngày trái đất năm 2000- sgk lớp 8)
Hướng dẫn HS đọc tiêu đề của VBTT trên và áp dụng ô “Tác giả và tôi”Mức độ 3, và “ Dựa vào chính tôi” - Mức độ 4 trong sơ đồ QAR để kích hoạt kiến
thức nền của HS. GV đặt các câu hỏi có tính suy luận. Hướng dẫn HS suy luận,
dựa vào kiến thức nền đã có về những vấn đề liên quan đến VBTT trên, và tìm
minh chứng cho câu trả lời của mình.
+ Mức độ 3: “Tác giả và tôi”
12


1. Ý nghĩa của thông tin truyền tải trong VBTT trên là gì?
2. Ý nghĩa của thông tin “nhiều người không ý thức được rằng: rất nhiều những
vật dụng phế thải của chúng ta đang dần dần huỷ hoại tự nhiên, đầu độc và
làm ô nhiễm môi trường sống của chính chúng ta”. Là gì?
3. Dựa vào những chi tiết, thông tin nào trong VB mà em có thể kết luận rằng
tác hại của bao ni lông là vô cùng lớn ?
+ Mức độ 4: “Dựa vào chính tôi”
1. Em có suy nghĩ về thông điệp mà VBTT trên muốn nhắn gửi đến ở đây?
2. Em có suy nghĩ gì về tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống
chúng ta từ xưa đến nay?
3. Em có suy nghĩ gì về ý thức bảo vệ môi trường của mọi người hiện nay?
4. Em đã từng biết những thông tin nào nói về tác hại của việc sử dụng bao ni
lông?
 Trong khi đọc
Trong quá trình đọc. Các câu hỏi trong ô “Ở đây” - Mức độ 1, “Suy nghĩ và tìm
kiếm” - Mức độ 2, “Tác giả và tôi ” - Mức độ 3 là những câu hỏi trợ giúp cho HS
tìm hiểu VB. Trong đó:
+ Mức độ 1: “Ở đây”. Là những câu hỏi yêu cầu thông tin có sẵn trong
VB.Loại câu hỏi ở đây thường là “ Ai là…”, “ Điều đó xảy ra khi nào, ở đâu…”, “

Đó là cái gì ?”. Để trả lời các loại câu hỏi này HS chỉ cần tìm thông tin sẵn trong
VB và hiểu theo nghĩa đen của VB.
+ Mức độ 2: “ Suy nghĩ và tìm kiếm”: Loại câu hỏi yêu cầu HS phải suy
nghĩ, tìm kiếm thông tin trong VB. Các câu hỏi thường là “Hãy giải thích/ lí
giải…”, “Hãy so sánh…”, “Điều đó có ý nghĩa gì?” , “Hãy tóm tắt…”
+ Mức độ 3: “Tác giả và tôi” : Đã giải thích trên giai đoạn trước khi đọc.
13


Ví dụ: Cho VBTT sau:
“Vụ tai nạn xảy vào đầu giờ chiều nay, trên quốc lộ 1A, đoạn thuộc thôn 3,
xã Tân Đức, huyện Hàm Tân (Bình Thuận). Theo thông tin ban đầu, Nguyễn
Hoàng Huy (19 tuổi, trú xã Tiến Lợi, TP Phan Thiết, Bình Thuận) đi xe máy BKS
59T2-006.64 chở theo một người bạn trên quốc lộ 1A từ TP.HCM đi Phan
Thiết.Khi đến địa bàn thôn 3, xã Tân Đức, xe máy đã va chạm với xe container
mang BKS đỏ chạy theo chiều ngược lại đang chuyển hướng qua đường.Cú va
chạm khiến xe máy cùng 2 nạn nhân ngã ra đường. Nạn nhân Huy tử vong tại chỗ,
người bạn đi cùng bị thương nặng, được người dân đưa đi cấp cứu.Huy là sinh
viên năm 1 đang theo học ngành tài chính ngân hàng của một trường đại học tại
TP.HCM. Vụ việc đang được Công an tỉnh Bình Thuận điều tra, làm rõ.”
(Sinh viên tử vong sau va chạm với container – theo báo vietnamnet.vn)
GV Hướng dẫn HS đọc VBTT trên và áp dụng ô “Ở đây” - Mức độ 1, “Suy
nghĩ và tìm kiếm” - Mức độ 2, “Tác giả và tôi ”- Mức độ 3 và đặt câu hỏi theo từng
mức độ để giúp học sinh tìm hiểu về VB trong quá trình đọc. HS Tìm hiểu từ việc
tìm thông tin có sẵn trong VB và hiểu theo nghĩa đen trong VB ở MĐ 1 rồi HS suy
nghĩ, tìm kiếm thông tin trong VB ở MĐ 2 và cuối cùng là HS phải suy luận và
dựa vào kiến thức nền đã có MĐ 3 để trả lời câu hỏi của GV.”
+ Mức độ 1: “Ở đây”
1. Ai là người đã tử vong trong vụ va chạm với container trong VBTT?
2. Vụ việc trong VBTT trên xảy ra khi nào, ở đâu?

+ Mức độ 2: “ Suy nghĩ và tìm kiếm”
1. Hãy tóm tắt ngắn gọn thông tin mà VBTT trên đã đề cập đến?
2. Điều đó có nghĩa là gì?
3. Em hãy giải thích nguyên nhân ban đầu dẫn đến tai nạn đáng tiếc xảy ra
trên?
14


+ Mức độ 3: “Tác giả và tôi”
1. Ý nghĩa của thông tin “Nguyễn Hoàng Huy (19 tuổi, trú xã Tiến Lợi, TP
Phan Thiết, Bình Thuận) đi xe máy BKS 59T2-006.64 chở theo một người
bạn trên quốc lộ 1A từ TP.HCM đi Phan Thiết.Khi đến địa bàn thôn 3, xã
Tân Đức, xe máy đã va chạm với xe container mang BKS đỏ chạy theo
chiều ngược lại đang chuyển hướng qua đường. Cú va chạm khiến xe máy
cùng 2 nạn nhân ngã ra đường. Nạn nhân Huy tử vong tại chỗ, người bạn đi
cùng bị thương nặng” là gì?
2. Theo em thì ai là người điều khiển phương tiện giao thông sai dẫn đến tai
nạn nghiêm trọng trên.Và làm thế nào mà em có thể kết luận như vậy?
 Sau khi đọc
Trong giai đoạn sau khi đọc, người đọc – HS tiếp tục trả lời câu hỏi trong hai
ô “Suy nghĩ và tìm kiếm “- Mức độ 2 và “ Tác giả và tôi”- Mức độ 3. Những câu
hỏi này giúp HS suy ngẫm về những gì đã học được từ VB và chúng có mối liên hệ
như thế nào đến chính bản thân HS và thế giới xung quanh ta.
Ví dụ: GV cho VBTT sau:
“Hầu hết các cơ quan khí hậu trên thế giới đều nhận định, Enso có xu
hướng chuyển sang El Nino từ nửa cuối năm nay. Trong đó Hoa Kỳ dự báo 5060% El Nino sẽ xuất hiện trong những tháng đầu hè và tỉ lệ này sẽ tiếp tục tăng lên
vào thời kỳ cuối năm 2017.Với dự báo này, Việt Nam cũng sẽ chịu tác động của El
Nino khiến thời tiết mùa hè nóng hơn trung bình nhiều năm, mưa chính vụ ít hơn
nhưng mưa trái mùa sẽ tăng lên.Từ nay đến tháng 5, nhiệt độ trên phạm vi toàn
quốc phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm từ 0,5-1 độ C. Khi El Nino trở lại, dù

bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông sẽ xuất hiện nhiều hơn so với trung bình
nhiều năm (trung bình khoảng 12-13 cơn/năm), nhưng số lượng bão và áp thấp
nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền sẽ ít hơn (trung bình nhiều năm từ 5-6
15


cơn).Đáng lưu ý, vào những năm chịu tác động của El Nino, tính bất quy luật của
bão sẽ tăng cao, nhiều khả năng có bão mạnh.Dưới tác động của El Nino, lượng
mưa trên toàn quốc nửa cuối 2017 sẽ thiếu hụt so với trung bình nhiều năm. Tuy
nhiên cần đề phòng mưa lớn đến rất lớn cục bộ.Trong đó mùa mưa ở Bắc Bộ sẽ
đến muộn hơn, lũ quét, sạt lở đất có khả năng xảy ra nhiều hơn năm 2016. Từ nay
đến tháng 5, lượng mưa khu vực sẽ thấp hơn từ 10-30% so với cùng kỳ.Tại Tây
Nguyên và Nam Bộ, mưa sẽ đến sớm hơn. Lũ lớn nhất năm ở đồng bằng sông Cửu
Long ở mức báo động 2-3.Do biến đổi khí hậu, trong vài năm qua, Việt Nam đã
liên tiếp hứng chịu nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan: Mưa kỷ lục tại Quảng
Ninh năm 2015, trong 7 ngày vượt quá 1.500mm; mùa khô 2015-2016 xảy ra hạn
hán, xâm nhập mặn diện rộng tại Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; lũ đặc
biệt lớn trên diện rộng, liên tiếp và kéo dài tại Trung Bộ vào nửa cuối năm
2016...”
(Thời tiết hè 2017: Nóng hơn, bão dị thường – vietnamnet.vn)
Sau khi đọc GV áp dụng ô “Suy nghĩ và tìm kiếm “- Mức độ 2 và “ Tác giả
và tôi”- Mức độ trong sơ đồ QARs và đặt câu hỏi theo từng mức độ để giúp học
sinh tìm hiểu về những thông tin trong VB sau khi đọc VB xong.GV đặt những câu
hỏi để giúp HS suy nghĩ suy ngẫm về những gì đã học được từ VB và chúng có
mối liên hệ như thế nào đến chính bản thân HS và thế giới xung quanh ta.
+ Mức độ 2: “ Suy nghĩ và tìm kiếm”

1. Em hãy tóm tắt ngắn gọn về thông tin đề cập đến trong VBTT?
2. Em hãy giải thích khái niệm “hiện tương El Nino” được nói đến trong VBTT
3.

4.

trên?
Em hãy so sánh thời tiết hè năm 2016 và 2017 có gì khác ?
Điều đó có nghĩa là gì ?

16


+ Mức độ 3: “Tác giả và tôi”
1. Ý nghĩa của hình ảnh trên VBTT này là gì ?
2. Em hãy thử nêu nguyên nhân dẫn đến khí hậu Việt Nam nói riêng và cả thế
giới nói chung đang dần nóng lên như vậy? Và dựa vào đây mà em có kết
luận như vậy?

4. Kỹ thuật đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh
4.1. Mô tả sơ lược
Câu hỏi trong dạy học đọc hiểu không chỉ tồn tại dưới dạng câu nghi vấn có
dấu hỏi cuối câu và các từ/cụm từ để hỏi mà còn thể hiện dưới hình thức các bài
tập với những nhiệm vụ, mệnh lệnh, chỉ thị,...mà GV yêu cầu HS tiến hành giải
quyết.
Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng
câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng
mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại,
hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và
HS - HS. Kĩ thuật đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS
sẽ học tập tích cực hơn.
Tóm lại, kĩ năng đặt câu hỏi trong dạy học đọc VBTT giúp người đọc hình
thành hứng thú đọc và tập trung chú ý nhiều hơn vào quá trình đọc, khơi gợi,

hướng dẫn người đọc tham gia vào quá trình giải nghĩa và kiến tạo nghĩa cho
VBTT; khuyến khích hoạt động siêu nhận thức xảy ra ở người.
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
17


- Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
- Đúng lúc, đúng chỗ
- Phù hợp với trình độ HS
- Kích thích suy nghĩ của HS
- Phù hợp với thời gian thực tế
- Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
- Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
Nói cách khác, khi sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi để hướng dẫn HS đọc một
VBTT cần: thiết kế phù hợp với đặc trưng thể loại của VBTT, hướng dẫn người
đọc khám phá, phản ánh đúng các hoạt động tư duy và cảm xúc xảy ra trong tiến
trình đọc VBTT như: liên hệ, hình dung, suy đoán,... và thiết kế đảm bảo các giai
đoạn của tiến trình đọc.

4.2. Ứng dụng vào dạy đọc VBTT
Kĩ thuật đặt câu hỏi được sử dụng trong cả 3 giai đoạn đọc khi hướng dẫn
HS đọc một VBTT:
 Giai đoạn trước khi đọc:
GV có nhiều cách hướng dẫn HS đọc hiểu những VBTT khác nhau.
Đầu tiên GV lựa chọn VB thích hợp để hướng dẫn HS đọc. VB đó phải đáp
ứng được yêu cầu về đề tài, chủ đề, dung lượng và phù hợp với đối tượng HS. Sau
đó sẽ giới thiệu qua về VB như xuất xứ, tác giả, đề tài… để làm rõ các khái niệm
hoặc các từ mới có thể khó đối với HS; gợi ý các em đọc theo một chiến lược nhất

định hoặc theo một mục đích khái quát, chuẩn bị cho HS tự đọc VB. Tiếp theo, HS
18


sẽ đọc thầm hoặc đọc thành tiếng VB. Đây cũng là lúc để thảo luận bất kỳ một câu
hỏi nào mà HS gặp hoặc phải làm trong quá trình đọc, nhất là những vấn đề liên
quan đến đặc trưng thể loại, đề tài, chủ đề, nội dung tư tưởng… của VB.
Hệ thống câu hỏi:
1) Câu hỏi, bài tập tìm hiểu những hiểu biết của học sinh về tác giả(cuộc đời,
sự nghiệp sáng tác), về hoàn cảnh ra đời của VBTT.
2) Câu hỏi, bài tập tìm hiểu những hiểu biết, trải nghiệm của HS về những vấn
đề sự việc, nội dung sẽ được nhắc đến trong VBTT
3) Câu hỏi, bài tập tìm hiểu những hiểu biết của học sinh về đặc điểm thể loại
của VBTT
4) Câu hỏi, bài tập xác định mục đích đọc của HS
5) Câu hỏi, bài tập tìm hiểu, khơi gợi vốn ngôn ngữ(VD: vốn từ ngữ...) của HS
liên quan đến đề tài, chủ đề của VBTT
6) Câu hỏi, bài tập yêu cầu HS dự đoán, hình dung về đề tài, chủ đề, nội dung,
bối cảnh, nhân vật,...của VBTT dựa trên tựa đề/hình ảnh minh họa/hoàn
cảnh ra đời/mục đích sáng tác,,, của VB
7) Câu hỏi, bài tập về những điều HS muốn biết , muốn trao đổi khi đọc VBTT
8) Câu hỏi, bài tập khuyến khích HS ghi lại những suy nghĩ, câu hỏi của chính
Hs về VBTT trước khi đọc.
9) Câu hỏi, bài tập tìm hiểu, khơi gợi những vấn đề cần lưu ý về VBTT trong
khi đọc.
Ở giai đoạn này, người đọc xác định mục tiêu, tư thế đọc, lựa chọn văn bản
và kích hoạt kiến thức nền của bản thân. Kiến thức nền là những kinh nghiệm, kiến
thức về thế giới, kiến thức về cấu trúc tổng thể của văn bản, kiến thức về ngôn ngữ
19



đích mà người đọc có thể vận dụng khi tiếp cận văn bản, nhất là những văn bản
thông tin thì nó lại càng quan trọng.. Kiến thức nền có vai trò rất quan trọng trong
quá trình đọc hiểu văn bản vì đây là một trong những yếu tố tham gia vào quá
trình tạo nghĩa của VBTT.
Vì vậy, ở giai đoạn này câu hỏi đặt ra có mục đích phải khơi gợi kiến thức
nền về văn bản, khơi gợi trí tưởng tượng để đưa ra những dự đoán về văn bản, kích
thích nhu cầu đọc của người đọc và bước đầu xây dựng mối quan hệ của người đọc
với văn bản. Khi người đọc xác định mục đích đọc văn bản, sẽ định hướng cách
đọc của học sinh (đọc như thế nào và chú trọng vào điều gì khi đọc) và lựa chọn
văn bản phù hợp với nhu cầu. Đối với văn bản sẵn có (được yêu cầu quy định sẵn
trước khi đọc không do người đọc tự lựa chọn), việc đặt câu hỏi giúp định hướng
người đọc xác định nội dung cần tìm hiểu kỹ, tạo mối liên hệ với văn bản. Việc
kích hoạt kiến thức nền của học sinh là khơi gợi kinh nghiệm đọc của học sinh,
những gì học sinh đã biết về hình thức văn bản, chủ đề, tác giả, liên tưởng đến các
văn bản khác có liên quan.
Ngoài hệ thống câu hỏi được xây dựng ở trên thì cũng có thêm vài kiểu câu
hỏi sử dụng hướng dẫn học sinh trước khi đọc một VBTT như:
1) Các em thử hình dung xem những điều gì sẽ xảy ra trong câu chuyện này?
2) Nhìn vào tựa đề/ hình ảnh minh hoạ đoán xem văn bản này nói về vấn đề gì?
3) Tôi đọc văn bản này nhằm mục đích gì?
4) Văn bản này thuộc loại nào: văn bản văn chương hay văn bản thông tin? Tôi
có thể dùng cách đọc nào phù hợp?
5) Những thông tin nào về lịch sử, văn hoá, xã hội liên quan đến văn bản mà tôi
cần tìm hiểu?
20


6) Muốn biết về điều gì?
7) Muốn thảo luận về điều gì?

Ví dụ: Văn bản “Thoát chết sau tai biến chạy thận ở Hòa Bình: Tôi chỉ mong
sớm gặp con cháu”
“Sau 1 tuần điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, sáng ngày 8.6.2017, 10 bệnh nhân
chạy thận đã được ra viện, trở về với gia đình. Trước đó, sáng 29.5.2017, 18 bệnh
nhân suy thận mãn đang chạy thận nhân tạo ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình
đột ngột có dấu hiệu bất thường. 8 người tử vong lần lượt sau đó. 10 người được
chuyển về Bệnh viện Bạch Mai ngay trong đêm.”
(Theo Lao Động, báo vietnamnet.vn, 8 - 6 – 2017)
GV đặt câu hỏi gợi mở:
1) Nhìn vào tựa đề/ hình ảnh minh hoạ đoán xem văn bản này nói về vấn đề gì?
2) Các em thử hình dung xem những thông tin nào tác giả có thể nhắc đến
trong văn bản này?
3) Tôi đọc văn bản này nhằm mục đích gì?
4) Văn bản này thuộc loại nào: văn bản văn chương hay văn bản thông tin? Tôi
có thể dùng cách đọc nào phù hợp?
5) Những thông tin nào về khoa học, xã hội, y học,.. liên quan đến văn bản mà
tôi cần tìm hiểu?
6) Muốn biết về điều gì?
7) Muốn thảo luận về điều gì?
 Giai đoạn trong khi đọc:

21


Câu hỏi trong giai đoạn này giúp người đọc hiểu hơn về văn bản và kiểm soát kiến
thức. Một số dạng câu hỏi có thể dùng trong giai đoạn này:
1) Em đang suy nghĩ về điều gì?
2) Cách hiểu của em thay đổi như thế nào trong suốt cuộc thảo luận?
3) Văn bản gợi nhắc em về điều gì trong cuộc sống của chính mình? Nó có sự
khác biệt gì? Và tại sao em suy nghĩ về điều đó?

4) Nếu có cơ hội gặp tác giả, em muốn tác giả giải đáp điều gì?
5) Những cuốn sách nào gợi nhắc em suy nghĩ về điều này? Tại sao?
Chúng ta có thể hệ thống các câu hỏi một cách rõ ràng hơn như:
1) Câu hỏi, bài tập suy luận về các vấn đề của truyện dựa trên các từ ngữ,chi
tiết của VBTT
2) Câu hỏi, bài tập tìm hiểu, xác định nghĩa (nghĩa đen, nghĩa bóng) của một số
từ ngữ, câu, hình ảnh hay/ khó hiểu/quan trọng...trong VBTT
3) Câu hỏi, bài tập liên hệ giữa VBTT này với VBTT khác, giữa VBTT với
người đọc, giữa VBTT với cuộc sống
4) Câu hỏi, bài tập tìm hiểu, khơi gợi liên tưởng, tưởng tưởng ở người đọc
5) Câu hỏi, bài tập kiểm, soát quá trình hiểu
6) Câu hỏi, bài tập đánh giá các dự đoán trước đó
Ví dụ:
“Đà Nẵng đã có bệnh nhân đầu tiên tử vong do cúm A/H1N1.Đây là ca thứ
7 trong cả nước tử vong do nhiễm bệnh này.Đó là xác nhận của bác sĩ Nguyễn Út
– Phó giám đốc Sở Y tế Đà Nẵng trưa 18/09. Bệnh nhân trên Vũ Văn Mật (40 tuổi,

22


trú tại K05/11 Lê Trọng Tấn- p. An Khê - Quận Thanh Khê - Đà Nẵng), bị tử vong
khi đang điều trị tại bệnh viện Đà Nẵng”
Dẫn theo báo vietnamnet.vn
GV có thể hướng dẫn HS trả lời những câu hỏi như:
Câu 1: Văn bản trên cung cấp cho chúng ta thông tin về một vấn đề đang được xã
hội quan tâm. Vậy em hãy cho cô biết vấn đề ở đây là gì?
Câu 2: Vậy để làm rõ được vấn đề được đề cập đến người viết đã cung cấp cho
chúng ta biết được những thông tin gì?
Câu 3: Qua ngữ liệu đó, người viết đã bày tỏ thái độ như thế nào về vấn đề được đề
cập đến?

Câu 4: Qua văn bản trên, các em thấy có điểm nào giống, và khác so với các văn
bản thông tin khác?
 Giai đoạn sau khi đọc:
Ở giai đoạn này có thể sử dụng một số dạng câu hỏi:
1) Hãy tóm tắt văn bản
2) Em đã được biết thêm thông tin nào mà trước đây em chưa biết?
3) Những ý tưởng và thông tin trong văn bản gợi cho em suy nghĩ về cái gì?
4) Văn bản này gợi cho em nhớ đến văn bản nào? Điểm giống và khác nhau
giữa chúng?
5) Cách hiểu của em về văn bản có gì thay đổi so với trước khi đọc?
6) Những gì ta thu nhận từ văn bản có thể vận dụng vào thực tế?

23


7) Khuyến khích sự đánh giá nhận xét: phần nào/ đoạn nào gây ấn tượng cho
em? Vì sao? Một người đọc ở giai đoạn khác có thể suy nghĩ gì về đoạn/
phần này?
8) Kết thúc cuộc thảo luận bằng cách tóm lược và nêu tiếp những câu hỏi:
chúng ta đã thảo luận về những vấn đề…. Còn vấn đề gì khác mà chúng ta
cần thảo luận?
Với những câu hỏi này nhằm giúp người đọc phát huy kĩ năng khái quát,
nhìn lại quá trình đọc của bản thân, và liên hệ thực tế.
Các câu hỏi trên được hệ thống lại như sau:
1) Câu hỏi, bài tập yêu cầu HS kể tóm tắt VBTT
2) Câu hỏi, bài tập yêu cầu HS xác định những thông tin quan trọng nhất trong
VBTT,..
3) Câu hỏi, bài tập suy luận để tìm hiểu ý nghĩa của VBTT
4) Câu hỏi, bài tập tìm hiểu khơi gợi, liên tưởng, tưởng tượng ở người đọc
5) Câu hỏi, bài tập phân tích, đánh giá

Ví dụ: Văn bản “Nhân ngày Môi trường thế giới 5/6 - Báo động "đỏ" về ô
nhiễm môi trường biển”
“Việt Nam có một vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1.000.000 km2 và hơn
3.000 đảo lớn, nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và Hoàng Sa, bờ biển kéo dài trên
3.260 km. Đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến lược biển, phù hợp
với xu thế phát triển của một quốc gia biển.
Nhưng thực trạng về ô nhiễm môi trường biển đang là vấn đề báo động
"đỏ", mà hiện tượng hải sản tự nhiên và nuôi trồng đột ngột chết trên quy mô chưa
từng có diễn ra tại các tỉnh Miền Trung trong tháng 4 vừa qua, được các nhà khoa
24


×