Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Vai trò của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo tại Malaysia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI MALAYSIA
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG

Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI MALAYSIA
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106


Họ và tên học viên: Trần Thị Hương Giang
Người hướng dẫn: PGS. TS. Vũ Hoàng Nam

Hà Nội, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn từ các tổ chức có uy tín và có
độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Hương Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ TÀI CHÍNH VI MÔ
...................................................................................................................................10
1.1. Giới thiệu chung về Nghèo đói và Ngưỡng nghèo .....................................10
1.1.1. Khái niệm Nghèo đói ..............................................................................10
1.1.2. Đặc điểm của Nghèo đói .........................................................................13
1.1.3. Chỉ số đánh giá nghèo đói ......................................................................15
1.1.4. Khái niệm và vai trò của xóa đói giảm nghèo .......................................20

1.2. Giới thiệu chung về Tài chính vi mô ...........................................................22
1.2.1.Khái niệm Tài chính vi mô ......................................................................22
1.2.2. Vai trò của Tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo ........................24
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI MALAYSIA .....................................................................................32
2.1. Hồ sơ Nghèo đói của Malaysia ....................................................................32
2.1.1. Ngưỡng nghèo quốc gia của Malaysia ..................................................32
2.1.2. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Malaysia ....................................33
2.1.3. Khoảng cách nghèo theo chuẩn quốc gia của Malaysia ......................36
2.1.4. Chỉ số bất bình đẳng thu nhập Gini của Malaysia ...............................37
2.1.5. Chỉ số nghèo HPI của Malaysia cho đến trước năm 2010 ...................38
2.1.6. Chỉ số nghèo đa chiều MPI của Malaysia từ năm 2010 .......................39
2.2. Lịch sử hình thành và sản phẩm, dịch vụ của các tổ chức tài chính vi mô
chính ở Malaysia ..................................................................................................39
2.2.1. Lịch sử hình thành của các tổ chức tài chính vi mô chính ở Malaysia
...........................................................................................................................39
2.2.2. Sản phẩm, dịch vụ của các tổ chức tài chính vi mô chính ở Malaysia 42


2.3. Đóng góp của các tổ chức tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo tại
Malaysia................................................................................................................48
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ Ở VIỆT
NAMVÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TỪ KINH NGHIỆM CỦA MALAYSIA ..........63
3.1. Hồ sơ Nghèo đói của Việt Nam....................................................................63
3.1.1. Ngưỡng nghèo quốc gia của Việt Nam ..................................................63
3.1.2. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam....................................66
3.1.3. Khoảng cách nghèo theo chuẩn quốc gia và quốc tế của Việt Nam ....67
3.1.4. Chỉ số bất bình đẳng thu nhập Gini của Việt Nam ...............................68
3.1.5. Chỉ số nghèo HPI của Việt Nam cho đến trước năm 2010 ..................69
3.1.6. Chỉ số nghèo đa chiều MPI của Việt Nam từ năm 2010 ......................70

3.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động Tài chính vi mô
tại Việt Nam .........................................................................................................71
3.2.1. Quá trình hình thành hoạt động Tài chính vi mô tại Việt Nam ...........71
3.2.2. Giới thiệu các tổ chức, chương trình tài chính vi mô chính tại Việt
Nam ...................................................................................................................74
3.3. Thực trạng hoạt động Tài chính vi mô tại Việt Nam ................................78
3.3.1. Khung pháp lý của hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam ................78
3.3.2. Những sản phẩm, dịch vụ của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
...........................................................................................................................83
3.4. Những đề xuất từ bài học kinh nghiệm của Malaysia đối với việc phát
triển tài chính vi mô phục vụ xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam .....................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................100
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Mô tả và tỷ trọng của các chỉ số, các chiều trong tính toán MPI ...........18
Bảng 2.1 – Cơ chế cho vay của AIM ........................................................................42
Bảng 2.2 – Quỹ Phúc lợi và Hạnh phúc dành cho thành viên AIM ..........................43
Bảng 2.3 – Cơ chế cho vay của YUM ......................................................................44
Bảng 2.4 – Cơ chế cho vay của TEKUN ..................................................................45
Bảng 2.5 – Tóm tắt so sánh giữa ba tổ chức tài chính vi mô của Malaysia ..............47
Bảng 2.6 – Các khoản vay của dự án Ikhtiar ............................................................53
Bảng 2.7 – Tình trạng Quỹ thành viên của dự án Ikhtiar ..........................................54
Bảng 2.8 – Điều kiện cho vay của một chi nhánh của dự án AIM ...........................55
Bảng 2.9 – Thành phần khách hàng của AIM phân chia theo khu vực ....................56
Bảng 2.10 – Mô tả số liệu khảo sát về tác động kinh tế của AIM ............................58
Bảng 2.11 – Các mức thu nhập trước và sau khi tham gia AIM...............................59
Bảng 3.1 – Ngưỡng nghèo của Việt Nam qua thời gian ...........................................63

Bảng 3.2 – Tỷ lệ nghèo tại Việt Nam theo ngưỡng nghèo quốc tế giai đoạn 19932012 ...........................................................................................................................66
Bảng 3.3 – Quá trình phát triển của Tài chính vi mô tại Việt Nam ..........................72
Bảng 3.4 – Các mô hình hoạt động của tổ chức tài chính vi mô bán chính thức tại
Việt Nam ...................................................................................................................77
Bảng 3.5 – Đối tượng vay và lãi suất cho vay của NHCSXH ..................................84
Bảng 3.6 – Bảng so sánh tổng thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của các hộ gia đình là
khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô năm 2010 .............................................86
Bảng 3.7 – Mục đích sử dụng các khoản vay của khách hàng tại các tổ chức tài
chính vi mô Việt Nam năm 2011 ..............................................................................88
Bảng 3.8 – Hình thức vay ở các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam năm 2011 ........89
Bảng 3.9 – Số lượng khách hàng vay vốn và gửi tiết kiệm ở các tổ chức tài chính vi
mô Việt Nam năm 2011 ............................................................................................91
Bảng 3.10 – Đối tượng vay và lãi suất cho vay của NHCSXH ................................92


DANH MỤC HÌNH &BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 – Ngưỡng nghèo quốc tế của WB qua thời gian ........................................13
Hình 2.1 – Tỷ lệ nghèo quốc gia của Malaysia giai đoạn 1970 – 2014 ....................34
Hình 2.2 – Tỷ lệ nghèo tại thành thị và nông thôn Malaysia 1970-2002 .................35
Hình 2.3 – Khoảng cách nghèo của Malaysia 2004 - 2009 ......................................37
Hình 2.4 – Hệ số Gini của Malaysia 1984 - 2009 .....................................................38
Hình 2.5 – Các chỉ số nghèo đói của Malaysia 2000-2009.......................................39
Hình 2.6 – Các mốc thời gian của dự án, tổ chức tài chính vi mô tại Malaysia .......41
Hình 2.7 – Tỷ lệ nghèo tại Malaysia theo các chuẩn quốc tế 1984 - 2009 ...............51
Hình 2.8 – Khoảng cách nghèo tại Malaysia theo các chuẩn quốc tếgiai đoạn 1984 –
2009 ...........................................................................................................................52
Hình 2.9 – Cơ cấu thành viên và khách hàng AIM 1999 - 2010 ..............................56
Hình 2.10 – Thu nhập hàng tháng của các hộ gia đình trước và sau khi tham gia
AIM giai đoạn 1989 - 2009 .......................................................................................57
Hình 3.1 – Khoảng cách nghèo tại Việt Nam theo các chuẩn quốc tếgiai đoạn 1992

– 2014 ........................................................................................................................67
Hình 3.2 – So sánh khoảng cách nghèo tại Việt Nam và Malaysia theo các chuẩn
quốc tế giai đoạn 1992 – 2010 ..................................................................................68
Hình 3.3 – Chỉ số Gini của Việt Nam và Malaysiagiai đoạn 1992 – 2014 ...............69
Hình 3.4 – Các chỉ số nghèo đói của Việt Nam 1997-2009 .....................................69
Hình 3.5 – Chỉ số nghèo đa chiều Việt Nam các năm 2011, 2013, 2016 .................71
Hình 3.6 – Tỷ lệ khách hàng là hộ nghèo được vay vốn ở các tổ chức TCVM........87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
ADB

Tiếng Anh
Asian Development Bank

AGRIBANK

Tiếng Việt
Ngân hàng phát triển Châu Á
Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam

AIM

Amanah Ikhtiar Malaysia

APO


Asian Productivity
Organization

Tổ chức Năng suất Châu Á

BMI

Body Mass Index

Chỉ số cơ thể

BPR

People’s Bank or Bank
Pengkreditan Rakyat

Ngân hàng Nhân dân

CEP

Capital Aid Fund For

Quỹ Trợ vốn dành cho Việc

Employment of The Poor

làm của người nghèo

CGAP


The Consultative Group to
Assist the Poor

Nhóm Tư vấn hỗ trợ người
nghèo

CIA

Central Intelligence Agency

Cục Tình báo Trung ương

CIS

Commonwealth of Independent Cộng đồng các quốc gia độc
States

lập

HES

Household Expenditure Survey Khảo sát chi tiêu hộ gia đình

HPI

Human Poverty Index

Chỉ số nghèo đói

ICP


International Comparison
Program

Chương trình so sánh quốc tế

IPL

International Poverty Line

Ngưỡng nghèo quốc tế

MDGs

Millennium Development
Goals

Mục tiêu Thiên niên kỷ

MPI

Multidimensional Poverty

Chỉ số nghèo đói đa chiều

Index
NDP

National Development Policy


Chính sách Phát triển Quốc gia

NEP

New Economic Policy

Chính sách Kinh tế mới

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NVP

National Vision Policy

Tầm nhìn Quốc gia

OPHI

Oxford Poverty & Human
Development Initiative

Sáng kiến Phát triển con người
và Nghèo đói Oxford


PL

Poverty Line


Ngưỡng nghèo

PPP

Purchasing Power Parities

Ngang giá sức mua

RM

Ringgit Malaysia

Đồng Ringgit

SPKR

Skem Pembangunan
Kesejahteraan Rakyat

Kế hoạch Phát triển Sức khoẻ
Con người

TCVM

Tài chính vi mô

TDND

Tín dụng nhân dân


TEKUN

Economic Fund for National
Entrepreneurs Group

Quỹ Kinh tế dành cho các
nhóm Doanh nghiệp quốc gia
Quỹ tình thương

TYM
UN

United Nations

Liên hợp quốc

UNDP

United Nations Development
Programme

Chương trình Phát triển Liên
hợp quốc

UNESCO

United Nations Educational
Scientific and Cultural
Organization


Tổ chức Văn hoá và Khoa học
Giáo dục Liên hợp Quốc

VMFWG

Vietnam Microfinance
Working Group

Nhóm công tác Tài chính vi mô
Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

YUM

Yayasan Usaha Maju


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nghèo đói là một vấn đề đã được nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới, với
nhiều khái niệm khác nhau, có sự phát triển theo thời gian. Nhìn chung, nghèo đói
là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội
tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị
tổn thương trước những biến động bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và
những khó khăn tới những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá

trình ra quyết định, cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng. Nghèo
đói được chia thành Nghèo đói tuyệt đối (Absolute poverty) và Nghèo đói tương đối
(Relative Poverty). Ngưỡng nghèo là chi phí của một gói hàng hóa tương ứng với
phần thỏa dụng bị thiếu của người nghèo.
Nghèo đói có nhiều biểu hiện khác nhau, bao gồm thiếu thu nhập và nguồn
lực sản xuất đủ để đảm bảo sinh kế bền vững; đói và suy dinh dưỡng; sức khỏe
kém; hạn chế hoặc thiếu tiếp cận với giáo dục và các dịch vụ cơ bản khác; tăng tỷ lệ
mắc bệnh và tử vong do bệnh tật; vô gia cư và nhà ở không đầy đủ; môi trường
không an toàn; và bị phân biệt đối xử, bị tách biệt xã hội. Nghèo đói cũng đặc trưng
bởi sự thiếu tham gia vào việc ra quyết định vào đời sống dân sự, xã hội và văn hóa.
Để đánh giá nghèo đói, các nhà nghiên cứu thường sử dụng một số chỉ số bao gồm:
tỷ lệ nghèo đói, chỉ số nghèo (HPI), chỉ số nghèo đói đa chiều (MPI), khoảng cách
nghèo (Poverty Gap) hay chỉ số Gini.
Xoá đói giảm nghèo là tổng thể các chương trình, hoạt động, biện pháp,
chính sách và các nỗ lực của toàn cầu, toàn xã hội, của mỗi nhà nước và các cơ
quan có liên quan hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm
trực tiếp bù đắp những khả năng, những quyền con người bị thiếu hụt của những cá
nhân hiện đang và có nguy cơ thuộc diện nghèo đói; hoặc tạo cơ hội nhằm giúp
những cá nhân này tạo được thu nhập, tài sản, tăng khả năng tham gia vào đời sống
xã hội và các quyết định chính trị; giảm cảm giác bị xỉ nhục và nâng cao sự tôn
trọng từ người khác.
Trong số các chương trình xóa đói giảm nghèo, tài chính vi mô là biện pháp
được công nhận rộng rãi như là một công cụ quan trọng để giảm nghèo và tăng phúc


lợi xã hội. Tài chính vi mô là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho người có thu
nhập thấp. Tài chính vi mô tác động tới nghèo đói và xóa đói giảm nghèo qua nhiều
kênh khác nhau, ví dụ như: thông qua việc cung cấp dịch vụ tài chính cho nhóm
khách hàng tại các khu vực khó khăn nhất; tạo ra nguồn vốn vay quan trọng đối với
người nghèo; giúp tăng thu nhập của người nghèo; giảm khả năng tổn thương trước

các biến động bên ngoài hay trang bị cho người nghèo kiến thức kinh doanh và cách
quản lý rủi ro tốt hơn.
Malaysia là một trong những nước đã áp dụng thành công tài chính vi mô để
xóa đói giảm nghèo. Nhắc đến tài chính vi mô tại Malaysia, các nhà nghiên cứu hay
nhà hoạch định chính sách sẽ đề cập tới ba chương trình, ba tổ chức có tên là
Amanah Ikhtiar Malaysia (AIM) thành lập năm 1988 với tiền thân là dự án Ikhtiar
năm 1985, Yayasan Usaha Maju (YUM) ra đời năm 1995, và Quỹ kinh tế cho
Nhóm Doanh nhân Quốc gia (Economic Fund for National Entrepreneurs Group,
viết tắt là TEKUN) triển khai từ năm 1998. AIM là một tổ chức phi chính phủ trong
khi YUM và TEKUN được điều hành bởi Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Chế
biến Malaysia (Ministry of Agriculture and Agro-based Industry Malaysia). Ba tổ
chức này chỉ cung cấp các khoản vay tín dụng vi mô mà không có các sản phẩm tài
chính vi mô khác như tiết kiệm hay bảo hiểm bởi lẽ nhận tiền gửi dưới bất cứ hình
thức nào là trái luật tại nước. Ngoài ra, các khoản vay ở đây cũng được trợ cấp và
không tính lãi suất, do quy định của luật Hồi giáo Shari’a. Đã có rất nhiều nghiên
cứu và minh chứng cho thấy đóng góp tích cực của các chương trình này trong việc
xóa đói giảm nghèo tại Malaysia bằng cách cung cấp vốn vay cho những khách
hàng nghèo khổ nhất. Bên cạnh đó, có khảo sát cho thấy các hoạt động tài chính vi
mô giúp tạo lập hoạt động kinh doanh bền vững hơn; tạo thêm nguồn thu nhập
khác, từ đó gián tiếp làm giảm khả năng tổn thương trước biến động bên ngoài của
người nghèo; đồng thời, có bằng chứng về việc tăng đầu tư vào giáo dục và sức
khỏe trẻ em. Dĩ nhiên, các thành tựu này được hỗ trợ rất lớn từ các chính sách,
chiến lược quốc gia khác của nước này.
Tại Việt Nam, nghèo đói và xóa đói giảm nghèo cũng là vấn đề dành được
rất nhiều sự quan tâm của Chính phủ. Dựa trên tính toán của World Bank căn cứ


vào ngưỡng nghèo quốc tế, khoảng cách nghèo của Malaysia luôn thấp hơn Việt
Nam nhiều, tình trạng bất bình đẳng về thu nhập ở Việt Nam mặc dù không nghiêm
trọng như tại Malaysia nhưng qua thời gian không có dấu hiệu được cải thiện mà

thậm chí dần tăng thêm. Nhìn chung qua thời gian, mức độ nghiêm trọng của nghèo
đói ở Việt Nam có giảm nhưng vẫn nằm trong ngưỡng nghèo đói đa chiều trung
bình.
Các hoạt động tài chính vi mô đầu tiên được triển khai tại Việt Nam muộn
hơn so với Malaysia một vài năm, cũng bắt đầu từ việc cung cấp các khoản vay nhỏ
(tín dụng vi mô) cho các hộ gia đình nghèo. Khung pháp lý cho hoạt động tài chính
vi mô ở Việt Nam còn nhiều bất cập, hạn chế. Các sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô
tại Việt Nam tuy đầy đủ, phong phú nhưng một số sản phẩm chưa được chú trọng
phát triển ví dụ như bảo hiểm và tiết kiệm vi mô.
Dựa trên cơ sở nhìn nhận các hạn chế hiện có của hoạt động tài chính vi mô
Việt Nam và đúc rút các bài học từ kinh nghiệm thành công của Malaysia, tác giả
đề xuất một số khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước mang tính định
hướng như sau: (i) Cải thiện môi trường pháp lý, các quy định chính sách còn bất
cập đối với hoạt động tài chính vi mô; (ii) Chính phủ cần có sự tài trợ thích hợp
hoặc khuyến khích đầu tư từ các nhà tài trợ cho hoạt động tài chính vi mô; (iii) Bộ
Tài chính cân nhắc chính sách thuế ưu đãi dành cho lĩnh vực tài chính vi mô tại Việt
Nam trong giai đoạn cụ thể gắn liền với mục tiêu xóa đói giảm nghèo của quốc gia;
(iv) Cần có những khuyến khích hoặc quy chế để đẩy mạnh hình thức cho vay theo
nhóm hơn là vay cá nhân; (v) Cần tạo điều kiện cho các hoạt động tiết kiệm tự
nguyện và bảo hiểm vi mô; (vi) Chính phủ có thể cân nhắc đưa ra chỉ đạo rõ ràng về
việc thành lập Quỹ tự lập của các nhóm đi vay tương tự như Quỹ Phúc lợi và Hạnh
phúc tại Malaysia để xây dựng cơ chế người nghèo tự giúp chính mình.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cố tổng thống Nam Phi – Nelson Mandela đã có một phát biểu gây ấn tượng
toàn thế giới như sau: “Chừng nào mà đói nghèo, bất công và bất bình đẳng vẫn tồn tại

trong thế giới của chúng ta, thì không ai trong chúng ta có thể thực sự nghỉ ngơi.”Quả
thật, tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam đều coi trọng công cuộc xóa đói giảm
nghèo và đã, đang, sẽ triển khai rất nhiều chương trình, mô hình phục vụ cho mục tiêu
này. Malaysia là một trong những nước có thành tựu đáng ngưỡng mộ về xóa đói giảm
nghèo, và đã hoàn thành xuất sắc Mục tiêu thiên niên kỷ trước thời hạn. Công cuộc
giảm nghèo đói ở Malaysia được nhiều quốc gia trên thế giới nghiên cứu và học
tập.Các nhà khoa học Malaysia và quốc tế đã chỉ ra rằng một trong những nhân tố quan
trọng quyết định thành công trong quá trình xóa đói giảm nghèo tại đây chính là dịch
vụ tài chính vi mô dành cho người nghèo. Hai nhà nghiên cứu Norhaziah Nawai và
Mohamed SharifBashir năm 2006 đã phân tích vai trò của chương trình Amanah Iktiar
Malaysia (AIM) - chương trình tín dụng vi mô lớn nhất tiến hành tại Malaysia trong
xóa đói giảm nghèo và đánh giá tác động cụ thểởcác khu vực nông thôn được lựa
chọn.Sau đó, vào năm 2014, các nhà nghiên cứu Sayed Samer Ali Al-Shami, Izaidin
Bin Abdul Majid, Mohd Syaiful Rizal Bin Abdul Hamid và Nurulizwa Abdul Rashid
bổ sung thêm báo cáo và phân tích thông tin từ chính sách của một chương trình tài
chính vi mô khác là TEKUN tại Malaysia.
Không chỉ Malaysia, thực tế ở nhiều nước cũng cho thấy tài chính vi mô là biện
pháp hiệu quảđể thực hiện xóa đói giảm nghèo, ví dụ như mô hình ngân hàng Grameen
Bank (Bangladesh), nhóm tự quản SHG (Ấn Độ), ngân hàng Bank Rkyat Indonesia.
Tại Việt Nam, chúng ta cũng đã triển khai nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy mô hình tài
chính vi mô để hỗ trợ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo; tuy nhiên các nỗ lực này
chưa mang lại hiệu quả thật sự nổi trội. Đáng chú ý là trong các báo cáo của Nhóm
công tác tài chính vi mô Việt Nam hàng năm, các nhà nghiên cứu đã tổng hợp và đánh
giá thực trạng của tài chính vi mô Việt Nam qua gần ba thập kỷ hình thành, phát triển
và cho thấy mặc dù có nhiều diễn biến tích cực nhưng lĩnh vực này ở nước ta còn chưa
đóng góp được như kỳ vọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Từ đó, một vấn đề


2


quan trọng được đặt ra đối với các nhà nghiên cứu khoa học cũng như các nhà hoạch
định chính sách, đó là chúng ta có thể học hỏi được gì từ kinh nghiệm thành công của
nước bạn để áp dụng cho Việt Nam. Đây cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Vai trò
của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo tại Malaysia và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về nghèo đói, xóa đói giảm nghèo và vai
trò của tài chính vi mô tới công cuộc xóa đói giảm nghèo với nhiều giá trị có thể kế
thừa được về mặt lý luận và kết quả kiểm chứng, so sánh.
Harold W. Watts, An economic definition of poverty, The University of
Wisconsin, Madison, Wisconsin, 1964 [39] là một trong những nghiên cứu đầu tiên về
nghèo đói, đưa ra định nghĩa về nghèo đói dưới góc độ kinh tế.
United Nations Development Programme (UNDP), Poverty in Focus: What is
Poverty? Concepts and measures, New York, 2006 [85] trình bày mười kết quả nghiên
cứu về nghèo đói và bất bình đẳng ở các nước đang phát triển trên thế giới. Báo cáo
chủ yếu trình bày các khái niệm nghèo đói với sự phát triển qua thời gian dựa trên quan
điểm về sự tồn tại, nhu cầu cơ bản và tình trạng thiếu thốn; đồng thờiđề cập đến cách
thiết lập ngưỡng nghèo. Ngoài ra, một số nghiên cứu trong đó cũng miêu tả và thể hiện
xu hướng của các chỉ số nghèo đói được đề cập trong các Báo cáo phát triển con người
của UNDP từ năm 1990 cho đến 2005.
Dr David Gordon, Indicators of Poverty & Hunger, Expert Group Meeting on
Youth Development Indicators United Nations Headquarters, New York, 2005 [34] đã
giới thiệu một số chỉ số, chỉ tiêu đánh giá nghèo và đói được sử dụng từ trước cho tới
năm 2005.
Sabina Alkire, Maria Emma Santos, Multidimensional Poverty Index, Oxford
Poverty & Human Development Initiative, 2010 [65] và Sabina Alkire, Gisela Robles
trong tài liệu“Multidimensional Poverty Index 2015: Brief Methodological Note and
Results.”, 2015 [64] hay Sabina Alkire, Christoph Jindra, Gisela Robles, Ana Vaz,
Multidimensional Poverty Index – Summer 2016: Brief Methodological Note and
Results, Oxford Poverty & Human Development Initiative, 2016 [63] đã xây dựng một



3

phương pháp đo lường nghèo đói quốc tế mới - Chỉ số nghèo đói đa chiều (MPI) và
được sử dụng cho các Báo cáo Phát triển Con người của Chương trình Phát triển Liên
hợp quốc kể từ sau năm 2010.
United Nations High Commissioner for Human Rights,Principles and
Guidelines for a Human Rights Approach to Poverty Reduction Strategies, 2012 [87]
đã bổ sung phương pháp tiếp cận đối với phát triển và giảm nghèo khi nhìn nhận nghèo
đói không chỉ dưới góc độ thu nhập, mà về cơ bản là vấn đề sống một cách có phẩm
giá và được hưởng các quyền cơ bản và tự do, các năng lực, sự lựa chọn, an ninh và
quyền lực cần thiết để đạt được một mức sống thích hợp và tham gia vào đời sống kinh
tế, xã hội.
Martin Ravallion đưa ra định nghĩa và cách xác định ngưỡng nghèo trong hai ấn
phẩm của Ngân hàng thế giới là Poverty Line in Theory & Practice, World Bank, 1998
[55] và Poverty Lines across the World, World Bank, 2010 [54].
Jonathan Morduch, Barbara Haley, Analysis of the Effects of Microfinance on
Poverty Reduction, 2002. NYU Wagner Working Paper No. 1014 [49] phân tích về các
tác động tích cực của tài chính vi mô tới kết quả giảm nghèo chung của toàn xã hội, đặc
biệt khả năng tiếp cận những đối tượng nghèo đói nhất trong cộng đồng của các hoạt
động cho vay quy mô nhỏ này. Các phân tích mới chỉ dừng lại ở nhận định và lý
thuyết, đồng thời tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đó; chưa có sự kiểm chứng rõ
ràng qua thời gian hay tại một tổ chức tài chính vi mô thực tế nào ở một quốc gia bất
kỳ.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Finance for the Poor: Microfinance
Development Strategy, 2000 [28] đã phân tích thực trạng những người nghèo không thể
hoặc có thể không tiếp cận được với các dịch vụ tài chính vi mô; trên cơ sở đó đề ra
chiến lược hỗ trợ của ADB đối với các nước đang phát triển để mở rộng phạm vi tác
động của các tổ chức tài chính vi mô và tăng hiệu quả đối với xóa đói giảm nghèo.

James C. Brau và Gary M. Woller, Microfinance: A Comprehensive Review of
the Existing Literature, 2004 [45] đã tổng hợp về các lý thuyết nghiên cứu tài chính vi
mô, tuy nhiên phần lớn nội dung tập trung liên quan đến lĩnh vực tài chính, mà chưa
nhắc tới nhiều tác động tới xóa đói giảm nghèo.


4

Joanna Ledgerwood của Ngân hàng thế giới (WB) đã có hai nghiên cứu và tài
liệu giới thiệu về tài chính vi mô là Microfinance handbook: An Institutional and
Financial Perspective, World Bank, 1998 [47] và The New Microfinance Handbook,
World Bank, 2013 [48]. Hai tài liệu trình bày khá đầy đủ về các định nghĩa, khái niệm
liên quan tới tài chính vi mô, các yếu tố tác động cũng như quan điểm về ảnh hưởng
của tài chính vi mô tới xóa đói giảm nghèo.
Các nghiên cứu khác có thể kể đến liên quan tới lý thuyết về tài chính vi mô bao
gồm: Armendariz de Aghion, Beatriz, Jonathan Morduch, Microfinance beyond group
lending, Economics of Transition 8, tr. 401 – tr. 420, 2000 [30];
Một số bằng chứng về vai trò của Tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo ở
nhiều nước trên thế giới được đưa ra trong các nghiên cứu như: Afrane, Sam, Impact
assessment of microfinance interventions in Ghana and South Africa: A synthesis of
major impacts and lessons, Journal of Microfinance 4, tr. 37 – tr. 58, 2002 [25]; Asian
Productivity Organization, Regulatory Architecture for Microfinance in Asia, Japan,
2006 [29]; Armendáriz, Beatriz, Aghion, & Jonathan, Morduch, The economics of
microfinance, Economic Record, 82, 491–92, 2005 [31]; Graham A.N. Wright, The
Impact of Microfinance Services: Increasing Income or Reducing Poverty?, 2000 [38];
Hollis, Aidan, Arthur Sweetman, Microcredit: What can we learn from the past?
World Development 26, 1998 [40]; Khandker, Shahidur R., Fighting Poverty with
Microcredit: Experience in Bangladesh, Oxford University Press, Inc. New York, 1998
[51]; Remenyi, Joe, Quinones, Benjamin, Microfinance and Poverty Alleviation: Case
studies from Asia and the Pacific, New York. 79. tr. 131-134, tr. 253-263, 2000 [59].

Norhaziah Nawai và Mohamed SharifBashir, Evaluation of Micro Credit
Program for Poverty Alleviation: A case of Amanah Ikhtiar Malaysia (AIM), 2006 [56]
đãphân tích vai trò của chương trình tín dụng vi mô lớn nhất tiến hành tại Malaysia Amanah Iktiar Malaysia (AIM) trong xóa nghèo thông qua đánh giá tác động tới
cáckhách hàng ở khu vực nông thôn được lựa chọn. Trong tài liệu có mô tả cụ thể về
việc điều tra thực nghiệm đã được triển khai dựa trên câu hỏi khảo sát tại các khu vực
này. Đây có thể coi là bằng chứng cho thấy tài chính vi mô thực sự là một công cụ hữu
hiệu để xóa đói giảm nghèo, đặc biệt tại đất nước Malaysia. Dựa trên các kết quả từ


5

báo cáo nghiên cứu này, ta có thể rút ra một số gợi ý về mặt chính sách của chính phủ
trong việc thúc đẩy tín dụng vi mô phát triển.
Norma Md Saad, Jarita Ouasa, An Economic Impact Assessment of a
Microcredit program in Malaysia: the case of Amanah Ikhtiar Malaysia (AIM), Dubai,
2009 [57] tiếp tục phân tích những đóng góp của AIM trong xóa đói giảm nghèo tại
Malaysia, bổ sung số liệu và dẫn chứng trong ba năm từ 2007 đến 2009.
Abdullah Al Mamun, C. A. Malarvizhi, Sayed Hossain, Sazali Abdul Wahab,
Examining the effect of participation in microcredit programs on assets owned by
hardcore poor households in Malaysia, 2011 [24] phân tích các tác động của chương
trình tín dụng vi mô đối với việc tăng tài sản sở hữu, từ đó giúp những người nghèo
cùng cực ở Malaysia giảm nghèo và thoát nghèo.
Al-Shami, Sayed, Samer, Ali, Izaidin Bin Adbul Majid, Nurulizwa Abdul
Rashid, & Mohd Syaiful Rizal Bin Abdul Hamid, Conceptual framework: The role of
microfinance on the wellbeing of poor people cases studies from Malaysia and Yemen.
Asian Social Science 10(1), 230–42, 2013 [27] thông qua trường hợp tại Malaysia và
Yemen để phân tích vai trò của tài chính vi mô trong việc tăng phúc lợi của người
nghèo.
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều phân tích đánh giá về hoạt
động tài chính vi mô cho người nghèo tại Malaysia như: David A. Lucock, Banking on

the Rural Poor in Malaysia. Project Ikhtiar, 1990 [33];
Nhóm tác giả Sayed Samer Ali Al-Shami, Izaidin Bin Abdul Majid, Mohd
Syaiful Rizal Bin Abdul Hamid and Nurulizwa Abdul Rashid, The Impact of
Microfinance on Poverty Reduction: Empirical Evidence from Malaysian Perspective,
2014 [66] đã đưa dẫn chứng về các số liệu cho thấy tác dụng cải thiện tình trạng nghèo
đói của Malaysia thông qua hoạt động tài chính vi mô. Cũng trong thời gian này, nhóm
tác giả tiếp tục công bố nghiên cứu thứ hai, The Role of Malaysian Microfinance on the
Wellbeing of Users’ Services from the Perspective of (AIM) and (TEKUN), 2014 [67]
đã bổ sung thêm đánh giá tích cực trong việc tăng phúc lợi của người nghèo của tài
chính vi mô thông qua một ví dụ khác là tổ chức TEKUN của Malaysia.


6

Việt Nam cũng có rất nhiều báo cáo, nghiên cứu, luận án và tài liệu liên quan
đến đề tài nghèo đói, xóa đói giảm nghèo và tài chính vi mô.
World Bank, Martin Rama, Nguyễn Nguyệt Nga, Rob Swinkels, Carrie Turk,
Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo, Hà Nội, 2003 [88] đánh giá hiện trạng
nghèo ở Việt Nam dựa trên bộ số liệu Điều tra Mức sống Hộ gia đình năm 2002 kết
hợp với sự tham gia của người dân trên 43 tỉnh thành giai đoạn này. Với báo cáo này,
lần đầu tiên Việt Nam có thể có được những hiểu biết đáng tin cậy về bản chất khác
nhau của tình trạng nghèo ở những vùng khác nhau của đất nước. Báo cáo cũng đề xuất
những cơ chế cụ thể nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết
định ở địa phương, tuy chưa hoàn toàn nhìn nhận được các vấn đề đa chiều của nghèo
đói ở Việt Nam.
Gabriel Demombynes, Linh Hoang Vu, Demystifying Poverty Measurement in
Vietnam, World Bank group, Vietnam Country Office, 2015 [37] đưa ra các dẫn chứng
và phân tích về cách tính toán nghèo đói ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Việt Nga, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Văn
Thục, Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội, 2015

[10] đánh giá tổng quan các kết quả chính của các nghiên cứu trong giai đoạn tám năm
từ 2005 đến 2013 về giảm nghèo ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, các nhà nghiên cứu cũng
đưa ra những vấn đề mang tính gợi ý sâu cho các hoạt động giám sát của Đoàn Giám
sát theo nội dung của Nghị quyếtsố 47/2013/QH13 ngày 20/6/2013 của Quốc hội về
chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2014 và Nghị quyết số 621/NQUBTVQH13 ngày 22/7/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo là bản liệt kê
tương đối đầy đủ các nghiên cứu về nội dung xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Đào Tấn Nguyễn, Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo
của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, 2004 [11] đã phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng cho vay hộ nghèo của ngân hàng phục vụ người nghèo trong thời gian
bảy năm từ 1996 đến 2002. Luận án phân tích trên góc độ về chính sách vay, chế độ lãi
suất cho vay, chủ yếu dựa trên kiến thức về tài chính; và từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm ban đầu về tín dụng cho người nghèo, ý thức tiết kiệm và hỗ trợ lẫn nhau
giữa phụ nữ nghèo.


7

PGS. TS. Nguyễn Kim Anh, PGS. TS. Ngô Văn Thứ, TS. Lê Thanh Tâm, ThS.
Nguyễn Thị Tuyết Mai, Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam – Kiểm định và
so sánh, NXB Thống kê, Hà Nội, 2011 [1] tập trung cung cấp thông tin về hoạt động
tài chính vi mô Việt Nam, đặc biệt, thông qua các kết quả kiểm định và so sánh, nghiên
cứu khẳng định một lần nữa tác động tích cực của tài chính vi mô đến giảm nghèo ở
nước ta. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc kiểm chứng trong phạm vi giới
hạn của mẫu nghiên cứu tại Việt Nam, mà chưa có sự đối chiếu và học tập kinh nghiệm
từ quốc tế.
Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam đã thực hiện nhiều báo cáo, bao gồm:
Mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam: thực trạng và một số kiến
nghị, Hà Nội, 2013 [13]; Báo cáo hoạt động năm 2014: 10 năm - Một chặng đường,
Hà Nội,2014 [12]; Tài chính vi mô tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị chính
sách,2014 [14]. Các báo cáo đã thể hiện thực trạng của tài chính vi mô Việt Nam qua

gần 3 thập kỷ hình thành và phát triển. Hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam còn
chậm phát triển, chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà
nước, Chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức đoàn
thể, các nhà đầu tư, nhà tài trợ và các bên liên quan. Đáng chú ý là hành lang pháp lý
cho hoạt động Tài chính vi mô đã được tạo dựng nhưng còn những “khoảng trống”
hoặc chưa thực sự có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn. Một số quy định về hoạt
động tài chính vi mô chưa thực sự phù hợp (như về quản trị điều hành, lãi suất, tỷ lệ
đảm bảo an toàn, bảo hiểm vi mô…) đã phần nào cản trở khả năng thu hút nguồn vốn
đầu tư vào lĩnh vực này.
Nhìn chung, các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở phân tích thực trạng tại địa
phương, quốc gia nghiên cứu sau đó đề xuất một số giải pháp hoặc bài học từ các nước
mà không dựa trên một cơ sở so sánh bối cảnh, thực trạng trong cùng giai đoạn giữa
các nước khác nhau để thấy việc áp dụng là khả thi hay không? Ngoài ra, cũng có một
số nghiên cứu về kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của các nước và bài học dành cho
Việt Nam; nhưng chưa có nghiên cứu dành riêng cho trường hợp thành công vượt trội
của Malaysia.
3. Mục đích nghiên cứu


8

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan, tìm hiểu kinh nghiệm
thực tế của Malaysia và đánh giá thực trạng phát triển tài chính vi mô với mục đích
giảm nghèo tại Việt Nam, luận văn đề xuất một số kiến nghị chính sách và giải pháp
nhằm tiếp tục phát triển tài chính vi mô gắn với xoá đói giảm nghèo ở nước ta.
Để hoàn thành mục đích này, tác giả sẽ trình bày các nội dung trong luận văn
nhằm làm rõ các mục tiêu cụ thể sau:
• Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về nghèo đói, xóa đói giảm nghèo, đặc biệt
là tác động của tài chính vi mô tới xóa đói giảm nghèo;
• Nghiên cứu kinh nghiệm của Malaysia về phát triển tài chính vi mô trong xóa

đói giảm nghèo;
• Phân tích thực trạng phát triển tài chính vi mô và tác động đối với nghèo đói và
xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam;
• Đề xuất một số xuất một số kiến nghị chính sách và giải pháp nhằm tiếp tục
phát triển tài chính vi mô gắn với xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm cơ sở lý luận về nghèo đói, tài
chính vi mô và tác động của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo; kinh nghiệm
thành công tại Malaysia và thực trạng, hạn chế cũng như đề xuất định hướng để cải
thiện hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của luận văn như sau:
• Về mặt nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu tổng quát bức tranh nghèo
đói; các sản phẩm, dịch vụ của tài chính vi mô và kết quả tác động tới đối tượng
khách hàng nghèo đói. Tại Malaysia, tác giả chỉ đề cập chủ yếu đến chương trình
Amanah Iktiar Malaysia (AIM), và điểm qua dự án Ikhtiar, Chương trình Yayasan
Usaha Maju (YUM), Quỹ kinh tế cho Nhóm Doanh nhân Quốc gia (TEKUN).
• Về mặt không gian: luận văn nghiên cứu tình hình nghèo đói, thực trạng và tác
động của tài chính vi mô tại lãnh thổ hai quốc gia Malaysia và Việt Nam.
• Về mặt thời gian: luận văn phân tích các số liệu của Malaysia trong giai đoạn từ
năm 1999 đến năm 2014; và Việt Nam giai đoạn từ 1992 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu


9

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, trong phạm vi thời gian hữu hạn tác giả đã sử
dụng kết hợp các phương pháp phân tích, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các
giáo trình giảng dạy của các trường đại học, báo cáo của các nhà khoa học và các
đơn vị, tổ chức kinh tế của Việt Nam và trên thế giới và tra cứu các nguồn tin cậy
trên mạng Internet.

6. Kết cấu của đề tài
Với nội dung và mục tiêu như trên, đề tài sẽ được trình bày với nội dung gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nghèo đói và tài chính vi mô
Chương 2: Vai trò của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo tại Malaysia
Chương 3: Thực tiễn hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam và một số đề xuất
từ kinh nghiệm của Malaysia
Nghèo đói, xóa đói giảm nghèo hay tài chính vi mô đều là những nội dung phức
tạp, có nhiều thách thức trong cả nghiên cứu và thực tiễn thực hành; tuy nhiên cũng là
lĩnh vực thú vị và nhiều ý nghĩa đóng góp cho xã hội. Mặc dù tác giả đã hết sức nỗ lực
và cẩn trọng trong quá trình hoàn thành đề tài, nhưng do thời gian có giới hạn nên
không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để tiếp tục
hoàn thiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn và sự cảm kích sâu sắc đối với
đội ngũ giảng viên giảng dạy trong chương trình đào tạo Cao học, Khoa Sau đại học,
trường Đại học Ngoại Thương đã trang bị những kiến thức cơ bản, cần thiết cho tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin
chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sỹ Vũ Hoàng Nam đã mang đến nguồn cảm
hứng rất lớn cho tác giả đối với bộ môn Kinh tế phát triển cũng như đề tài về xóa đói
giảm nghèo và tài chính vi mô. Thầy cũng là người đã hướng dẫn tận tình cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Bên cạnh đó, tác giả rất cảm ơn
những người thân, các đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, tạo điều kiện, đóng góp
ý kiến cũng như hỗ trợ tìm kiếm thông tin trong quá trình tác giả thu thập số liệu, tài
liệu để thực hiện luận văn này.
Trần Thị Hương Giang


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ TÀI CHÍNH VI MÔ

1.1.

Giới thiệu chung về Nghèo đói

1.1.1. Khái niệm Nghèo đói và Ngưỡng nghèo
a. Định nghĩa Nghèo đói
Các vấn đề về nghèo đói đã được nghiên cứu từ rất lâu và ngay trong những
tài liệu đầu tiên, các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như tại mỗi quốc gia đều cố
gắng để đưa ra một định nghĩa về tình trạng này.
Theo định nghĩa của Ủy ban kinh tế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
(Economic and Social Commission for Asia and the Pacific)trong Hội nghị về
chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tháng 9 năm 1993 tại Bangkok,
Thái Lan thì, “nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấyphụ thuộc trình độ
phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận.
Trong báo cáo của Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức
tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra một mô tả khác về Nghèo đói như sau:
Nghèo đói có biểu hiện khác nhau, bao gồm thiếu thu nhập và nguồn lực sản xuất
đủ để đảm bảo sinh kế bền vững; đói và suy dinh dưỡng; sức khỏe kém; hạn chế
hoặc thiếu tiếp cận với giáo dục và các dịch vụ cơ bản khác; tăng tỷ lệ mắc bệnh và
tử vong do bệnh tật; vô gia cư và nhà ở không đầy đủ; môi trường không an toàn;
bị phân biệt đối xử và loại trừ xã hội. Nó cũng được đặc trưng bởi sự thiếu tham gia
trong việc ra quyết định và trong đời sống dân sự, xã hội và văn hóa… Hơn nữa,
đói nghèo ở các hình thức khác nhau của nó đại diện cho một rào cản trong giao
tiếp và tiếp cận với các dịch vụ, cũng như mộtnguy cơ sức khỏe nghiêm trọng, và
những người sống trong nghèo đói đặc biệt dễ bị tổn thương trước các hậu quả của
thiên tai và xung đột.
Thuật ngữ “poverty” trong tiếng Anh được dịch ra tiếng Việt bằng nhiều
cách khác nhau như nghèo, nghèo khổ, nghèo đói, đói nghèo. Mỗi cách dịch khác

nhau của “poverty” thể hiện một quan niệm có thay đổi về tình trạng này tại Việt


11

Nam, từ việc chỉ giới hạn ở mức độ thiếu thốn về vật chất, lương thực, thực phẩm;
đến mở rộng liên quan tới khả năng tiếp cận dịch vụ như giáo dục, văn hóa, y tế không chỉ là kinh tế thuần túy.
Nghèo đói được chia thành hai loại là nghèo đói tuyệt đối (Absolute poverty)
và nghèo đói tương đối (Relative Poverty). Trên website chính thức của Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (United Nations Educational
Scientific and Cultural Organization, viết tắt là UNESCO) đưa ra so sánh như
sau:“Nghèo tuyệt đối (absolute poverty) đo nghèo liên quan đến số tiền cần thiết để
đáp ứng nhu cầu cơ bản như thực phẩm, quần áo, và nơi trú ẩn”. Quan niệm này
không nhắc tới vấn đề chất lượng cuộc sống hoặc thể hiện mức độ bất bình đẳng
trong xã hội vì trong phạm vi khái niệm này không thể hiện rằng các cá nhân cũng
có nhu cầu xã hội và văn hóa không kém gì nhu cầu về vật chất. Trong khi đó,
nghèo tương đối (relative poverty) đo nghèo liên quan đến tình trạng kinh tế nhiều
mặt của một bộ phận dân cư sống dưới một mức tiêu chuẩn sống có thể chấp nhận
được tại một địa điểm và thời gian xác định. Khái niệm này thường được các nhà xã
hội học ưa dùng vì nghèo tương đối liên quan đến sự chênh lệch về những nguồn
lực vật chất, nghĩa là về bất bình đẳng phân phối trong xã hội. Phương pháp tiếp cận
này cho thấy rằng nghèo là khái niệm động thay đổi theo không gian và thời gian,
cũng như theo trình độ học vấn và truyền thống. Đây là cách tiếp cận nghèo đói tập
trung vào phúc lợi của tỷ lệ số dân nghèo nhất, có tính đến mức phân phối phúc lợi
của toàn xã hội. Khái niệm nghèo tương đối phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào
mức sống của xã hội. Chuẩn mực để xem xét nghèo tương đối cũng thường khác
nhau giữa các nước, các quốc gia, hoặc các vùng lãnh thổ. Có thể khẳng định rằng
nghèo tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế xã hội nào.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ sử dụng thuật ngữ “nghèo đói” được
định nghĩa trong Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 (Vietnam Development

Report), “nghèo đói là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập hạn
chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong những
lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng
truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới những người có khả năng giải quyết, ít


12

được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị xỉ nhục, không được người
khác tôn trọng v.v.”
b. Ngưỡng nghèo
Dù có cách nhìn nhận như thế nào về Nghèo đói thì việc xác định được đâu
là ranh giới một người được xếp vào nhóm nghèo đói và không nghèo đói cũng rất
quan trọng, bởi từ đó các nhà nghiên cứu mới có thể có được số liệu để nghiên cứu
và đề ra chính sách cũng như đánh giá hiệu quả chính sách. Từ đó, các tổ chức và
các nhà nghiên cứu về vấn đề này cố gắng xây dựng ngưỡng nghèo, chuẩn nghèo
hay mức nghèo (Poverty Line, viết tắt PL) dưới đây được gọi chung là “ngưỡng
nghèo”. Hiện nay ngưỡng nghèo trên phạm vitoàn cầu được sử dụng dựa trên
ngưỡng nghèo quốc tế (International Poverty Line, viết tắt là IPL) do Ngân hàng
quốc tế (World Bank, viết tắt là WB) đưa ra và cập nhật. Mỗi quốc gia cũng có thể
tự đưa ra ngưỡng nghèo của nước mình.Phương pháp xây dựng ngưỡng nghèo của
WB (Phụ lục 1) tương đối tổng quát và có thể mở rộng để phù hợp với nhiều định
nghĩa khác nhau về nghèo đói. Theo đó, ngưỡng nghèo là chi phí của một gói hàng
hóa tương ứng với phần thỏa dụng bị thiếu của người nghèo. Gói hàng hóa này dễ
dàng nhận ra chính là các mặt hàng tiêu dùng cơ bản như cơm ăn, áo mặc, nhà để ở;
và khái quát hơn cũng có thể là những nhu cầu sinh tồn và nhu cầu hòa nhập xã hội
khác của một con người.
“1 USD mỗi ngày” là ngưỡng nghèo đầu tiên được đưa ra dựa vào dữ liệu
trongBáo cáo Phát triển Thế giới về Nghèo đói (World Development Report) năm
1990. Ngưỡng nghèo này được công nhận là ngưỡng cơ sở, nghĩa là những quốc gia

giàu hơn sẽ có thể có ngưỡng nghèo cao hơn. Trong báo cáo đầu tiên này, WB chỉ
có dữ liệu cũ từ những năm 1980 và kết quả của 22 cuộc khảo sát từ 22 quốc gia
đang phát triển chứ không được thu thập một cách độc lập, đầy đủ. WB cũng không
códữ liệu của các nước Châu Phi là những nước có tình trạng nghèo đói nghiêm
trọng trên thế giới. Do vậy, cơ quan này xác định việc cập nhật ngưỡng nghèo theo
tình hình thực tế là rất cần thiết. Qua thời gian WB đã có thể thu thập nhiều dữ liệu
hơn để phân tích và có cơ sở để điều chỉnh ngưỡng nghèo quốc tế IPL lên 1,08 USD
một ngày năm 1993. Cuối tháng 12 năm 2007, Ngân hàng thế giới tiếp tục phát


13

hành ấn phẩm mới về đánh giá sức mua tương đương (PPP) cho năm 2005 theo
Chương trình so sánh quốc tế ICP (International Comparison Program) cho thấy
rằng chi phí sinh hoạt ở các nước đang phát triển thực chất cao hơn quan niệm giai
đoạn trước đó. Từ đó, một lần nữa, ngân hàng này quyết định điều chỉnh ngưỡng
nghèo quốc tế lên mức 1,25 USD một ngày theo PPP 2005. Vào tháng 10 năm
2015, Ngân hàng Thế giới tiếp tục công bố cập nhật một lần nữa ngưỡng nghèo
quốc tế và con số mới là 1,90 USD một ngày dựa trên ngang giá sức mua năm 2011.
Bên cạnh đó, trong các dữ liệu về nghèo đói của các quốc gia mà tổ chức này đưa ra
trên website chính thức của mình, WB cũng đặt ra một ngưỡng nghèo vừa phải ở
mức 3,10 USD một ngày (PPP 2011).
3,1
1,9
1

1,08

1,25


1990

1993

2007 (PPP
2005)

2015 (PPP
2011)
*nghèo cùng
cực

2015 (PPP
2011)
*nghèo vừa
phải

Hình 1.1 – Ngưỡng nghèo quốc tế của WB qua thời gian
Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo Phát triển Thế giới về Nghèo đóicủa WB
1.1.2. Đặc điểm của Nghèo đói
Trong thực tế có nhiều ý kiến xung quanh việc xác định đặc điểm của người
nghèo. Theo Ủy ban Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc (United Nations, viết
tắt là UN) xác định tại phiên họp thứ 3 tháng 4 năm 1995, “các đặc điểm kinh tế
chung chủ yếu của người nghèo là họ thiếu tư liệu sản xuất, hoặc là vốn vật chất
hoặc vốn nhân lực. Tại các khu vực nông thôn, nơi tập trung chủ yếu người nghèo ở
hầu hết các nước đang phát triển, ngoại trừ Mỹ Latin, họ là những người nông dân,
người dân du mục, ngư dân, người chăn gia súc và người sống trong rừng, không
biết chữ, không có đất hoặc gần như không có đất, họ chỉ có thu nhập từ việc làm



×