Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng công tác đào tạo nhân lực công ty TNHH thương mại cơ khí chế tạo hương giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.52 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐAM.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu:.........................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu:..............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :.......................................................1
4. Phương phát nghiên cứu :.....................................................................2
5. Cấu trúc đề tài.......................................................................................2
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CƠ
KHÍ CHẾ TẠO HƯƠNG GIANG................................................................3
1.1.Thông tin chung về Công ty TNHH cơ khí chế tạo Hương Giang.....3
1.2.Tổ chức bộ máy tổ chức của công ty........................................5
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty....................................................5
1.2.2 Sơ đồ cấu trúc bộ máy......................................................................6
1.2.3 Hệ thống vị trí làm việc,chức danh công việc..................................7
1.2.4 Cơ chế hoạt động............................................................................11
1.3 Nguồn nhân lực của Công ty.............................................................11
CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHẾ TẠO
HƯƠNG GIANG........................................................................................14
2.1.Tổ chức bộ máy chuyên trách...........................................................14
2.1.1.Tên gọi,chức năng bộ máy chuyên trách........................................14
2.1.2.Công việc chuyên trách nhân sự....................................................14
2.1.3.Mối quan hệ trong bộ máy chuyên trách........................................15
2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách...................................16
2.2.1.Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách...........................16
2.2.2.Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy nhân sự
.................................................................................................................17


CHƯƠNG 3 : NỘI DUNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ CHẾ TẠO HƯƠNG GIANG...........................................19
3.1.Quan điểm, chủ trương, chính sách quạn trị nhân lực của Công ty. .19
i


3.2.Tổ chức triển khai các hoạt động quản trị nhân lực của Công ty......19
3.2.1.Tuyển dụng.....................................................................................19
3.2.2.Đào tạo nhân lực............................................................................22
3.2.3.Chế độ thù lao lao động tại Công ty...............................................23
CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƠ KHÍ CHẾ TẠO HƯƠNG
GIANG........................................................................................................27
4.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nhân lực`....................................27
4.1.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................27
4.1.2 Mục tiêu và vai trò của đào tạo nhân lực.......................................29
4.1.3 Nội dung đào tạo nhân lực.............................................................33
4.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nhân lực trong doanh
nghiệp......................................................................................................43
4.2 Thực trạng công tác đào tạo nhân lực tại công ty TNHH thương mại
cơ khí chế tạo Hương Giang...................................................................46
4.2.1 Thực trạng nội dung công tác đào tạo nhân lực tại công ty...........46
4.2.2 Thực trạng quy trình đào tạo nhân lực tại công ty.........................46
4.2.3 Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nhân lực 62
4.2.4 Đánh giá chung...............................................................................63
4.2.4.3 Nguyên nhân...............................................................................65
4.3 Một số khuyến nghị...........................................................................65
4.3.1 Mở rộng và đổi mới công tác tuyển chọn và đào tạo lao động......65
4.3.2 Thường xuyên phân loại lao động để có chương trình đào tạo thích
hợp...........................................................................................................67

4.3.3 Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nhân lực.............................68
4.3.4 Sử dụng các biện pháp hữu hiệu trong công tác đào tạo nhân lực. 70
4.3.5 Tổ chức lại bộ phận làm công tác đào tạo......................................72
KÊT LUẬN.................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CB

: cán bộ

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHTN

: bảo hiểm thất nghiệp


Thuế TNCN : Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty......................................................7
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ của phòng quản lý nhân sự...............................................15
Sơ đồ 2.2 Chức năng của phòng quản lý nhân sự.......................................16
Sơ đồ 4.1 Quy trình đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp.........................33
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2014 đến 2016..................12
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ quản lý nhân sự...................................................16
Bảng 2.2 Bảng phân công công việc cho từng chức danh..........................17
Bảng 3.1 : Số lượng tuyển dụng..................................................................20
Bảng 3.2 Kết cấu theo trình độ, độ tuổi của bộ máy gián tiếp....................21
Bảng 4.1 : Bảng yêu cầu công việc đối với cán bộ phụ trách nhân sự
của công ty....................................................................................48
Bảng 4.2 : Bảng tổng kết phân tích nhân viên của công ty.........................49
Bảng 4.3: Nhu cầu đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH thương mại cơ
khí chế tạo Hương Giang 2012-2016...........................................51
Bảng 4.4 : Điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ công nhân viên được đi đào
tạo.................................................................................................52
Bảng 4.5 Khóa học dành cho cán bộ cấp cao..............................................54
Bảng 4.6: Khóa học dành cho cán bộ nhân sự............................................55
Bảng 4.7: Khóa học dành cho cán bộ kinh doanh.......................................55
Bảng 4.8: Khóa học năng lực làm việc cá nhân dành cho nhân viên..........56
Bảng 4.9 : Quỹ đào tạo và tình hình sử dụng qũy của công ty TNHH
thương mại cơ khí chế tạo Hương Giang (triệu đồng)..................57

Bảng 4.10: Kết quả đào tạo nhân lực và mức độ đáp ứng nhu cầu đào
tạo của công ty 2013-2016 (người)...............................................59
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội sau đào tạo ở công ty...........59
Bảng 4.12: Các phương pháp đào tạo nhân lực của công ty TNHH
thương mại cơ khí chế taọ Hương Giang.....................................61
Bảng 4.13 : Số lượng lao động được đào tạo theo hình thức đào tạo
chủ yếu..........................................................................................61

iv


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Để nước ta có thể thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thì chúng ta phải chú trọng nhiều tới quản trị nhân lực, vì nguồn
nhân lực là yếu tố quyết định trong quá trình phát triển đó.
Một doanh nghiệp, hay một tổ chức, để có được một đội ngũ nhân
viên đắc lực hay một lực lượng lao động hùng hậu, thì điều trước tiên
doanh nghiệp đó hay tổ chức đó phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý
giỏi, phải có khoa học trong công tác quản trị nhân lực. Đó là nắm được
yếu tố con người là đã nắm trong tay được hơn nửa thành công.
Tổ chức và quản lý để tối ưu hoá, năng suất lao động và nghiệp vụ
chủ yếu của quản trị nhân lực và đồng thời quản trị nhân lực còn tạo ra
được động lực thúc đẩy nhân viên nâng cao năng suất lao động, sáng tạo
trong công việc. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới
hơn nữa công tác quản trị nhân lực trong hệ thống doanh nghiệp Việt
Nam. Đặc biệt là trong các doanh nghiệp Nhà nước với mong muốn góp
một phần nhỏ trong công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp
nói chung và công tác quản trị nhân lực của Công ty TNHH cơ khí chế
tạo Hương Giang nói riêng, cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi trong đợt

thực tập này.Em mong muốn mình có thể nghiên cứu và đưa ra một số
những phương pháp và định hướng để một phần nào đó giúp công ty
trong công tác đào tạo nhân lực để có một đội ngũ quản trị xuất sắc và
công nhân viên tốt để phát triển công ty TNHH thương mại cơ khí chế
tạo Hương Giang ngày một lớn mạnh hơn nữa.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực trạng công tác
đào tạo nhân lực tại công ty,phát hiện ra những ưu điểm và những mặt
còn tồn tại để đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo,nâng
cao chất lượng nhân lực,giúp cho công ty có đội ngũ nhân viên chất
lượng cao nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : Công tác đào tạo nhân lực tại công ty
TNHH thương mại cơ khí chế tạo Hương Giang.
Phạm vi nghiên cứu : Tập trung chủ yếu vào vấn đề công tác đào
tạo nhân lực của công ty Hương Giang giai đoạn 2012-1016.
1


4. Phương phát nghiên cứu :
Sử dụng các kiến thức và kỹ năng đã học trong môn Quản trị nhân
lực,đào tạo nhân lực,phương pháp luận,và các kỹ năng đã làm tiểu luận
chuyên đề để phục vụ cho bài viết.
Kết hợp sử dụng các kỹ năng tổng hợp,phân tích,tính toán,hoàn
thiện,xây dựng,tư duy logic,phương pháp quan sát,thu thập thông tin
thực tế từ công ty.
5. Cấu trúc đề tài.
Đề tài gồm 3 phần chính :
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH thương mại cơ khí chế tạo
Hương Giang

Chương 2 : Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản trị nhân
lực tại công ty TNHH thương mại cơ khí chế tạo Hương Giang
Chương 3 : Nội dung của quản trị nhân lực tại công ty TNHH
thương mại cơ khí chế tạo Hương Giang
Chương 4: Thực trạng công tác đào tạo nhân lực công ty TNHH
thương mại cơ khí chế tạo Hương Giang

2


CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
CƠ KHÍ CHẾ TẠO HƯƠNG GIANG
1.1.Thông tin chung về Công ty TNHH cơ khí chế tạo
Hương Giang
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ KHÍ CHẾ TẠO HƯƠNG
GIANG


Mã số thuế: 0200976409

* Địa chỉ: Số 175 đường Ngô Quyền, Phường Máy Chai, Quận
Ngô Quyền, Hải Phòng


Tên giao dịch: HUONG GIANG TRAMANUCO.



Giấy phép kinh doanh: 0200976409 - ngày cấp: 07/09/2009




Ngày hoạt động: 01/09/2009



Website: http://



Email:



Điện thoại: (031)3759258 - Fax: (031)3759258



Giám đốc: TRÌNH MINH THỨC

Sau 8 năm ra đời và hoạt động, công ty đã từng bước khẳng định
được vị thế chắc của mình trên thương trường.
Để đạt được những thành tựu ngày hôm nay toàn bộ công nhân
viên đã không ngừng phấn đấu trong suốt thời gian qua.
Trải qua những giai đoạn mang tính chất bước ngoặt, Công ty
TNHH cơ khí chế tạo Hương Giang ngày hôm nay đã thực sự lớn mạnh cả
về quy mô, tổ chức.
Có thể phân ra thành 2 giai đoạn phát triển:
Quá trình hình thành phát triển
Hợp tác xã Cơ khí Hương Giang (nay là Công ty TNHH cơ khí chế

tạo Hương Giang) với tổng số vốn năm 2009 là: 1.905.389.000 đồng.
Trong đó vốn cố định là: 1.805.389.000 đồng, và vốn lưu động là:
100.000.000 đồng.
Hình thức kinh doanh Công ty Hương Giang hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất đóng mới các loại rơ moóc và sơ mi rơ moóc. Được Cục đăng
kiểm Việt Nam thẩm định đủ điều kiện năng lực và cấp phép sản xuất lắp
ráp rơ moóc và sơ mi rơ moóc, sản phẩm của công ty trong quá trình sản
3


xuất luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ tuân theo quy trình công nghệ
sản xuất và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi
trường của Cục đăng kiểm Việt Nam. Với mong muốn đưa ra thị trường
những sản phẩm rơ moóc và sơ mi rơ moóc với chất lượng tốt nhất để có
thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng...
Ngoài ra công ty còn kinh doanh là gia công, thu mua, tự sản, tự tiêu
các sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm cơ khí, phụ tùng xe máy.
Ban đầu với tổng số lao động là: 32 người. Với diện tích nhà xưởng
1.600m2 + 100m2 nhà văn phòng cùng với trang thiết bị máy móc nhập
ngoại với giá trị 1.000.000.000 đồng. Nhà máy đã dần dần ổn định đi vào
sản xuất.
Đến năm 2011, tổng nguồn vốn đã lên tới: 3.119.000.000 đồng.
Trong đó nguồn vốn lưu động là: 619.000.000 đồng(dự trữ nguyên vật liệu
là 200.000.000 đồng), nguồn vốn lưu động là: 2.500.000.000 đồng. Diện
tích nhà xưởng tăng 1715m2.
Với sự nhạy bén và tầm nhìn của ban quản lý về thị trường xe romoc
trong và ngoài nước. Nhận thấy thị trường xe hiện nay và trong tương lai
thì thị trường Việt Nam là 1 thị trường rất tiềm năng.
Từ năm 2010-2012, mạng lưới khách hàng của Công ty TNHH cơ
khí chế tạo Hương Giang đã trải rộng khắp các tỉnh miền Bắc lên 157

khách hàng (cả đại lý và người bán buôn lẫn bán lẻ). Số lượng sản phẩn sản
xuất không ngừng tăng lên:
Sản xuất phát triển, thị trường ngày càng được mở rộng, số lượng
cũng như đời sống công nhân ngày càng được nâng cao.
Cùng với sự lớn mạnh về tiềm lực cũng như thị trường, Ban quản trị
đã quyết định chuyển đổi hình thức pháp lý từ cổ phần sang TNHH.
Tuy nhiên từ năm 2012-2014 khi mà nhu cầu về xe của nước ta ngày
càng tăng lên, các sản phẩm nước ngoài vào Việt Nam càng nhiều, tuy với
giá cả cao nhưng với chất lượng tốt, nên sản phẩm nội địa càng khó cạnh
tranh.
Trong giai đoạn này doanh nghiệp đã bổ sung thêm nhiệm vụ kinh
doanh. Bên cạnh việc tự sản, tự tiêu, doanh nghiệp còn có hoạt động
thương mại mua bán thêm một số phụ tùng các loại romoc để tận dụng thị
trường sẵn có.
Nếu như trong giai đoạn trước doanh nghiệp có sản xuất thêm một số
phụ tùng xe thì hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thị trường và tập trung sản
4


xuất thì cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp tập trung vào 3 loại sản phẩm
chính là: Nhông, Đĩa, các hàng Côn, Bát...
Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty đã áp dụng
những tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng trong sản phẩm sản xuất như: Chất
lượng SS, chất lượng trực quan, chất lượng JIT và đang xây dựng tiêu
chuẩn ISO 9001 -2008
Bên cạnh đó, là việc sử dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến trên
thế giới vào sản xuất đã giúp cho chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Ngoài công nghệ đột dập, tiện phay, hiện nay công ty đã sử dụng
thêm công nghệ Tôi (Ram) để nâng cao độ cứng của sản phẩm, để xử lý bề
mặt sản phẩm công ty đã sử dụng thêm hệ thống máy xử lý bề mặt.

Song song với việc cải tiến công nghệ công ty đã đầu tư nhập ngoại
nhiều thiết bị máy móc hiện đại như lò cao tần, máy phay răng 5K- 32 Liên
Xô, ZFB50 của Hà Lan, máy xử lý bề mặt.
Phần lớn nguyên vật liệu chính được nhập ngoại từ các nước
như:Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,Trung Quốc... nên chất lượng luôn
được đảm bảo.
Riêng với mặt hàng Xích thì công ty vẫn nhập trực tiếp từ Đài Loan,
Nhật Bản và Indonesia.
Công ty đã sử dụng nguồn lao động có chất lượng và kỷ luật cao:
28% kỹ sư, 54 % có trình độ tay thợ, 18% lao động phổ thông(năm 2014).
Người lao động được làm việc trong môi trường tốt, có đầy đủ chế
độ, có bảo hộ an toàn lao động và nhà ở trong công ty.
Đây cũng chính một trong những yếu tố quan trọng đóng góp vào sự
thành công của công ty.
1.2.Tổ chức bộ máy tổ chức của công ty
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng quy định thành lập của
công ty và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể. Kinh doanh
những sản phẩm tốt đúng chất lượng đã quy định, xây dựng nước nhà càng
phồn vinh và hưng thịnh.
Một số mặt hàng mà Công ty đã sản xuất và nhập về đang phân phối
trên thị trường.
Sản phẩm và dịch vụ


Sản xuất thân xe có động cơ, rơ moóc và bán rơ moóc
5





Sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp



Sản xuất dụng cụ cầm tay chạy bằng mô tơ hoặc khí nén



Sản xuất xe có động cơ



Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ



Đóng tàu và cấu kiện nổi



Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác



Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác



Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác




Bán mô tô, xe máy



Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy



Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy



Bán buôn kim loại và quặng kim loại



Vận tải hàng hóa bằng đường bộ



Vận tải hành khách đường thủy nội địa



Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa

Với tinh thần tự lực tự cường, với quyết tâm vươn lên để tồn tại và

phát triển được là do có sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của Ban lãnh đạo, và
sự hưởng ứng nhiệt tình của công nhân viên trong công ty, nhằm mục đích
vừa kinh doanh vừa xây dựng Công ty cần có uy tín và chất lượng tốt hơn,
để phục vụ người tiêu dùng và thu được lợi nhuận cao, nhằm mục đích thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước như nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Thực hiện ngân sách BHXH, BHYT, BHTN, Thuế
TNCN, Thuế TNDN
1.2.2 Sơ đồ cấu trúc bộ máy
Để phù hợp với hình thức kinh doanh hiện đại, dễ quản lý, bộ máy
quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng
đầu Công ty là Giám đốc, trợ giúp cho Giám đốc là ba Phó Giám đốc, sau
là năm Phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống năm phân xưởng.

6


Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Giám đốc công ty
Phó GĐ phụ trách sản xuất
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ nội chính

Xưởng cơ khí chế tạo

TT kĩ thuật điều hành SX

Trung tâm XDCB

Xưởng cơ khí chính

xác

TT thiết kế - tự động hoá

Phòng bảo vệ

Xưởng cơ khí lớn

Phòng Y tế

Phòng KCS

Trường mầm non
hoa sen

Thư viện

Xưởng bánh răng
Xưởng lắp ráp

Phòng tổ chức

Xưởng kết cấu thép

Văn phòng công TV

Xưởng đúc

Phòng Kế toán


Xí nghiệp vật tư

Phòng kinh doanh

XN Gia công áp lực
và nhiệt luyện

Phòng QL DA

XN lắp đặt sửa chữa
thiết bị

Trường Trung học CN

( Nguồn-Phòng Tổ chức hành chính)

1.2.3 Hệ thống vị trí làm việc,chức danh công việc
* Giám đốc Công ty:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty
Đề ra phương hướng sản xuất, xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo và
7


qui hoạch cán bộ, tuyển dụng lao động.
Chỉ đạo và điều hành trực tiếp về: Tổ chức nhân sự, kế toán thống kê
tài chính, dự án đầu tư, kinh doanh, kí kết các hợp đồng kinh tế, các văn
bản pháp lý.
Đưa ra chính sách,chiến lược chất lượng sản phẩm của công ty
* Phó Giám đốc:

Là người giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh
vực mà mình phụ trách. Trực tiếp lãnh đạo và kiểm tra các xưởng, xí
nghiệp sản xuất.
Xây dựng phương án sản xuất, quyết định các phát sinh trong sản xuất.
Quản lý, điều hành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất.
Có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế có giá trị tới 100 triệu đồng.
* Phó Giám đốc kĩ thuật:
- Giúp Giám đốc về các mặt: Nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật, khoa
học và công nghệ môi trường.
- Trực tiếp quản lý về chất lượng sản phẩm, quyết định các biện pháp
kĩ thuật phục vụ sản xuất.
- Được kí hợp đồng trị giá đến 100 triệu đồng.
* Phó Giám đốc nội chính:
Chịu trách nhiệm về công tác nội chính, xây dựng cơ bản, Công
đoàn, Thanh niên, Quân sự và mối liên hệ với địa phương.
* Trợ lý Giám đốc:
Giúp Giám đốc về các lĩnh vực: Theo dõi các hợp đồng đã kí kết về
tiến độ sản xuất, tiến độ giao hàng. Quản lý điều hành sản xuất, kí lệnh sản
xuất.
Kí các văn bản, qui định, qui chế về vật tư, sản xuất
Xây dựng đề án tổ chức sắp xếp lao động.
* Văn phòng Công ty:
Lập chương trình làm việc của ban Giám đốc hàng tuần và chuẩn bị
hội nghị.
Tập hợp các văn bản pháp lý và thông tin từ bên trong, bên ngoài
công ty rồi phân loại báo cáo cho lãnh đạo có chức năng giải quyết, truyền
đạt ý kiến chỉ đạo tới các bộ phận hoặc cá nhân bằng văn bản.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ, luân chuyển văn bản mà văn phòng quản lý
8



* Phòng kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, phản ánh đầy đủ, kịp thời chính
xác và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
Trích nộp các khoản nộp ngân sách, trích nộp các khoản theo qui
định của Nhà nước đầy đủ, đúng và kịp thời.
Thanh toán tiền vay đúng thời hạn, theo dõi và đôn đốc các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra các biện
pháp giúp lãnh đạo ra quyết định.
Tiến hành kiểm kê tài sản định kì và đưa ra biện pháp xử lý.
Kiểm tra, xét duyệt báo cáo kế toán thống kê của các đơn vị cấp
dưới.
Tổ chức hạch toán kinh tế theo qui chế quản lý và lập các báo cáo tài
chính theo qui định.
Tổ chức lưu trữ các văn bản, tài liệu thống kê, kế toán.
* Phòng kinh doanh:
Xây dựng chiến lược Marketing và tổ chức thực hiện
Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, chiến lược sản phẩm.
Thiết kế các loại hợp đồng và theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng
đã kí kết
Quản lý thành phẩm nhập kho và xuất hàng hoá của công ty
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Theo dõi các hợp đồng mua bán, liên doanh, liên kết với nước ngoài
Thực hiện các thủ tục, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác hoặc trực tiếp dưới
sự chỉ đạo của tổng Giám đốc công ty
* Trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất:
Điều tra, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Đề ra các định mức kinh tế kĩ thuật của các loại sản phẩm, làm căn

cứ cho Xí nghiệp vật tư có kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị
Đề ra phương hướng, nội dung và chiến lược cụ thể cho từng sản
phẩm về vấn đề khoa học kĩ thuật
Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, phân công sản xuất, đề ra các biện
pháp giải quyết vướng mắc trong sản xuất
9


Được sử lý hàng sai hỏng theo qui định của công ty
* Phòng tổ chức nhân sự:
Giúp tổng Giám đốc ra quyết định, qui chế, nội qui, thủ tục về tổ
chức nhân sự, lao động tiền lương và chính sách xã hội.
Liên hệ với các cơ quan, làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách
cho mọi đối tượng trong công ty và giải quyết các vấn đề xã hội khác theo
qui định.
Dự thảo các văn bản khác về tổ chức nhân sự, qui chế lao động tiền
lương, tuyển dụng, điều động, đào tạo, miễn nhiệm, bổ nhiệm...
* Phòng KCS:
Tham gia xây dựng chính sách chất lượng sản phẩm
Kiểm tra, kiểm soát, theo dõi chất lượng sản phẩm trong sản xuất
kinh doanh và quá trình tiêu thụ.
* Xí nghiệp vật tư:
Mua sắm vật tư, thiết bị theo kế hoạch của trung tâm điều hành sản
xuất, bảo đảm đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời phục vụ
sản xuất.
Chịu trách nhiệm bảo quản vật tư, thiết bị, hàng hoá, cấp phát vật tư,
thiết bị máy móc cho sản xuất theo qui định.
* Xí nghiệp đúc: gồm 2 phân xưởng
Phân xưởng mộc: Căn cứ và phôi mẫu, tạo mẫu đúc cho phân xưởng
đúc thép, đúc gang.

Phân xưởng đúc thép và đúc gang: Có nhiệm vụ đúc các chi tiết, bộ
phận của máy công cụ và theo đơn đặt hàng.
* Xưởng gia công áp lực và nhiệt luyện:
Nhiệt luyện các chi tiết, bộ phận cần độ cứng, rắn và chịu được sự
mài mòn
Gia công nóng các phôi thép theo yêu cầu của Phân xưởng cơ khí.
* Xưởng bánh răng:
Sản xuất các loại bánh răng cho máy công cụ và chế tạo các bánh
răng theo yêu cầu của khách hàng
* Xưởng cơ khí chế tạo:
Gia công các chi tiết máy của công cụ và các phụ tùng của các thiết
bị, máy móc khác.
10


* Xưởng cơ khí lớn:
Gia công các chi tiết, bộ phận có kích thước lớn mà các máy công cụ
khác không làm được
* Xưởng kết cấu thép:
Thực hiện nhiệm vụ cắt, hàn, gò, uốn chế tạo các thiết bị lớn.
* Xưởng cơ khí chính xác:
Chế tạo ra các chi tiết và bộ phận cần có độ chính xác cao và yêu cầu
độ phức tạp
* Xưởng lắp ráp:
Lắp ráp hoàn thiện, sơn rồi nhập kho thành phẩm
* Xí nghiệp lắp đặt và sửa chữa thiết bị:
Gồm 2 đơn vị:
Đơn vị cơ điện: Sửa chữa, quản lý hệ thống điện nước của công ty và
xây dựng kế hoạch tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy của công ty
Đơn vị lắp đặt thiết bị công nghiệp: Lắp đặt các thiết bị theo yêu cầu

của khách hàng.
1.2.4 Cơ chế hoạt động
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ
chức của Công ty: Lãnh đạo Công ty TNHH cơ khí chế tạo Hương Giang
Lãnh đạo Công ty có: Giám đốc Công ty và ba phó giám đốc, Kế toán trưởng.
1.3 Nguồn nhân lực của Công ty
Công ty hiện nay có khoảng 145 người trong đó có 90 nhân viên
văn phòng (chiếm 62%), trong tổng số lao động của Công ty có 115 người
đóng BHXH , lao động thời vụ là 30 người. Trong cơ cấu lao động tại đơn
vị, số lượng lao động có trình độ đại học là 81 người chiếm hơn 55,8%, số
lao động có trình độ cao đẳng là 19 người và có 45 người trình độ trung
cấp. Tỷ lệ này chứng tỏ đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ chuyên
môn khá, đây cũng là lợi thế của Công ty hiện nay so với các Công ty cùng
ngành. Trong tổng số lao động hiện tại có khoảng 40% là lao động dài hạn,
còn lại là lao động ngắn hạn và lao động hợp đồng được công ty ký hợp
đồng từ 1- 3 năm.
Nhiều khi công ty dựa trên nhu cầu công việc mà tiến hành tuyển thêm
lao động.Tùy theo đặc điểm của công việc mà tuyển chọn nhân viên cho phù
11


hợp. Các quy định cụ thể về tiền lương, tiền thưởng, các hình thức trả lương,
thời gian làm việc, các chế độ ưu đãi được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng lao
động. Hiện nay Công ty đang áp dụng 3 loại hợp đồng lao động
* Hợp đồng lao động thời hạn từ 1 đến 3 năm
Đây là loại hợp đồng được Công ty ký với người lao động làm việc
cho công ty trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm, người lao động có trình
độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của công ty đã được qua tuyển chọn

và thử việc, có nhận xét, đánh giá của cán bộ nhân sự.
* Hợp đồng lao động ngắn hạn và hợp đồng thử việc
Hợp đồng này được ký kết với người lao động trong trường hợp
doanh nghiệp cần người theo mùa vụ, làm việc theo các dự án trong một
thời gian ngắn hoặc với người lao động đang trong quá trình thử việc. Loại
hợp đồng này thường gặp ở Công ty.
* Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng này thường được ký với người lao động giữ các vị trí chủ
chốt trong bộ máy lãnh đạo, hoặc những người lao động có trình độ chuyên
môn và tay nghề cao đóng góp lâu dài cho sự phát triển của Công ty.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2014 đến 2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
SL Tỷ lệ SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%)
Tổng số lao động
125
100
130
100
145
100
Nam
101
80.8

101
77.6
102
70.3
Giới tính
Nữ
24
19.2
29
22.4
43
29.7
Gián tiếp
85
68
85
68
90
62
Khối
Trực tiếp
40
32
45
32
55
38
Đại học
42
33.6

55
42.3
81
55.8
Trình độ
Cao đẳng
10
8
17
13
19
13.2
Trung cấp - Học nghề
73
58.4
58
44.7
45
31
20-30
71
56.8
75
57.7
82
56.5
Độ tuổi
30-45
37
29.6

41
31.5
52
35.8
45-55
17
13.6
14
10.8
11
7.7
Hợp đồng
Từ 1 đến 3 năm
74
59.2
71
54.3
79
55
lao động Ngắn hạn và thử việc
4
3.2
4
3.7
8
5
Dài hạn
47
37.6
55

42
58
40
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )

12


Qua bảng trên ta thấy tình hình biến động về số lượng và chất lượng
lao động của công ty là tăng dần qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016.
Sự phát triển của Công ty làm tổng số lao động năm 2016 tăng 15 người so
với năm 2015 với tỷ lệ tăng 10.3%.Trình độ lao động của Công ty cao: 55.8
% số lao động gián tiếp có trình độ đại học, số còn lại đều dã được đào tạo
tại các trường cao đẳng hoặc trung cấp. Đây là điều kiện rất tốt về nhân lực để
Công ty khai thác và phát triển... Nguyên nhân là do Công ty đã không ngừng
đầu tư đổi mới công nghệ cũng như việc nâng cao tay nghề và trình độ chuyên
môn cho người lao động. Nhìn vào bảng quy mô và cơ cấu lao động của Công
ty ở trên ta thấy, lao động nam chiếm tỉ lệ cao hơn lao động nữ, năm 2016 lao
động nam chiếm 70.3% còn lao động nữ chỉ có 29.7% điều này cũng phù hợp
với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Trình độ văn hóa và trình
độ chuyên môn cũng như độ tuổi của lực lượng lao động trong Công ty tương
đối đồng đều.

13


CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHẾ TẠO
HƯƠNG GIANG.

2.1.Tổ chức bộ máy chuyên trách
2.1.1.Tên gọi,chức năng bộ máy chuyên trách
Tên gọi-Phòng tổ chức hành chính
Các hoạt động nhân sự của Công ty đều do phòng Tổ chức hành
chính chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện. Bộ phận trực tiếp tham gia
các hoạt động nhân sự là cán bộ quản lý dựa trên nhu cầu công việc của
từng bộ phận, thì quản lý của các bộ phận xác định nhu cầu nhân lực ở bộ
phận mình: vị trí, số lượng người.
Chức năng : Bộ phận quản lý nhân sự của Công ty : trưởng
phòng,phó phòng Tổ chức hành chính trực tiếp chịu trách nhiệm, triển khai
thực hiện hoạt động đáp ứng nhu cầu nhân lực cho Công ty và 3 nhân viên
tổ chức nhân sự.
2.1.2.Công việc chuyên trách nhân sự
 Trưởng phòng tổ chức hành chính : trực tiếp điều hành,điều phối
toàn bộ công việc có liên quan đến nhân sự của công ty.Chịu trách nhiệm
tiếp nhận và triển khai các nghiệp vụ của phòng như : tuyển dụng, hợp
đồng lao động ,tiền lương,cong tác BHXH,bảo hộ lao động..Tham mưu cho
Ban Giám Đốc về công tác hành chính của công ty đồng thời hỗ trợ các
phòng ban về công tác hành chính,nhân sự.Trực tiếp phân công nhiệm vụ
và chỉ đạo,giám sát kiểm tra nhân viên trong phòng nhân sự thực hiện các
nhiệm vụ quản trị nhân lực
 Nhân viên phụ trách tuyển dụng,đào tạo,hoạch định nhân lực :
Lập kế hoạch và triển khai các kế hoạch tuyển dụng người lao động nhằm
đáp ứng nhu cầu nhân lực của các bộ phận về yêu cầu tuyển dụng nhân
viên. Tìm cách tốt nhất để nâng cao các hoạt động tuyển dụng như giới
thiệu các trường Đại học,các sàn giao dịch việc làm.Tổ chức thực hiện và
triển khai các hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhằm đảm bảo chất lượng
nhân lực của công ty.Lập các báo cáo liên quan.
 Nhân viên phụ trách tiền lương,bảo hiểm : Tính lương,thưởng và
các chế độ chính sách,phúc lợi có liên quan cho người lao động .Giải

quyết,theo dõi,thực hiện chế độ ốm đau,thai sản.Lập các báo cáo liên quan.
14


 Nhân viên phụ trách hợp đồng lao động : Quản lý hợp đồng lao
động hướng dẫn nhân viên mới về hợp đồng lao động ,tiền lương theo quy
định của Công ty và Pháp luật.Theo dõi thực hiệc chế độ nghỉ việc,hết hạn
hợp đồng
 Nhân viên phụ trách y tế,bảo hộ lao động : nghiên cứu việc tổ
chức hoạt động lao động và nghỉ ngơi hợp lý ,theo dõi tình trạng sức khỏe
và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động,kiểm tra chất
lượng và theo dõi việc sử dụng các công cụ,thiết bị bảo hộ lao động.
2.1.3.Mối quan hệ trong bộ máy chuyên trách
Sơ đồ sau đây cho chúng ta cái nhìn tổng quát:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ của phòng quản lý nhân sự
Phòng nhân sự

BP.
BP.
Nghiên Hoạch
cứu
định
nhân lực nhân lực

BP.
BP.
BP.
BP.
BP.
Đào

tạo
Quản
trị
Tương
Dịch vụ
Tuyển
tiền
quan lao phúc lợi
dụng
lương

động

BP.
Y tế
và an
toàn

(nguồn-Phòng Tổ chức hành chính)
Phòng nhân sự ngoài việc làm đầy đủ các chức năng nhiệm vụ
hoạnh định tổ chức điều hành và kiểm soát trong phạm vi tuyến, quyền hạn
của mình còn làm tròn nhiệm vụ chức năng chuyên môn của mình là phục
vụ các bộ phận khác có hiệu quả.
Trong bộ máy chuyên trách họ có mối quan hệ mật thiết với
nhau.Trưởng phòng nhân sự nhận mệnh lệnh,nhiệm vụ từ cấp trên giao cho
sau đó về truyền đạt cho phó phòng những gì cần phải làm và định hướng
cho phó phòng để triển khai công việc cho bộ phận trong phòng tổ chức
hành chính.Sau khi được truyền đạt thông tin từ trưởng phòng,phó phòng
sẽ tới các bộ phận giao công việc đúng với trách nhiệm,quyền hạn của từng
bộ phận để họ thực hiện.Khi triển khai những vấn đề vướng mắc gì cán bộ

sẽ hỏi trực tiếp phó phòng nếu phó phòng giải quyết được thì tiếp tục thực
hiện,không thì phó phòng gặp trưởng phòng xin ý kiến,cũng như cách thức
giải quyết để thực hiện tiếp công việc.Khi hoàn thành công việc xong các
bộ phận sẽ báo cáo lên phó phòng,phó phòng nghiệm thu kết quả rồi báo
cáo lên trưởng phòng. Trưởng phòng xem xét đánh giá kết quả xem xét chỗ
15


nào được chỗ nào chưa được phản hồi cho phó phòng để phó phong truyền
đạt cho các bộ phận biết mình đã làm được những gì cần phát huy ,còn
thiếu xót chỗ nào cần học hỏi,nâng cao.Bộ máy chuyên trách được giám sát
trực tiếp bởi trưởng phòng và mỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ khác
nhau,công việc không bị chồng chéo.
Sơ đồ 2.2 Chức năng của phòng quản lý nhân sự
Sơ đồ quản trị nhân sự

Phòng nhân sự

Hoạch định Tổ chức Lãnh đạo Kiểm tra
Bộ phận của
mình

Phục vụ các
bộ phận khác
có hiệu quả
( Nguồn-Phòng Tổ chức hành chính)
Sơ đồ trên cho ta thấy phòng nhân sự đảm nhận chức năng hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra bộ phận riêng của mình theo tuyến
quyền hạn của mình nhằm phục vụ các bộ phận khác và hoàn chỉnh các
mục nhân sự và của cả tổ chức.

2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách
2.2.1.Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ quản lý nhân sự
Chức danh

Họ và Tên

Tuổi

Trưởng phòng
Phó phòng 1
Phó phòng 2
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên

Đỗ Minh Hiếu
Nguyễn Văn Cường
Hà Sỹ Hùng
Nguyễn Thị Thu Hà
Mai Thị Thu Hương
Trần Văn Tiến

40
35
37
30
32
35


Giới
Tính
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nam

Trình độ
Học vấn
TS
TS
Thạc sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Đại học

Chuyên
Ngành
QTNL
QTKD
QTNL
QTNL
QTKD
QTNL

(Nguồn-Phòng Tổ chức hành chính)
16



Do các cán bộ làm công tác quản lý nhân sự tại Công ty đều có trình
độ từ Tiến sỹ trở lên và chuyên ngành đào tạo là Quản trị Nhân lực hoặc
Quản trị Kinh doanh nên nắm rất rõ và có kiến thức chuyên môn về hoạt
động Quản trị Nguồn nhân lực. Điều này đảm bảo cho chất lượng công tác
quản lý nhân sự trong Công ty.
2.2.2.Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy nhân
sự
Bố trí nhân lực bao gồm hoạt động định hướng người lao động mới
và quá trình biên chế nội bộ tổ chức với các hoạt động như thuyên chuyển,
đề bạt và xuống chức. Các hoạt động này cần được thực hiện một cách có
kế hoạch, dựa trên các chính sách và thủ tục được thiết kế hợp lý để đáp
ứng yêu cầu công việc cuả tổ chức đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển
của cá nhân người lao động. Thôi việc là một quyết định chấm dứt quan hệ
lao động giữa cá nhân những người lao động và tổ chức với các dạng như:
giãn thợ, sa thải, tự thôi việc và hưu trí.
Bảng 2.2 Bảng phân công công việc cho từng chức danh
STT
1

Họ và Tên
Đỗ Minh Hiếu

2

Nguyễn Văn Cường

3

Hà Sỹ Hùng


Chức năng nhiệm vụ
Trưởng phòng : trực tiếp điều hành chỉ đạo
và điều hành chung mọi hoạt động của
phòng tổ chức hành chính,chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của
phòng.
Phó phòng 1 : giúp và phối hợp trưởng
phòng ,trực tiếp điều hành,thực hiện một
số công việc cụ thể,thực hiện một số
nhiệm vụ khác khi trưởng phòng và ban
giám đốc giao,chịu trách nhiệm về nhiệm
vụ được giao
Thay mặt trưởng phòng khi trường phòn
vắng mặt và ủy quyền.
Phó phòng 2: giúp và phối hợp trưởng
phòng ,trực tiếp điều hành,thực hiện một
số công việc cụ thể,thực hiện một số
nhiệm vụ khác khi trưởng phòng và ban
giám đốc giao,chịu trách nhiệm về nhiệm
vụ được giao
17


STT
4

Họ và Tên
Nguyễn Thị Thu Hà


5

Mai Thị Thu Hương

6

Trần Văn Tiến

Chức năng nhiệm vụ
Nhân viên : thực hiện công tác hồ sơ,nhân
sự,quy hoạch,bổ nhiệm, luân chuyển,tuyển
dụng viên chức,tinh giảm biên chế
Nhân viên : công tác lương,BHXH và các
khoản theo lương,thu nhập các chính xác
chế độ của người lao động
Công tác đào tạo nhân lực,công tác thi đua
khen thưởng.
Công văn đi,công chứng,quản lý dấu.
Nhân viên : thực hiện cơ sở vật chất,phục
vụ công tác của công ty( sửa chữa,cải
tạo,sửa chữa..)
Theo dõi cấp phát,quản lý,mua sắm,sử
dụng tài sản
Chuẩn bị cơ sở cho chuẩn bị các hội
nghị,cuộc họp,tập huấn,đào tạo..
(Nguồn-Phòng Tổ chức hành chính)

Như vậy, với đặc trưng của Công ty thì bố trí nhân lực và thôi việc là
vấn đề đặc biệt cần lưu ý bởi khi gắn bó với Công ty bất cứ ai cũng mong
muốn mình được thuyên chuyển với sử thích và nguyện vọng lao động của

mình, còn đối với những người vi phạm nội quy quy định của Công ty liên
tục mà không chịu tiến bộ thì phải sa thải người có nguyện vọng đi chuyển
đi nơi khác cũng giải quyết thôi việc, người già phải giải quyết nghỉ hưu
sớm bởi không phù hợp với tính chất công việc nếu không sẽ làm giảm
năng suốt lao động cũng khiến Công ty sử dụng nguồn nhân lực không có
hiệu quả.

18


CHƯƠNG 3 : NỘI DUNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ CHẾ TẠO HƯƠNG GIANG
3.1.Quan điểm, chủ trương, chính sách quạn trị nhân
lực của Công ty
Ban lãnh đạo của Công ty TNHH cơ khí chế tạo Hương Giang luôn
cho rằng nếu Công ty muốn phát triển bền vững, cần phải có nguồn nguyên
khí cơ bản vững mạnh để phát triển lực của mình. Theo lãnh đạo Công ty
TNHH cơ khí chế tạo Hương Giang nguồn nguyên khí quý báu đó chính là
nguồn nhân lực. Có nhiều cách để phát triển lực của Công ty, như kêu gọi
đóng góp, đầu tư , đi vay... nhưng tất cả những hình thức trên là phụ khí,
chứ không phải nguyên khí. Và nếu chỉ dựa vào phụ khí để phát triển, Công
ty TNHH cơ khí chế tạo Hương Giang sẽ phải đối mặt với nguy cơ lệ thuộc
và hao mòn và tuyệt diệt nguyên khí, nghĩa là không bao giờ có thể phát
triển được như mình mong muốn. Vì vậy, vấn đề phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là một trong những vấn đề rất được coi trọng ở Công
ty.
Hoạt động quản lý nhân lực tốt sẽ giúp Công ty TNHH cơ khí chế
tạo Hương Giang đáp ứng nhu cầu nhân lực cho hiện tại và trong tương lai.
Nếu công tác tuyển dụng tốt, Công ty TNHH cơ khí chế tạo Hương
Giangsẽ thu hút và chiêu mộ được nhiều người tài, có trình độ cao, sắp xếp

đúng người, đúng việc, đúng thời điểm. Điều này đảm bảo cho người lao
động có thể phát huy được tối đa khả năng, sở trường; Công ty TNHH cơ
khí chế tạo Hương Giang tránh được tình trạng lãng phí lao động, sử dụng
hiệu quả nguồn lực con người. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty.
Xuất phát từ quan điểm trên mà ban lãnh đạo Công ty TNHH cơ khí
chế tạo Hương Giang luôn luôn quan tâm đến hoạt động nhân lực, coi đây
là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu đối với Công ty.
3.2.Tổ chức triển khai các hoạt động quản trị nhân
lực của Công ty
3.2.1.Tuyển dụng
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều muốn có một nguồn nhân lực dồi
dào, họ có tình độ, giàu kinh nghiệm trong tay mình, ở tại Công ty cũng
vậy. Đây chính là nội lực quan trọng cho doanh nghiệp đứng vững và
19


phát triển, vậy nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là rất cần thiết
đối với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật đòi hỏi người
lao động phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn
thiện bản thân.
- Từ năm 2009 đến nay với luồng không khí mới của nền kinh tế
thị trường Nhà nước. Công ty đã có số lượng tuyển dụng như sau:
Bảng 3.1 : Số lượng tuyển dụng

Số lượng lao động tăng trong
năm
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp


Đơn vị

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Người

80

55

125

Người
20
18
40
Người
60
37
85
(nguồn-Phòng Tổ chức hành chính)
Nhìn vào bảng biểu cho thấy số lượng Công ty tuyển vào phần
nhiều là công nhân lao động trực tiếp. Vì xuất phát từ thực trạng của

Công ty, bộ máy hành chính vẫn còn cồng kềnh. Bởi vậy nên số lao động
gián tiếp không cần tuyển nhiều.
- Công tác tuyển dụng của Công ty: Tuyển chọn con người vào làm
việc phải gắn với đòi hỏi của công việc.
- Tuyển chọn những người có tình độ chuyên môn cần thiết, có thể
làm việc đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc.
- Tuyển những người có sức khoẻ, làm việc lâu dài với Công ty,
với các nhiệm vụ được giao.
- Từ việc biết rõ nhu cầu lao động của Công ty.
Công ty đã có những hướng tuyển dụng phù hợp với ngành nghề
của Công ty qua việc chọn lựa phương hướng tuyển chọn.
- Tuyển từ bên trong các trường Đại học, Cao Đẳng kỹ thuật, trong
và ngoài nước.
Bởi Công ty là một Công ty nghiên cứu nên quá trình tuyển chọn
sẽ diễn ra kỹ càng, hơn các Công ty xí nghiệp kinh doanh khác, bởi
người lao động ở đây phải giỏi cả lý thuyết lẫn thực tế, họ sẽ là những kỹ
sư, tiến sĩ, phó tiến sĩ.
Chuyên ngành nghiên cứu, còn lại là những công nhân được tuyển
20


từ các trường cao đẳng kỹ thuật.
- Tuyển chọn bên ngoài, qua giới thiệu, qua sự phân bổ từ cấp trên
đưa các chỉ tiêu lao động xuống, họ thường là những người có trình độ
đã và đang làm việc ởa các nghành khác chuyển tới.
* Công tác tuyển chọn của Công ty thường được tiến hành chặt
chẽ bao gồm các bước sau:
- Căn cứ vào đơn xin việc,lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về
trình độ chuyên môn của người xin việc.

- Căn cứ vào các hệ thống câu hỏi và trả lời để tìm hiểu người xin
việc, các câu hỏi do Công ty đề ra.
- Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa Công ty (Phòng tổ chức) và
người xin việc.
- Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử tay nghề, thử trình độ và khả
năng chuyên môn. Do đó việc xem xét lại nguồn nhân lực hàng năm sẽ
làm cho tổ chức thấy rõ chất lượng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn cho
nhu cầu hiện tại và tương lai.
- Trách nhiệm tuyển mộ, thuê mướn, sắp xếp người lao động
thường được giao cho Phòng tổ chức, những người giám sát thi tuyển là
những "Trưởng, Phòng, Ban hoặc giao cho người đứng đầu của Bộ máy
có nhu cầu và nhân lực.
- Đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty
nói riêng thì việc xác định số lao động cần thiết ở từng bộ phận trực tiếp
và gián tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đề hoàn thành một cơ
cấu lao động tối ưu. Vì vậy mà nếu thừa lao động thì gây khó khăn cho
quỹ tiền lương và lãng phí sức lao động và nếu thiếu thì không đáp ứng
được yêu cầu về lao động (Công ty có sơ đồ lượng lao động).
Bảng 3.2 Kết cấu theo trình độ, độ tuổi của bộ máy gián tiếp.
TT
1
2
3
4
5

Loại lao động
Tổng số
Nhân viên quản lý
Nhân viên kỹ thuật

Nhân viên khác
Tỷ lệ %

Tổng
số
77
26
23
28
100

Trình độ học thức
ĐH
TH
S.C
<35 35-50
39
23
15
36
39
10
10
6
8
17
15
8
0
12

10
14
5
9
16
12
50,56 29,87 19,48 46,75 50,65

>50
2
1
1
0
2,6

(nguồn-Phòng Tổ chức hành chính)
21


×