Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam Thực trạng và giải pháp đến năm 2020 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.89 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

CHU NGỌC HÀ

Hà Nội – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với
doanh nghiệp Việt Nam - Thực trạng và giải pháp đến năm 2020” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được
trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên
cứu đã được công bố, các websites…Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra
từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Ngọc Hà



ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ của mình, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
tình cảm kính trọng nhất đối với PGS, TS Đặng Thị Nhàn, người đã trực tiếp tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian chuẩn bị làm khóa luận. Người viết
cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Ngoại Thương- những
người đã cung cấp và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt những
năm học vừa qua.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, mong thầy cô và bạn đọc góp ý để bài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Ngọc Hà


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài: “Tài trợ thương mại Quốc tế của Chính phủ đối với Doanh
nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp đến năm 2020”, tác giả đã tiến hành
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tài trợ thương mại quốc tế của
Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Tác giả đã sử dụng
phương pháp định tính để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến
quyết định hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ Việt Nam, đồng thời
nghiên cứu các bài học kinh nghiệm để rút ra sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong.
Trước tiên, tác giả đánh giá tổng quan tình hình tài trợ thương mại quốc tế của chính
phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, các chính sách tài trợ trực tiếp và các chính

sách tài trợ gián tiếp, cơ cấu của hoạt động tài trợ, theo phương thức tài trợ và loại
hình doanh nghiệp được tài trợ. Trong đó, những chính sách tài trợ gián tiếp có sức
ảnh hưởng rộng và sâu tới hệ thống các doanh nghiệp hơn so với những chính sách
trực tiếp từ Chính phủ. Từ đánh giá tổng quan này, tác giả đưa ra nhận xét về các
kết quả đạt được, những điểm chưa đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến chính sách tài trợ thương mại quốc tế
của Chính phủ đối với doanh nghiệp, tác giả đề xuất ra các giải pháp chung của
Chính phủ và 3 giải pháp nghiệp vụ tới các đối tượng tham gia vào hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế của nền kinh tế, nhằm phát triển hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế của Chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra khuyến nghị
đối với các cơ quan hữu quan.


i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP............................................................4
1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế.............................................................4
1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Tài trợ thương mại quốc tế.........................4
1.1.2 Khái niệm Tài trợ Thương mại Quốc tế....................................................5
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế.................................6
1.1.3.1 Đặc điểm của Tài trợ thương mại quốc tế...........................................6
1.1.3.2 Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế...............................................8

1.1.4 Phân loại tài trợ thương mại quốc tế.......................................................13
1.1.4.1 Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ.............................................13
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức tài trợ........................................................18
1.1.4.3 Căn cứ vào phương tiện tài trợ.........................................................19
1.2.......................Tài trợ Thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp
................................................................................................................................. 20
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................20
1.2.2. Đặc điểm..................................................................................................20
1.2.3. Quy trình tài trợ thương mại quốc tế......................................................21
1.2.4. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ......................22
1.2.4.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của Chính phủ. . .22
1.2.4.2 Các chính sách tài trợ gián tiếp của Chính Phủ................................29


ii
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về tài trợ thương mại của Chính phủ.........................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.....................................40
2.1.........Tình hình tổng quan Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
doanh nghiệp Việt Nam.........................................................................................40
2.1.1. Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp.......................................................40
2.1.2. Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp.......................................................43
2.1.3 Cơ cấu của hoạt động tài trợ....................................................................52
2.1.3.1 Cơ cấu theo phương thức tài trợ.......................................................52
2.1.3.2 Cơ cấu theo loại hình doanh nghiệp được tài trợ..............................56
2.2...Đánh giá kết quả hoạt động Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối
với doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016.................................................60
2.2.1 Những kết quả đạt được...........................................................................60
2.2.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân..................................................65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.................................................................................71
3.1 Định hướng và mục tiêu của Chính phủ về thương mại quốc tế và tài trợ
thương mại quốc tế đến năm 2020........................................................................71
3.1.1 Định hướng phát triển ngành hàng.........................................................73
3.1.2 Định hướng phát triển thị trường............................................................74
3.2......Các giải pháp nhằm phát triển tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ
đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.......................................74
3.2.1...Giải pháp chung thực hiện chiến lược phát triển kinh tế và thương mại
quốc tế của chính phủ.......................................................................................74
3.2.2 Các giải pháp nghiệp vụ...........................................................................78


iii
3.2.2.1 Quản lý hiệu quả các chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát
triển sản xuất hàng xuất khẩu.......................................................................78
3.2.2.2 Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm
rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu...............................................................79
2.1.3.3 Thành lập tổ chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ Tài trợ thương
mại quốc tế của Chính phủ...........................................................................82
3.2.3. Một số kiến nghị......................................................................................82
KẾT LUẬN.............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................87


iv

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT


TÊN TIẾNG ANH

TÊN TIẾNG VIỆT

NAFTA

North American Free Trade

Hiệp định mậu dịch Tự do Bắc

Agreement

Mỹ

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FTA

Free Trade Affair

Hiệp định thương mại tự do

ODA

Official Development


Hỗ trợ phát triển chính thức

Assistant
TNHH

Limited Company

Công ty trách nhiệm hữu hạn

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

XNK

Xuất nhập khẩu

NHPT

Ngân hàng Phát triển


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1: Tỉ giá hối đoái công bố tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước................33
Bảng 2-2 : Các khoản chi của Chính phủ theo phương thức tài trợ thương mại quốc

tế trực tiếp và gián tiếp qua các năm từ 2006-2016 .................................................54
Bảng 2-3 : Tỷ lệ cơ cấu tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ .........................55
Bảng 2-4 : Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với các doanh nghiệp quốc
doanh và ngoài quốc doanh .....................................................................................58
Bảng 2-5 : Tỷ lệ tăng thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu từ năm 2006-2016. 65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2-1: Tỉ lệ Tài trợ thương mại quốc tế trong tổng chi của Chính Phủ qua các
năm từ 2006 đến 2016..............................................................................................57
Biểu đồ 2-2: Tỉ lệ Tài trợ trực tiếp và gián tiếp trong tổng chi của Chính Phủ qua
các năm từ 2006 đến 2016........................................................................................59
Biểu đồ 2-3: Cơ cấu tài trợ thương mại quốc tế theo loại hình doanh nghiệp qua các
năm từ 2006 đến 2016..............................................................................................63

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1: Quy trình tái sản xuất hàng xuất khẩu và nhu cầu tài trợ tài chính trong
các giai đoạn..............................................................................................................5
Sơ đồ 1-2: Các kênh tổ chức trung gian tài chính tham gia hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế............................................................................................................... 18
Sơ đồ 2-1: Quy trình tài trợ thương mại quốc tế.......................................................25


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay, với sự phát triển vượt bậc về công
nghệ và khoa học kỹ thuật cũng như sự đan xen khăng khít giữa các nền kinh tế của

mỗi quốc gia, hoạt động thương mại quốc tế vừa được đánh giá là cơ hội, vừa cần
được coi là thách thức lớn đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế dưới sự
điều tiết của Chính phủ nói chung. Khi tham gia vào thị trường thương mại quốc tế
với nhiều đối thủ mạnh đến từ các nền kinh tế khác nhau, mỗi doanh nghiệp luôn
đối mặt với những thách thức lớn về nhu cầu vốn và khả năng thu hồi vốn, cũng
như bảo lãnh, và khi đó tài trợ thương mại quốc tế từ Chính phủ chính là nguồn tài
trợ mang tính chiến lược nhất và với mức chi phí thấp nhất để các doanh nghiệp
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình về vốn, chất lượng, giá thành sản phẩm,…
Là một quốc gia nằm trong nhóm các nước đang phát triển, Việt Nam với các ưu đãi
về khí hậu tài nguyên, nhiên nguyên vật liệu và nhân công đang là điểm đến của các
dòng vốn tài trợ của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, những hiệp định thương
mại tự do với khu vực và thế giới đem lại những cơ hội trong tầm với cho các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận cả những thị trường khó tính như Nhật, Mỹ, Úc, châu
Âu… Nắm bắt những cơ hội cũng như thách thức này, Chính phủ Việt Nam cần có
những chính sách định hướng tài trợ cho doanh nghiệp kịp thời, mở rộng cả về quy
mô và chất lượng.
Theo những nghiên cứu sơ bộ ban đầu từ những tài liệu tổng quan từ Cổng thông tin
điện tử Chính phủ, cổng thông tin điện tử các bộ ngành và các nghiên cứu đã thực
hiện như luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp về nội dung nói trên, nội dung tài
trợ thương mại quốc tế của Chính phủ chưa được quan tâm đúng mức. Ở Việt Nam
các nghiên cứu chủ yếu thường tập trung vào các hình thức tài trợ của các tổ chức
tín dụng, phần lớn là ngân hàng thương mại như: Phát triển hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, (Lê Thị Xuân Vinh, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại
thương, H.2006), Tìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Bến Thành giai
đoạn 2007-2009, Một số chính sách hỗ trợ tài chính nhằm nâng cao năng lực xuất


2

khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, (Phùng Thị Phương Ngọc, khóa luận
tốt nghiệp, 2009). Bên cạnh đó, thực tế cho thấy, có những chính sách tài trợ thương
mại quốc tế của chính phủ đem lại những hiệu ứng tốt và sự phát triển vượt bậc như
mong muốn, nhưng bên cạnh đó không thể phủ nhận những sai lầm trong định
hướng đối với một số lĩnh vực dẫn đến thiệt hại không hề nhỏ cho nền kinh tế
chung. Như vậy, đề tài nghiên cứu tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, người viết lựa
chọn đề tài: “Tài trợ thương mại Quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp
Việt Nam – thực trạng và giải pháp đến năm 2020” để tìm hiểu thực trạng đi kèm
nguyên nhân, từ đó tìm ra bài học cũng như đề xuất phương án thực hành Tài trợ
thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội cạnh
tranh trên thị trường Quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và thực tế hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ
đối với các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó tìm kiếm các giải pháp phát triển tài trợ
thương mại quốc tế của chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm đối tượng nghiên cứu, đề tài xác định
những nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối

với Doanh nghiệp Việt Nam
-

Nghiên cứu phân tích thực trạng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế từ

phía Chính phủ cho các doanh nghiệp Việt Nam 2006-2016.
-


Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của

Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
Doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:


3


Về nội dung (hay không gian nghiên cứu): thực trạng tài trợ thương mại quốc

tế từ phía Chính phủ Việt Nam trên cơ sở hai loại tài trợ là tài trợ trực tiếp và gián tiếp.

Về thời gian: nghiên cứu thực trạng Tài trợ thương mại quốc tế của Chính
phủ từ 2006 đến 2016; các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phân tích và tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để diễn giải về các định
nghĩa, vai trò, phương thức và chu trình tài trợ thương mại quốc tế; phương pháp
nghiên cứu lịch sử; phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt,
mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương sau
đây:
Chương I: Tổng quan về Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
Doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển Tài trợ thương mại quốc tế
của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Tài trợ thương mại quốc tế
Hoạt động trao đổi mua bán giữa các diễn ra ngày càng mạnh mẽ và từ đó khái niệm
Thương mại quốc tế ra đời. Dựa trên khái niệm Thương mại tại Điều 3 trong Luật
thương mại Việt Nam 2005, thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động nhằm mục
đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác giữa người bán và người mua ở
các quốc gia khác nhau. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển với quy mô lớn
và tốc độ nhanh chóng lôi cuốn tất cả các quốc gia tham gia, đặc biệt là các nước
thuộc nhóm công nghiệp phát triển từ đó hình thành nên các trung tâm thương mại
của thế giới như Hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA, Liên minh Châu Âu EU,
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Những lợi ích mà xu hướng thương mại quốc tế đem đến cho mỗi chủ thể tham gia
là vô cùng to lớn, nhận thức được những lợi ích này, các chủ thể trong nền kinh tế
bao gồm Chính phủ, các định chế tài chính, các doanh nghiệp đã và đang đầu tư
nhiều nỗ lực vào các biện pháp tài trợ thương mại quốc tế. Đối với Chính phủ, thúc
đẩy thuương mại quốc tế đã trở thành nhiệm vụ, luận điểm hay hình thành các chính
sách thương mại quốc tế tại mỗi quốc gia. Các biện pháp để thực hiện chính sách
thương mại quốc tế bao gồm các biện pháp để thúc đẩy thương mại quốc tế như kí
kết các hiệp định thương mại quốc tế và các biện pháp hỗ trợ thương mại quốc tế

trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: các chính sách tỉ giá hối
đoái, các quy định trong quản lý ngoại tệ, tín dụng, bảo hiểm, các quỹ tài trợ ưu đãi,
đầu tư... Đây chính là các biện pháp tài trợ thương mại quốc tế không thể thiếu từ
phía chính phủ. Xét về phía doanh nghiệp, xu thế hội nhập đã thiết lập những thị
trường mới bên cạnh thị trường truyền thống, thông qua đó các doanh nghiệp tham
gia vào sân chơi quốc tế có được nhiều cơ hội. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp tham
gia vào thương mại quốc tế luôn đứng trước những thách thức lớn về nhu cầu vốn
và khả năng thu hồi vốn. Vì vậy, các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ của chính


5
phủ và các tổ chức tài chính. Về phía ngân hàng, việc thực hiện tài trợ thương mại
quốc tế cũng đem lại lợi ích về thu nhập, do đó các ngân hàng luôn nỗ lực để nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế. Có thể nói thương mại
quốc tế là một xu hướng tất yếu, là tiền đề của Tài trợ thương mại quốc tế, từ đó tác
giả muốn đưa người đọc tìm hiểu và khảo sát cơ chế dẫn tới tính khách quan trong
Tài trợ thương mại quốc tế qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1: Quy trình tái sản xuất hàng xuất khẩu và nhu cầu tài trợ tài chính
trong các giai đoạn

Cho vay ngắn
và trung hạn

Cho vay trung
và dài hạn

Cho vay xuất
khẩu

T-H

Tiền sản xuất

SX
Sản xuất

T’-H’
Đưa sản phẩm
ra thị trường

Cho vay vốn lưu động chi
phí sản xuất

Cho vay mua hàng xuất khẩu

Nguồn: Nguyễn Thị Quy (2012) Giáo trình tài trợ thương mại quốc tế
1.1.2 Khái niệm Tài trợ Thương mại Quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tượng kinh tế khách quan, gồm tập hợp tổng
thể các chính sách, biện pháp, hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hay giám tiếp cho
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế trong một hoặc một số
hay tất cả các công đoạn của quy trình tái sản xuất từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lợi.
(Nguyễn Thị Quy, 2012).


6
Tài trợ thương mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay
thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong
quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán liên quan.
Phạm vi của tài trợ thương mại quốc tế bao gồm tài trợ cho xuất khẩu (cả trong giai
đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời gian từ ngắn hạn đến dài hạn.

Trên thương trường quốc tế, sự vận động của hàng hoá và vốn luôn phát triển nhịp
nhàng với nhau, xuất phát từ việc quốc tế hoá nền kinh tế và sự liên kết với nhau
giữa các đồng tiền mạnh.
Trên thực tế, người ta thường hiểu tài trợ thương mại quốc tế là cho vay xuất khẩu,
tín dụng trong ngoại thương, đó là cách hiểu đúng nhưng chưa đủ. Ở góc độ rộng
hơn, tài trợ thương mại quốc tế (international trade sponsorship) bao hàm ý nghĩa
rộng hơn cả tín dụng (credit) và tài trợ tài chính (finacing) cộng lại. Bên cạnh những
hoạt động này, đó còn là những hành động gián tiếp, những chính sách biện pháp
trìu tượng đến từ doanh nghiệp, ngân hàng hay chính phủ. Như vậy, ta cũng có thể
sử dụng một khái niệm cụ thể hơn được khái quát dựa trên phương thức tài trợ trực
tiếp hay gián tiếp, tài trợ thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức
hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh
tế tham gia trong lĩnh vực thương mại quốc tế trong các công đoạn của quá trình
đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế
1.1.3.1 Đặc điểm của Tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế mang năm đặc điểm rõ rệt sau:
Thứ nhất, Tài trợ thương mại quốc tế mang nội hàm rộng. Khái niệm bao hàm cả
các hình thức tài trợ hữu hình và vô hình. Về hữu hình, đó là các hoạt động cấp vốn
(financing), cho vay (loan) hoặc tín dụng (credit) nhằm giúp doanh nghiệp bổ sung
trực tiếp vào nhu cầu về nguồn tài chính của mình. Về vô hình, đó là việc sử dụng
các chính sách, biện pháp kinh tế, hoặc các hình thức tài trợ vô hình khác nhằm tạo
ra các điều kiện thuận lợi hơn cho tài chính doanh nghiệp và tạo ra các cơ hội kinh
doanh có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia thương mại quốc tế.
Thứ hai, Tài trợ phi thương mại và Tài trợ thương mại là hai khái niệm cần được
phân biệt rõ ràng. Tài trợ phi thương mại bao gồm các hoạt động tài trợ trợ tài chính


7
và phi tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị kinh tế trong nền kinh tế

quốc dân mà người tài trợ không nhằm mục đích sinh lợi, còn Tài trợ thương mại là
hoạt động tài trợ tài chính cho doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi.
Thứ ba, mục đích cuối cùng của hoạt động thương mại quốc tế là nhằm mục đích
sinh lợi, tức là bao hàm cả lợi nhuận về tài chính hoặc các lợi ích phi tài chính khác.
Lợi ích tài chính dễ dàng có thể nhận thấy hơn ở các hoạt động của các tổ chức tài
chính tiêu biểu là ngân hàng hay doanh nghiệp, nhưng mục đích sinh lời thường khó
nhận biết hơn, tuy nhiên lại sâu sắc và ảnh hưởng rộng lớn hơn vì thường là các
chính sách và biện pháp của chính phủ. Có thể lấy ví dụ như, mục đích sinh lời là
chính sách phá giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc và sinh lợi nói chung là chính
sách miễn giảm thuế xuất nhập khẩu của chính phủ.
Thứ tư, tuỳ thuộc vào quy mô giá trị sản phẩm lớn hay bé và tính chất kinh doanh,
hay yêu cầu tài trợ của doanh nghiệp mà việc tài trợ thương mại quốc tế có thể cho
một, một số hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất phục vụ thương mại
quốc tế. Thông thường, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu luôn thiếu hụt
vốn và khao khát nhận được nguồn tài trợ thương mại trong cả quá trình sản xuất vì
vậy điều họ cần chính là nguồn vốn lớn và dài hạn để đầu tư vào máy móc, nguyên
vật liệu vì cho tới tận khi bán được hàng nguồn vốn mới được quay vòng, trong khi
các doanh nghiệp tạm nhập tái xuất, gia công hoặc kinh doanh nhập khẩu thường
chỉ yêu cầu tài trợ một công đoạn của quy trình, do vậy nguồn tài trợ tài chính họ
yêu cầu thường ngắn hạn hơn, linh hoạt hơn.
Cuối cùng, Tài trợ thương mại quốc tế là một loại hình kinh tế, cho nên điều tất yếu
rằng sẽ luôn vận hành hai chiều: đó là nhận tài trợ từ bên ngoài và tài tài trợ ngược
lại cho bên ngoài. Mỗi bên tham gia vào hoạt động tài trợ thương mại quốc tế một
mặt đem gói tài chính hoặc chính sách của mình hỗ trợ cho một bên khác, một mặt
luôn mong muốn nhận lại những lợi ích theo đúng mục tiêu của họ, ngược lại bên
nhận hỗ trợ tài trợ thương mại cũng luôn phải trả giá hoặc trả lại những lợi ích gì đó
về lợi ích tài chính hoặc phí tài chính cho bên tài trợ.
1.1.3.2. Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế
- Đối với doanh nghiệp:



8
Mỗi doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp có tham vọng duy trì, phát
triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thương mại quốc tế
luôn vấp phải rào cản và thách thức về tài chính. Trong cuộc chiến với các doanh
nghiệp nội địa trên thị trường nội địa, điều này đã chưa bao giờ là một thách thức dễ
dàng vượt qua. Ngày nay, trên thị trường thương mại quốc tế rộng lớn, đối thủ mà
các doanh nghiệp phải cạnh tranh đến từ khắp các nền kinh tế trên thế giới, họ nắm
trong tay nguồn vốn dồi dào và khoa học kỹ thuật hiện đại, vì vậy một bài toán đặt
ra cho các doanh nghiệp đến từ các quốc gia kém phát triển hơn hay có năng lực nội
tại yếu kém hơn là làm thế nào để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này.
Một tất yếu khách quan, sự xuất hiện của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn để tham gia buôn bán quốc tế. Hoạt
động này khắc phục được phần nào những khó khăn về vốn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động mua bán chịu, doanh nghiệp mua không phải chuẩn bị ngay một số
tiền lớn bằng giá trị hàng hoá để trả cho bên bán mà có thể trả dần, trả sau khi bán
được hàng, hoặc thực hành trả theo công nợ,… Doanh nghiệp cũng có cho mình
nguồn lực tài chính để đầu tư vào phát triển máy móc, khoa học kĩ thuật, nhờ đó có
thể nâng tầm chất lượng sản phẩm và hình ảnh, danh tiếng của doanh nghiệp lên
một tầng cao mới, thoát khỏi những vỏ bọc bấy lâu mà doanh nghiệp loay hoay vì
một lý do duy nhất là thiếu nguồn lực để đầu tư. Hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế còn làm cho các bên tham gia giao dịch yên tâm hơn về khả năng thanh toán cũng
như thực hiện hợp đồng của đối tác như tín dụng chứng từ, bảo lãnh của một bên
thứ ba nào đó, mà tiêu biểu là các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng
uy tín. Tài trợ thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện hợp đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được
vốn để thực hiện thương vụ, như tạm nhập tái xuất, gia công… Đối với doanh
nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời điểm, với
giá cả rẻ hơn và không phải nhún nhường bên bán về các điều kiện khác như khi
thiếu hụt tài chính nên phải trả chậm và xuất hàng ra thì có cơ hội cho bên mua trả

chậm tạo lợi thế trong đàm phán hợp đồng. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn
tài trợ giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn hơn. Quan trọng hơn nữa,
với nguồn tài chính trong tay, các doanh nghiệp này có nhiều lựa chọn về đối tác và


9
chất lượng, mẫu mã hàng hoá hơn, như vậy chắc chắn sẽ tạo hiệu quả tối ưu hơn khi
thương mại hàng hoá trong thị trường quốc gia hay xuất khẩu đến một quốc gia
khác. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có được lợi ích từ tài trợ thương mại theo một
cách khác nhau, điều doanh nghiệp cần làm là nắm rõ loại hình tài trợ thương mại
quốc tế nào dành cho doanh nghiệp của mình và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế còn nhận được sự bảo
hộ của các chính sách bảo hộ doanh nghiệp nội địa từ phía chính phủ, các chính
sách điều tiết xuất nhập khẩu, đầu tư ngoài nước, nước ngoài để đem lại lợi nhuận
và lợi ích cho doanh nghiệp trong nước. Cụ thể hơn, ta xét đối với nhà nhập khẩu và
xuất khẩu:
- Với nhà xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu có thể cần tài trợ để phục vụ sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng,
hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc tài trợ các khoản chi phí khác như chi
phí quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí vận chuyển,...các dịch vụ tài trợ trước giao
hàng này có vai trò rất quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp; hoặc
nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề uy tín trong kinh doanh khi đặt quan hệ với đối tác
nước ngoài, như khả năng hoàn thành thương vụ, khả năng cung ứng hàng hoá hoặc
công trình đúng thời hạn, chất lượng hàng hoá,... và khi đó nhà xuất khẩu cần bảo
lãnh ngân hàng, nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình. Trường hợp khác,
nhà nhập khẩu muốn trì hoãn thanh toán cho đến khi nhận được hàng hoá hoặc bán
được lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu nên có thể
nhà xuất khẩu phải chào mời các điều khoản thanh toán ưu đãi (như bán hàng trả
chậm) để làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đối với nhà nhập khẩu:

Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu xoay quanh vấn đề thanh toán tiền hàng như một
nghĩa vụ bắt buộc trong thoả thuận mua bán. Đây là cơ sở để ngân hàng cung ứng
nhiều dịch vụ tài trợ khác nhau cho nhà nhập khẩu như các loại tài trợ phát hành thư
tín dụng, tài trợ cho vay nhập hàng, tài trợ mua bán trung gian, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh vận đơn...Mặt khác, vốn tài trợ của Ngân hàng giúp các doanh nghiệp có
thể mua được những lô hàng lớn, giá hạ - như vậy sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao khi thực hiện thương vụ. Thực tiễn hoạt động thương mại ở các nước hiện


10
nay, vấn đề tài trợ nhập khẩu của khách hàng ít được nhấn mạnh trong chính sách
tài trợ. Bởi vì, hoạt động nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng được xem
là không mang lợi ích to lớn và trực tiếp cho việc phát triển kinh tế quốc gia, lại làm
tiêu hao dự trữ ngoại tệ quốc gia vốn thường khan hiếm. Các nước thực hiện chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hoá kinh tế đất nước luôn định hướng ưu tiên phát
triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Do vậy, khi tài trợ xuất khẩu, các ngân hàng
thường được hưởng nhiều biện pháp khuyến khích của Chính phủ, chẳng hạn như
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, chính sách tái tài trợ với lãi suất ưu đãi của ngân hàng
trung ương... làm giảm rủi ro và tăng thu nhập của ngân hàng. Khi tài trợ nhập
khẩu, ngân hàng không được hưởng những lợi ích ưu đãi đó mà trái lại, bị ảnh
hưởng bởi nhiều chính sách điều tiết của Chính phủ, như chính sách quản chế ngoại
hối khắt khe, hàng rào thương mại bảo hộ sản xuất trong nước, chính sách quản lý
việc vay vốn và bảo lãnh vay vốn nước ngoài nghiêm ngặt.
- Đối với ngân hàng thương mại
Với xu thế hội nhập tất yếu của mọi thời đại, Việt Nam đã và đang tích cực chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho việc hội nhập vững chắc vào cộng đồng khu vực và quốc
tế, trong đó có sự hội nhập của hệ thống tài chính - ngân hàng. Trước yêu cầu hội
nhập quốc tế và xu thế tự do hoá tài chính trên toàn thế giới, hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế đã và đang phát triển với một tốc độ rất nhanh và do vậy Chính
phủ Việt Nam cũng như hệ thống ngân hàng thương mại đang đặt quyết tâm cao về

cải cách hệ thống tài chính, tiền tệ, ngân hàng Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế.
Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, lành mạnh hoá hệ thống
tài chính – tiền tệ. Hội nhập quốc tế sẽ mở ra cơ hội và tiềm năng trao đổi, hợp tác
quốc tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đồng thời nâng cao vị thế quốc tế của các ngân
hàng trong các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế nói chung và tài trợ thương mại
nói riêng. Trong giai đoạn mới, sự hội nhập quốc tế cũng đưa đến điều kiện về tiếp
cận các luồng vốn quốc tế và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế, giúp cho các ngân hàng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế trong nước. Yêu cầu hội nhập sẽ là
động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành,
trình độ cán bộ; cơ chế chính sách phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế.
Các hình thức của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ngày càng đa dạng nhằm
đáp ứng được các nhu cầu mới của doanh nghiệp, không dừng lại ở việc hỗ trợ tài


11
chính bằng các gói cho vay, ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các gói hỗ trợ của
mình một cách phù hợp và tiện lợi nhất tới tay các nhà xuất nhập khẩu. Hiện nay,
các ngân hàng thương mại tập trung vào phát triển hai nghiệp vụ chính là bảo lãnh
ngân hàng và nhờ thu D/A – nhờ thu trả ngay, D/P- nhờ thu trả chậm và tín dụng
chứng từ, do đây là hai loại hình tài trợ phổ biến nhất. Hoạt động này ngày càng
khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong việc thúc đẩy sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Bên cạnh đó, nguồn thu từ hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cũng đang chiếm
một tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng thu của các ngân hàng thương mại. Hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng về các khoản phí, lãi
và các lợi ích phi tài chính khác, mà những lợi ích này lớn hơn nhiều so với việc
cũng cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng trong nội địa.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, các ngân hàng thương mại đã dành
sự quan tâm đặc biệt cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, thực hiện nhiều
chương trình hiện đại hoá ngân hàng, đa dạng hoá dịch vụ, sản phẩm nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động. Tóm lại, cần khẳng định rằng, giữa các nghiệp vụ tài trợ
thương mại quốc tế có tính liên thông và có sự gắn kết chặt chẽ với các hoạt động
của ngân hàng. Nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện mở rộng
quy mô hoạt động và nâng caco khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do vậy, các
ngân hàng cần chú ý tới huy động nguồn ngoại tệ tiết kiệm từ dân cư, thúc đẩy hoạt
động tài trợ xuất khẩu, song chính việc phát triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá
các hoạt động tài trợ cũng như uy tín trên thị trường quốc tế là tiền đề để tăng thị
phần hoạt động, từ đó tăng quy mô nguồn vốn. Đến nay, có thể nhìn thấy nỗ lực to
lớn của các ngân hàng trong việc liên kết hoạt động với các ngân hàng nước ngoài,
các sàn giao dịch ngoại tệ, các trung tâm thanh toán thế giới ngày càng mạnh mẽ để
đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, mà cuộc
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp tài trợ thương mại
quốc tế cũng hết sức gay cấn và quyết liệt.


12
- Đối với nền kinh tế quốc dân
Các quốc gia ngày nay đang phải đối đầu với hai xu hướng phát triển nổi bật, đó là
toàn cầu hoá kinh tế thế giới và cách mạng khoa học kỹ thuật. Để giữ được vị thế
cũng như bành chướng vị trí của mình trên thị trường quốc tế, đòi hỏi các quốc gia
phải tích cực hoà nhập và tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực, thế giới cũng
như đưa khoa học kỹ thuật và công nghệ vào nền kinh tế sản xuất thương mại. Các
quốc gia không phân biệt giàu nghèo, phát triển hay đang phát triển đều đã và đang
tích cực tìm kiếm các nguồn lực tài chính, công nghệ để gia tăng nội lực của mình.
Thực tế, sau lịch sử phát triển kinh tế lâu dài, sự tích luỹ tài sản và ngoại hối của các
quốc gia có sự khác biệt rõ rệt. Có những quốc gia đạt được cán cân thanh toán
vãng lai dư thừa trong nhiều năm dẫn tới nguồn dự trữ ngoại hối trong tay họ vô
cùng lớn, ngược lại cũng có những quốc gia nợ đến hàng nghìn tỉ đô. Tuy nhiên,
một điều tất yếu là, chính các quốc gia này lại là nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú đa dạng chưa được khai thác, nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào và cũng

chính là thị trường tiêu thụ các hàng hoá rộng lớn mà các doanh nghiệp không thể
bỏ qua, đặc biệt hàng tồn, hàng chất lượng phân khúc thấp cho các nước giàu. Vì
vậy, các nước phát triển không thể đứng ngoài cuộc mà đã và đang từng bước đổ
một dòng vốn nhất định để hỗ trợ các nước này, hỗ trợ chính phủ, doanh nghiệp tại
các quốc gia này. Nguồn tài trợ thương mại quốc tế từ bên ngoài này chính là nguồn
tài chính dồi dào là cơ hội để các nước chưa phát triển vượt ra khỏi giới hạn bấy lâu
của mình, đòi hỏi các quốc gia này phải biết nắm bắt và biết sử dụng nguồn vốn một
cách có hiệu quả, biến nguồn tài trợ bên ngoài thành nội lực quốc gia và trở nên
phát triển hơn. Một ví dụ có thể thấy chính là sự xuất hiện của “con rồng Châu Á”Singapore.
Chính phủ các nước thường xem lĩnh vực thương mại là một trong những mũi nhọn
kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ
nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân tăng
nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nước... là những lợi ích
kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia.
Tài trợ thương mại tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu được lưu thông trôi
chảy. Hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện thường xuyên, liên tục, thuận lợi và
dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.


13
Bên cạnh đó, tài trợ thương mại quốc tế luôn là một hoạt động nhất nhạy cảm và
linh hoạt vì dòng vốn tài trợ luôn đổ về những nơi có tiềm năng đem lại lợi nhuận
cao. Tài trợ thương mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư, do đó góp phần
thúc đẩy sự bình quân hoá lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những ngành
kinh doanh mà lợi nhuận thu được tương đối thấp sang những ngành kinh doanh
khác mà lợi nhuận thu được cao hơn, do vậy tài trợ thương mại đã góp phần phân
phối lại vốn, lợi nhuận bình quân trong các ngành. Như vậy, tài trợ thương mại quốc
tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư hợp lý, tăng hiệu quả sử dụng vốn cho nền
kinh tế quốc dân và thúc đẩy sự bình quân lợi nhuận xã hội.

Tài trợ thương mại quốc tế còn giúp đẩy mạnh chuyên môn hoá hiệu quả, tạo nên sự
khác biệt so sánh rõ rệt giữa các quốc gia từ đó tăng nhu cầu hoạt động thương mại
quốc tế. Như vậy, tài trợ thương mại quốc tế giúp mỗi quốc gia khắc sâu lợi thế
cạnh tranh của mình, củng cố vị thế so sánh về nguồn lực và từ đó kết nói các quốc
gia tìm đến trao đổi giao thương với nhau trong thị trường chung là thương mại thế
giới. Tóm lại, tài trợ thương mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Thông
qua tài trợ thương mại, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ
máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng đã tác động sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.1.4 Phân loại tài trợ thương mại quốc tế
Hệ thống phân loại tài trợ thương mại quốc tế được xây dựng dựa trên ba căn cứ rõ
ràng, đó là dựa vào đối tượng cung ứng tài trợ, dựa vào phương thức tài trợ và dựa
vào phương tiện tài trợ.
1.1.4.1 Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ
Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ, ta có 4 loại hình tài trợ thương mại quốc tế
của bốn chủ thể tham gia, bao gồm: Chính phủ, Ngân hàng Trung ương, các trung
gian tài chính và các tổ chức phi tài chính.
Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ
Tại mỗi quốc gia, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính cao nhất của Nhà nước. Chính phủ có nhiệm vụ thực hiện việc quản lý, điều


14
hành và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Do đó Chính phủ
là người đặt ra và ban hành tất cả các chủ trương, đường lối, kế hoạch, yêu cầu và
chính sách phát triển mọi lĩnh vực, trong đó bao hàm cả kinh tế. Chính phủ là người
nắm trong tay mình các nguồn tài chính khổng lồ từ nguồn thu của ngân sách, tài trợ
từ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và các nguồn thu nhập khác của chính phủ tại
nước ngoài. Như vậy chính phủ trở thành người nợ cuối cùng của nền kinh tế quốc

dân tại mỗi quốc gia. Chính phủ cũng là người đề ra các chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách tín dụng nhằm đưa ra các gói hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Trong đó, chính phủ
thực hiện các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế một cách gián tiếp thông qua các
tổ chức của chính phủ như Ngân hàng Trung ương, các trung gian tài chính, kho bạc
và các tổ chức tài chính khác của chính phủ. Ngoài ra, các chính sách và biện pháp
kinh tế và tài chính như chính sách chiết khấu, chính sách tỉ giá, chính sách tín
dụng, chính sách hỗ trợ tài chính như chính sách kích cầu, miễn giảm thuế và lệ phí,
chính sách bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, thưởng xuất khẩu,…
Tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Trung ương
Đối với mỗi quốc gia, Ngân hàng trung ương là “ngân hàng của các ngân hàng”,
đóng vai trò là định chế tài chính tối cao nhất và lớn nhất, là đầu não của hệ thống
ngân hàng nói chung trong một quốc gia. Ngân hàng trung ương thay mặt Chính
phủ thực hiện các chính sách tài chính và tín dụng cũng như chính sách hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, thay mặt chính phủ thực hành việc phân bổ
ngân sách tài trợ. Ngân hàng trung ương tập trung trong tay mình các nguồn lực tài
chính khổng lồ từ nguồn vốn tài chính của chính phủ và các nguồn liên quan khác
nhau như các nguồn vay nợ, viện trợ từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế hoặc
chính phủ nước khác, sau đó các nguồn vốn này được tập trung phân bổ vào các loại
quỹ của Nhà nước, như quỹ dự phòng tập trung, quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, quỹ
bình ổn giá tập trung, quỹ hỗ trợ xuất khẩu,… và cuối cùng, để tái tài trợ cho nền
kinh tế quốc dân, trong đó một phần đáng kể luôn được chú trọng trích ra để tài trợ
cho hoạt động thương mại quốc tế.
Đặc trưng tài trợ thương mại quốc tế từ Ngân hàng trung ương là bên cạnh tài trợ
trực tiếp thì chủ yếu phần lớn phân bổ cho tài trợ gián tiếp. Ngân hàng trung ương
sử dụng quyền hành của mình, thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và


15
trung gian tài chính khác để thực hiện tài trợ thương mại quốc tế bằng hình thức cho

vay tái cấp vốn, tái chiết khấu, bảo lãnh nhà nước, hoặc bằng cách chỉ đạo các tổ
chức này thực hiện các chính sách tài chính và tín dụng của chính phủ hoặc của
riêng các tổ chức đó dựa trên quy định của chính phủ, như chính sách tỉ giá, chính
sách chiết khấu, chính sách lãi suất, chính sách phá giá hoặc nâng giá tiền tệ,.. nhằm
tạo điều kiện thuận lợi về tài chính và mở ra các cơ hội kinh doanh có lợi cho doanh
nghiệp khi tham gia thương mại quốc tế.
Tài trợ thương mại quốc tế của các trung gian tài chính
Các trung gian tài chính là những tổ chức tài chính trung gian chuyên hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên
của các tổ chức này là thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính - tiền tệ mà thu
hút, tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi cung ứng cho những nơi
có nhu cầu vốn.
Với chức năng hoạt động như vậy, các tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò như
một trung gian, cầu nối giữa những người có vốn và những người cần vốn, giúp cho
việc luân chuyển vốn được thuận lợi hơn. Hoạt động huy động và cho vay vốn của
các tổ chức tài chính trung gian có thể diễn ra trực tiếp với các chủ thể kinh tế hoặc
thông qua thị trường tài chính. Lợi nhuận của các tổ chức tài chính trung gian dưới
dạng khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay và đi vay và các khoản phí từ cung cấp
dịch vụ tài chính - tiền tệ.
Dựa trên giác độ huy động vốn ngắn hạn và không kì hạn từ nền kinh tế kế quốc
dân, người viết chia các trung gian tài chính thành hai nhóm để nghiên cứu đó là tổ
chức tín dụng và tổ chức tài chính khác. Nguồn vốn từ cả hai nhóm này đều phụ
thuộc lớn vào tình hình phát triển kinh tế quốc gia, nền kinh tế càng phát triển thì
nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các nguồn quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ
lương, quỹ tái sản xuất mở rộng, quỹ dự phòng, thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội càng
lớn hoặc ngược lại. Có thể nhận thấy rằng, vốn ngắn hạn và không kì hạn chiếm
phần lớn trong tổng vốn huy động tập trung trong tay các trung gian tài chính, hơn
nữa nguồn tài trợ này mang đặc trưng là năng động và nhạy cảm với sự biến động đi
lên, đi xuống hoặc khủng hoảng xảy ra trong nền kinh tế quốc dân, do đó khi đề cập



16
đến chủ thể thực hiện tài trợ cho thương mại quốc tế, người ta thường nhắc tới các
tổ chức tín dụng mà chủ yếu là hệ thống các ngân hàng.
Các tổ chức tín dụng gồm có:
Sơ đồ 1-2: Các kênh tổ chức trung gian tài chính tham gia hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế

Nguồn: Giáo trình tài trợ thương mại quốc tế (2012)
Đối với các tổ chức tín dụng, tài trợ thương mại quốc tế được tiến hành trực tiếp tới
người nhận tài trợ. Như vậy, các tổ chức trung gian khó có thể thổi phồng hay bóp
méo nhu cầu tài trợ hình thành từ nhu cầu duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động
thương mại quốc tế của các doanh nghiệp muốn nhận tài trợ và các khoản chi phí
xin, nhận tài trợ mà doanh nghiệp phải trả thông thường sẽ nhỏ hơn rất nhiều khi
nhận tài trợ từ các nguồn khác, cũng như các thủ tục hành chính sẽ bớt phức tạp hơn
so với nhận tài trợ thông qua các trung gian.
Đối với nhận tài trợ từ các tổ chức trung gian tài chính khác tỏ ra kém ưu việt hơn
về mặt chi phí và các thủ tục giấy tờ, không những chi phí mà bên nhận tài trợ
thương mại cao hơn mà thủ tục giấy tờ để có thể được nhận các gói tài trợ đặc biệt
là tài trợ tài chính phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều thời gian hơn. Các hình thức chủ
yếu của loại hình này có thể kể đến là tín dụng (credit), bảo lãnh (guarantee), thuê


×