Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện phúc thọ giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.12 KB, 67 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

2

Từ viết tắt

Giải nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

DN

Doanh nghiệp


HTX

Hợp tác xã

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp

ÔĐ-TS

Ốm đau-thai sản

HT-TT

Hưu trí-tử tuất

2



DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

3

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những trụ cột chính của hệ
thống An sinh xã hội. Nó góp phần đảm bảo đời sống cho người lao động
và cũng góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Từ đó thúc đẩy
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.Trong quá trình thực hiện, chế độ
chính sách Bảo hiểm xã hội không ngừng được sửa đổi, bổ sung qua từng
thời kỳ phát triển của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của
người lao động khi tham gia.Vì vậy, số lượng người tham gia BHXH ngày
càng nhiều và nó đã đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong
cuộc sống của người lao động(NLĐ).
Hoạt động của BHXH bao gồm rất nhiều khâu, mỗi khâu đều là một
mắt xích quan trọng, trong đó thu BHXH bắt buộc là một nghiệp vụ trọng
yếu vì nó góp phần hình thành, đảm bảo ổn định và tăng trưởng quỹ, đảm
khả năng chi trả cho cả hệ thống. Chính vì vậy, nghiệp vụ thu BHXH bắt
buộc luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cơ quan BHXH.
Với mong muốn được hiểu biết hơn về công tác thu cũng như thực
tế công tác này đang diễn ra tại BHXH huyện Phúc Thọ như thế nào, em
xin chọn đề tài: ‘Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012-2016. ”làm nội dung nghiên cứu cho bài
viết của mình nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu
BHXH bắt buộc huyện Phúc Thọ, từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải

pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác thu BHXH bắt buộc của cơ quan
BHXH huyện Phúc Thọ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhận thức một số vấn đề lý luận về thu BHXH trong tình hình hiện nay và
tầm quan trọng của công tác thu BHXH
- Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Phúc
Thọ
- Đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu
BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Phúc Thọ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn của thu
BHXH bắt buộc huyện Phúc Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu của của đề tài được xác định là vấn đề thu
BHCH bắt buộc tại BHXH huyện Phúc Thọ giai đoạn 2012-2016.
4

4


3. Nội dung nghiên cứu
Bài viết tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về
thu BHXH, phân tích làm rõ thực trạng thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Phúc Thọ. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Phúc Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Một số phương pháp khác
5. Cấu trúc của khóa luận
Gồm 3 phần như sau:

Chương I: Một số lý luận chung về BHXH và công tác thu
BHXH bắt buộc.
Chương II: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc huyện Phúc
Thọ giai đoạn 2012-2016
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác thu BHXH bắt buộc huyện Phúc Thọ.
Do hiểu biết và những kiến thức chuyên ngành của em còn nhiều hạn
chế vì vậy bài Khóa luận tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Em kính mong thầy(cô) sửa chữa và góp ý để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

5

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội(BHXH)
1.1.1. Khái niệm BHXH
BHXH ra đời từ rất sớm và là một từ ngữ khá quen thuộc đối với mọi
người, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có khái niệm nhất quán về nó.
Khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp :
Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động tham
gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các các sự kiện bảo
hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ
sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho
người lao động và gia đình người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.

Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng có quan điểm trên, họ đưa ra:“
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động và gia đình họ khi tham gia bảo hiểm xã hội mà bị giảm hoặc mất
thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ
việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ bảo hiểm xã hội do các bên
tham gia đóng góp, nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ, đảm bảo an sinh xã hội”.
Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên
tham gia đóng góp, khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ
lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống
gia đình người lao động và đảm bảo an sinh xã hội.
Trong Luật BHXH, khái niệm về BHXH được hiểu theo nghĩa hẹp
này. Luật BHXH được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29/6/2006 đã xác định: “ BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã
hội”.
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Vai trò đối với người lao động
BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp
6

6


vào quỹ BHXH,giúp cho NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi dùng cá nhân,
giúp họ tiết kiệm để có nguồn dự phòng cần thiết khi già, mất sức lao động

góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình khi thu nhập bị giảm,
đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách
BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu
nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống;
Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm,
tin tưởng cho NLĐ khi lao động sản xuất, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai
nạn, tuổi già, các thành viên trong gia đình NLĐ được đảm bảo an toàn.
1.1.2.2 Vai trò đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho các chủ SDLĐ ổn định hoạt động, ổn định sản xuất
kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý.
Qua đó, BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn
định, sản xuất kinh doanh được hiệu quả, quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ
cũng gắn bó với nhau hơn;
BHXH luôn tạo điều kiện để NSDLĐ có trách nhiệm hơn với NLĐ
của mình làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn hơn. Đồng thời,
BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi, ngay cả khi có rủi ro lớn
xảy ra. Tuy nhiên, không phải NSDLĐ nào cũng nhận thực được tầm quan
trọng của BHXH.
1.1.2.3 Vai trò đối với xã hội
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ
rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan
hệ này thể hiện trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với
vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với
cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng
cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng
thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối
quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH;
BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho những
người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc

phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích
cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực
của chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy
rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, không phân biệt
chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người
7

7


hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên;
BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn
thiện những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội
phát triển lành mạnh và bền vững;
BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã hội,
BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động.
Trên giác độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực
hiện bình đẳng không phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
1.1.2.4. BHXH đối với nền kinh tế thị trường
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trơ nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập
giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xãy ra trong
cuộc sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH
đã góp phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ;
Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp
rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình

hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã
bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường;
Khi tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh thần
trách nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp
làm cho mối quan hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị
trường sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và
có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển nền kinh tế thị trường;
Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất
lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng
trưởng, phảt triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động;
BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển nhưng
mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống
phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
1.1.3 Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1 Khái niệm quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ nguồn
8

8


đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH bao gồm: NLĐ, NSDLĐ,
Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác, chịu sự quản lý của Nhà Nước.
Qũy BHXH giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống
tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc
mất thu nhập từ lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
Như vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân
sách Nhà nước.

1.1.3.2 Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau trong đó
nguồn quan trọng nhất, cơ bản nhất là sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH ( NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp). Ngoài ra
quỹ còn được bổ sung từ hỗ trợ của Nhà nước; phần lãi thu được do hoạt
động đầu tư sinh lời từ phần nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH; khoản nộp
phạt của các cá nhân, tổ chức kinh tế vi phạm các quy định của pháp luật
BHXH như: chậm nộp BHXH, nộp thiếu...và một số khoản thu hợp pháp
khác.
1.1.3.3 Mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH. Đây là khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn nhất nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLD đồng
thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH. Ngoài việc trợ cấp cho các
đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các
khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thồng
BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm...
- Chi cho BHYT
Ngoài ra phần quỹ BHXH nhàn rỗi cũng được sử dụng đem đi đầu tư
để sinh lời và đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng của quỹ...
1.2 Lý luận chung về công tác thu Bảo hiểm xã hội
1.2.1 Khái niệm về thu Bảo hiểm xã hội
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập
của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần
của cải xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.2.2 Vai trò của công tác thu Bảo hiểm xã hội
Trong hoạt động của cơ quan BHXH thì công tác thu kết hợp với
nghiệp vụ chi tạo ra sự thống nhất được thực hiện đa dạng hóa đối với các
9


9


thành phần kinh tế. Công tác thu có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho
công tác chi trả được thực hiện một cách xuyên suốt giống như việc để một
chiếc ô tô hoàn chỉnh để lắp ráp có thể đi được thì phải có nhiên liệu là
xăng. Vì vậy, công tác thu có một vai trò không nhỏ trong một guồng quay
của tổ chức BHXH.
- Thực hiện tốt công tác thu sẽ giúp cho công tác chi trả trở nên dễ
dàng hơn, vì việc chi BHXH lấy thu làm cơ sở và căn cứ cho việc xét duyệt
để NLĐ được hưởng các chế độ chính sách. Nếu NLĐ tham gia đóng vào
quỹ BHXH với mức lương cao và ngược lại, đóng BHXH ở mức thấp thì
mức trợ cấp BHXH cũng sẽ thấp.
- Công tác thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời sẽ nâng cao
hiệu quả công tác thu nói riêng và của cả hệ thống hoạt động BHXH nói
chung. Đây có thể coi là việc đổi mới đem lại nhiều hiệu quả đối với công
tác thu và chi đã thúc đẩy sự phát triển của ngành BHXH. Tạo được lòng
tin vững chắc cho NLĐ đối với sự đóng góp của mình cho quỹ BHXH. Từ
việc thực hiện tốt công tác thu của ngành BHXH đã góp phần đảm bảo việc
chi được diễn ra dễ dàng góp phần tạo sự công bằng, khách quan trong việc
đóng góp và hưởng thụ các quyền lợi về các chế độ BHXH.
- Thực hiện tốt công tác thu sẽ giúp bình ổn và tăng trưởng nguồn
quỹ để chi trả kịp thời cho các nghiệp vụ phát sinh, nếu như thực hiện thu
đúng đối tượng, thu đủ số lượng người tham gia BHXH thì sẽ giúp quỹ
BHXH tồn tại dài lâu, đồng thời nguồn quỹ nhàn rỗi có thể đem đầu tư vào
các hoạt động kinh tế như cho các ngân hàng vay vốn, đầu tư vào phát triển
như xây dựng đường xá... và ngược lại nếu như nguồn thu không được đảm
bảo do việc thất thu, hay số lượng các doanh nghiệp trốn đóng BHXH ngày
càng lớn hoặc số nợ đọng qua các năm không giảm hoặc giảm không đáng

kể thì nguồn quỹ không những không tăng trưởng mà ngược lại nguồn quỹ
không đảm bảo chi trả được đầy đủ cho các chế độ thì sẽ là gánh nặng cho
Ngân sách Nhà nước
- BHX H là một kênh huy động vốn của nền kinh tế quốc dân, đảm
bảo được công tác thu có nghĩa là đảm bảo được nguồn vốn, nguồn vốn
nhàn rỗi này sẽ được đầu tư vào các công trình trọng điểm, đầu tư sinh lời.
Cụ thể như với chế độ BHXH dài hạn như chế độ hưu trí thì có thời gian
đóng BHXH khá dài nên một phần quỹ nhàn rỗi do quỹ chưa sử dụng đến,
vì thế nguồn quỹ nhàn rỗi đó có thể đem đi đầu tư vào các hoạt động kinh
tế góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung và nguồn quỹ
BHXH nói riêng.
10

10


1.2.3 Nội dung cơ bản của công tác thu Bảo hiểm xã hội
1.2.3.1 Đối tượng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
a) NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức, viên chức theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
- NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và
HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
NLĐ, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương tiền công theo
HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong các HTX, liên hiệp HTX thành lập, hoạt
động theo luật HTX.
- Người quản lý DN hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức
danh quy định tại khoản 13 điều 4 Luật DN.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các DN
thuộc lực lượng vũ trang.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan
hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân, công an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân, học sinh cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp
vụ mật mã do ban cơ yếu chính phủ quản lý.
- NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa hưởng trợ cấp BHXH 1
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định hợp đồng
với DN Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình ở nước ngoài.
- Phu nhân, phu quân trong thời hạn hưởng chế độ phu nhân, phu
quân tại các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia
BHXH bắt buộc.
- NLĐ đã tham gia BHXH mà chưa hưởng trợ cấp BHXH 1 lần trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại hợp đồng được quy
định:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, DN hoạt động dịch vụ đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài, DN đưa lao động đi làm việc nước ngoài dưới
hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và DN đầu tư ra nước ngoài có đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài
b) Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ bao gồm:
- Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
11

11


- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị- xã
hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ

chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị- xã hội và tổ chức
xã hội khác.
- DN thành lập, hoạt động theo luật DN và luật đầu tư.
- HTX, liên hiệp HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
- Cơ quan, tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
• Theo luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 áp dụng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016, bổ sung thêm một số đối tượng thu như sau:
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
1.2.3.2 Căn cứ thu và mức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ thu BHXH dựa trên TL-TC làm căn cứ đóng BHXH. TL-TC
làm căn cứ đóng BHXH được quy định như sau:
- TL do Nhà nước quy định:
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ TL do Nhà nước quy định thì
TL tháng đóng BHXH bắt buộc là TL theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm
và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). TL tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp
luật.
- TL-TC do đơn vị quyết định:

NLĐ thực hiện chế độ TL do đơn vị quyết định thì TL-TC tháng
đóng BHXH bắt buộc là mức TL-TC ghi trên HĐLĐ.
NLĐ có TL-TC tháng ghi trên HĐLĐ bằng ngoại tệ thì TL-TC tháng
đóng BHXH bắt buộc được tính trên Đồng Việt Nam trên cơ sở TL-TC
ngoại tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
12

12


quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7
cho 6 tháng cuối năm.
NLĐ là người quản lý DN thì TL-TC tháng đóng BHXH bắt buộc là
mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.
Mức TL-TC đóng BHXH bắt buộc quy định không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng,
nếu cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức TL-TC tháng đóng
BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương tối thiều chung tại thời điểm đóng.
NLĐ đã qua học nghề thì TL-TC đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn
ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc
độc hại thì cộng thêm 5%.
Quyết định 959 quy định người hoạt động không chuyên trách xã,
phường đóng bằng mức lương cơ sở.
NLĐ thực hiện chế độ TL do đơn vị quy định:
• Ngoài ra, từ ngày 1/1/2016 TL tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương
và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
Mức thu:
Bảng 1.1:Mức thu của NLĐ và NSDLĐ đóng vào quỹ Ốm đau-thai
sản; TNLL-BNN; HT-TT giai đoạn 2010-2017


Năm
2010-2011
2012-2013
2014-2015
2016-2017

NLĐ
6%
7
8
8

NSD

16%
17
18
18

Quỹ ÔĐ-TS
NLĐ
0
0
0
0

NSD

3

3
3
3

Quỹ TNLĐQuỹ HT-TT
BNN
NSD
NSD
NLĐ
NLĐ


0
1
6
12
0
1
7
13
0
1
8
14
0
1
8
14

1.2.3.3 Phương thức thu

Phương thức thu:
Hiện nay các cơ quan BHXH đang áp dụng 2 hình thức thu là thu
trực tiếp và thu gián tiếp:
Thu gián tiếp (thông qua tài khoản ngân hàng) áp dụng hình thức này
cho các đơn vị SDLĐ hàng tháng nộp tiền vào tài khoản thu BHXH bằng
cách chuyển khoản. Đây cũng là hình thức chủ yếu.
Thu trực tiếp ( thu bằng tiền mặt): các đơn vị SDLĐ hoặc các cá
13

13


nhân đến nộp tiền tại bộ phận thu BHXH. Hình thức này chủ yếu áp dụng
với thu BHXH tự nguyện
Đơn vị SDLĐ hoặc cá nhân đóng hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng
1 lần, đóng theo địa bàn hoặc theo phương thức khác. Luật 959 bổ sung
thêm quy định được đóng 1 lần cho thời gian còn thiếu không quá 6 tháng
trong một số trường hợp được quy định.
1.3. Quy trình tổ chức thu Bảo hiểm xã hội
1.3.1. Quy trình thu Bảo hiểm xã hội
Công tác thu BHXH bắt buộc được thực hiện theo quy trình:
Quy trình quản lý thu được phân ra hai loại:
- Đối với các đơn vị sử dụng lao động lần đầu tiên tham gia BHXH
Đối với đơn vị sử dụng lao động lần đầu tham gia BHXH hoặc di
chuyển địa bàn tham gia BHXH + Người lao động Kê khai 03 bản “tờ khai
tham gia BHXH bắt buộc” mẫu A01-TS (từ năm 2014 theo mẫu TK1-TS)
theo quyết định 1018/QĐ –BHXH) dựa trên hồ sơ gốc của mình để nộp cho
người SDLĐ, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3x4cm (01 ảnh dán trên tờ khai
tham gia tham gia BHXH, BHYT; 01 ảnh lưu cùng hồ sơ tham gia để xây
dựng cơ sở dữ liệu).

Trường hợp đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ
phải nộp sổ BHXH.
+ Người sử dụng lao động Kiểm tra đối chiếu tờ khai tham gia
BHXH với hồ sơ gốc của từng NLĐ, tiến hành ký xác nhận và phải chịu
trách nhiệm về nội dung trên tờ khai của NLĐ. Lập 02 bản “ Danh sách lao
động tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu số D02- TS) và bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt
động; trường hợp người SDLĐ là cá nhân thì nộp bản HĐLĐ. Trong thời
gian không quá 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ hoặc quyết định tuyển dụng;
người SDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu ở trên và sổ
BHXH của NLD (nếu có) cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp
của các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã số quản lý đơn vị
và từng NLĐ trên danh sách và trên tờ khai tham gia BHXH.
Ký đóng dấu vào “Danh sách tham gia BHXH bắt buộc” trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Cơ quan trả lại
đơn vị 01 bản để đơn vị đóng BHXH, cơ quan lưu 01 bản danh sách. Riêng
03 tờ khai của NLĐ sau khi cấp sổ hoàn chỉnh thì trả lại đơn vị 02 tờ khai
cùng với sổ BHXH.
14

14


- Đối với đơn vị sử dụng đang tham gia BHXH bắt buộc.
+ Người SDLĐ: lập 02 bản “Danh sách lao đọng tham gia BHXH
bắt buộc” (Mẫu D02-TS) văn bản đề nghị mẫu D01b-TS kèm theo hồ sơ
như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, quyết định thôi việc, tăng, giảm
lương…nộp cho cơ quan BHXH. Các trường hợp tăng giảm từ ngày 16 của
tháng trở đi thì lập danh sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.

+ Cơ quan BHXH: tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng
dấu vào danh sách lao động tham gia BHXH, các tờ khai (nếu có); thông
báo cho các đơn vị đóng BHXH, cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ. Hàng
tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ đăng
ký tham gia BHXH và hồ sơ bổ sung (nếu có), các chứng từ chuyển tiền
đóng BHXH của đơn vị; giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước trong tháng, trong kỳ để kiểm tra, đối chiếu và xác định số người
tham gia BHXH, tổng quỹ lương, số tiền phải đóng, số tiền đóng thừa,
thiếu, tiền lãi chậm đóng (nếu có) Lập 02 bản “Thông báo kết quả đóng
BHXH bắt buộc” (Mẫu số C12-TS) gửi 01 bản cho đơn vị, 01 bản lưu tại
cơ quan BHXH.
1.3.2. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội
● Phân cấp thu
Phân cấp thu BHXH có tác động lớn đến hiệu quả của công tác thu.
Nó giúp cho bộ máy hoạt động của tổ chức BHXH được thống nhất, không
bị chồng chéo.
- BHXH huyện:
Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa
bàn huyện theo phân ‘Cấp của BHXH tỉnh,
Giải quyết các trường hơp truy thu, hoàn trả BHXH, BHYT, BHTN;
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia
BHXH, BHYT, BHTN dò BHXH huyện trực tiếp thu.
Thu BHXH tự nguyện; thu BHYT đối với hộ gia đình, người tham
gia BHYT cư trú trên địa bàn huyện.
Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, BHXH tự nguyện của ngân sách
theo phân cấp quản lý ngân sách.
Ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN
đảm bảo theo phân cấp của BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh:
Thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị chưa phân cấp cho

BHXH huyện.
15

15


Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả BHXH, BHYT, BHTN;
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia
BHXH, BHYT, BHTN do BHXH tỉnh trực tiếp thu.
Thu BHYT của đối tượng do ngân sách tỉnh đóng; ghi thu tiền đóng
BHYT do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo.
Thu tiền hỗ, trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự
nguyện của ngân sách.
BHXH Việt Nam:
Thu tiền của ngân sách Trung ương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT,
BHXH tự nguyện, tiền hỗ trợ quỹ BHTN.
Thu tiền của ngân sách Trung ương đóng BHXH cho người có thời
gian công tác trước năm 1995.
• Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
BHXH huyện
Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả năng
phát triển đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, rà soát và lập 02 bản kế
hoạch thu BHXH (Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh theo quy định.
Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, 01 bản gửi cơ quan
tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng hợp trình
UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu: trên cơ sở dự
kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí
hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.

Thời gian theo hướng của BHXH Việt Nam
BHXH tỉnh:
Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
Lập 02 bản kế hoạch, 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu (mẫu K01-TS)
và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực tiếp thu.
Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu
(mẫu K01-TS gửi BHXH Việt Nam).
Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT, gửi sở Tài Chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
Giao kế hoạch thu: trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ
kinh phí hỗ trợ công tác thu, tiến hành phân bổ kế hoạch thu, kế
hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu cho BHXH tỉnh, huyện.
Thời gian theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam
16

16


BHXH Việt Nam:
Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch đảm bảo
sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.
• Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc
Các hình thức đóng tiền:
Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng BHXH vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
Tiền mặt: Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp tại Ngân hàng hoặc
kho bạc Nhà nước. Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp cho cơ quan
BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số tiền
đã thu vào tài khoản chuyên thu tại Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
Hoàn trả: Khi đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt

động theo quy định hoặc chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa
tiền; đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách
nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp; số
tiền đơn vị, cá nhân chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải tiền
đóng BHXH; kho bạc, ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản
chuyên thu
• Thông tin, báo cáo
BHXH tỉnh, huyện mở hồ sơ theo dõi và lập báo cáo thu
theo mẫu
Thời hạn nộp báo cáo:
BHXH huyện gửi BHXH tỉnh: báo cáo tháng trước ngày 03 của
tháng sau, dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 03; báo cáo quý chuyển trước
ngày 10 tháng đầu quý sau kèm theo dữ liệu điện tử; báo cáo năm trước
ngày 10 tháng 1 năm sau kèm theo dữ liệu điện tử.
BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam: báo cáo tháng trước ngày 05 của
tháng sau, dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 02 riêng dữ liệu điện tử báo
cáo chỉ tiêu quản lý thu đồng thời gửi ban thu; báo cáo quý chuyển trước
ngày 25 tháng đầu quý sau kèm theo dữ liệu điện tử; báo cáo năm trước
ngày 25 tháng 1 năm sau kèm theo dữ liệu điện tử.
● Quản lý hồ sơ, tài liệu
BHXH tỉnh, thành phố luôn phải cập nhật thông tin, dữ liệu của
người tham gia BHXH để phục vụ kịp thời những thay đổi cho công tác nội
vụ và quản lý. BHXH các cấp tổ chức phân loại lưu trữ và bảo quản hồ sơ
tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người tham gia. Sau
đây là nhiệm vụ của cơ quan BHXH:
17

17



- BHXH quận, thành phố : Cập nhật thông tin, dữ liệu của người
tham gia BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh, thành phố : Xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia
BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử
dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp: Tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài
liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lí người tham gia BHXH, cấp
sổ BHXH cho người tham gia BHXH bắt buộc.
1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH
1.4.1. Ý thức của người tham gia
Ngày nay, khi văn hóa xã hội phát triển, khả năng tiếp cận với thông
tin, khoa học – kỹ thuật của người dân được dễ dàng sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tiếp cận với các chính sách xã hội. Đối với các chính sách
BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của người dân tiến bộ thì việc
đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống cũng trở nên đơn giản hơn rất
nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được ý nghĩa to lớn của chính sách,
chế độ BHXH thông qua công tác thông tin tuyên truyền của tổ chức
BHXH và khi NSDLĐ và NLĐ cũng như toàn xã hội nhận thức tự giác
trong việc tham gia BHXH, vì vậy đối tượng tham gia và thụ hưởng chính
sách sẽ tăng lên, giảm bớt tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH theo đó sẽ
tác động đến công tác thu BHXH.
1.4.2 Đội ngũ cán bộ BHXH
Đội ngũ cán bộ BHXH là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả
công tác thu BHXH. Để người dân nói chung, chủ SDLĐ và NLĐ nói riêng
hiểu về các chính sách BHXH, trước hết cán bộ bảo hiểm phải có trình độ
nắm chắc kiến thức chuyên môn, từ đó có thể giải đáp những thắc mắc kịp
thời cho mọi người đặc biệt là khi phát sinh các sự kiện BHXH. Mặt khác,
cơ quan cần xây dựng quy trình thu có hiệu quả, giúp cho đối tượng tham

gia BHXH không những hiểu mà tham gia BHXH một cách tự giác và đầy
đủ. Như vậy, để số thu vào quỹ BHXH ngày càng cao nhằm đảm bảo cho
quỹ BHXH được cân đối dài lâu, ổn định thì việc nâng cao hiệu quả thu
BHXH là một trong những công việc đặt ra hàng đầu, tuy nhiên để có thể
nâng cao hiệu quả thu BHXH chúng ta cần phải giải quyết hài hòa và căn
cứ vào các nhân tố tác động đến công tác thu, qua đó chúng ta tìm ra những
nhân tố tác động tích cực để phát huy tiềm năng thế mạnh, tìm ra những
18

18


nhân tố tác động tiêu cực để có biện pháp hạn chế và điều chỉnh kịp thời.
1.4.3 Chính sách tiền lương, tiền công
Chính sách tiền lương: giữa chính sách tiền lương và chính sách
BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt
chẽ với nhau. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện
chính sách BHXH nhất là đối với khu vực Nhà nước quy định thang bảng
lương vì khu vực này tiền lương phụ thuộc vào mức lương tối thiểu và hệ
số lương. Nâng lương tối thiểu đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH
va đương nhiên tăng số thu BHXH. Như vậy, mức lương tối thiểu đã tác
động gián tiếp tới mức thu BHXH.
1.4.4 Tốc độ tăng trưởng kinh kế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu một quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì chắc chắn đời sống của người dân sẽ
dần đươch nâng lên, tình hình sản xuất kinh doanh của các DN sẽ gặp
nhiều thuận lợi vì thế các chủ DN cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho
NLĐ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh
việc nhiều NLĐ có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều

kiện tiền đề để NLĐ có cơ hội tham gia BHXH. Ở nước ta, cơ sở để tính
toán mức đóng và hưởng BHXH của chúng ta hiện nay là phụ thuộc vào
lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy, khi Nhà nước nâng mức
lương tối thiểu lên điều đó đồng nghĩa với mức đóng BHXH tăng lên và từ
đó số thu BHXH cũng tăng lên. Tương tự như vậy, mức đóng mà Nhà nước
quy định đối với chủ SDLĐ và NLĐ dựa trên tiền lương, tiền công của
NLĐ cũng tác động tới công tác thu. Nếu một quốc gia quy định mức đóng
cao thì số thu về quỹ BHXH sẽ cao. Tất cả những yếu tố trên tác động tích
cực làm tăng thu BHXH.
1.4.5 Đặc điểm dân số
Dân số là yếu tố cấu thành nên NLĐ, vì thế cơ cấu dân số trẻ đồng
nghĩa với việc nguồn lao động dồi dào là nhân tố quan trọng góp phần tăng
lên thêm đối tượng tham gia BHXH, từ đó nguồn quỹ BHXH mới tăng
trưởng và phát triển. Bởi vì NLĐ là những người trong độ tuổi lao động,
trực tiếp tạo ra của cải vật chất, là đối tượng tham gia BHXH. Như vậy đối
với một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH
bởi vì số người tham gia đóng góp vào quỹ ngày càng ít trong khi những
người hưởng chế độ BHXH đặc biệt là hưu trí ngày càng tăng. Và ngược
19

19


lại, nếu lực lượng lao động dồi dào, số người tham gia vào hệ thống BHXH
càng lớn, số thu vào quỹ ngày càng tăng từ đó quỹ BHXH được cân đối và
ổn định.
1.4.6 Công tác thông tin,tuyên truyền
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động và BHXH
của Đảng và Nhà nước tác động trực tiếp đến nhận thức của NLĐ và chủ

SDLĐ về quyền lợi và trách nhiệm, nghĩ vụ của mình khi tham gia BHXH;
phạm vi bao phủ của BHXH có mở rộng được hay không, quy mô của quỹ
có được mở rộng hay không phụ thuộc một phần vào công tác này. Thực
hiện tốt công tác này không những có tác động tích cực là thu hút được đối
tượng tham gia, đảm bảo được quyền lợi ch NLĐ từ đó góp phần thực hiện
ASXH cho đất nước.
Để thực hiên tốt công tác này, các cơ quan BHXH cần chú trọng đến
nội dung tuyên truyền; hình thức tuyên truyền và phương tiện tuyên truyền.
Nội dung tuyên truyền chủ yếu là về nội dung chính sách BHXH của Đảng
và Nhà nước ta, lợi ích của người dân khi tham gia BHXH. Có thể thông
qua các phương tiện như đài, báo, kênh truyền hình địa phương, phát tờ rơi
đến từng người dân,hoặc thông qua các chi hội tại địa phương như hội phụ
nữ, hội cựu chiến binh, các tổ dân phố; hoặc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về chính sách BHXH tại địa bàn huyện để tuyên truyền, nâng cao hiểu biết
của nhân dân về chính sách pháp luật BHXH.

20

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC
TẠI BHXH HUYỆN PHÚC THỌ GIAI ĐOẠN 2012-2016
2.1. Giới thiệu sơ lược về huyện Phúc Thọ và BHXH huyện Phúc Thọ
2.1.1. Điều kiện địa lý, đặc điểm tự nhiên và tình hình KT-XH tại huyện
Phúc Thọ
- Đặc điểm tự nhiên:
Phúc Thọ là huyện đồng bằng Bắc Bộ, nằm bên bờ hữu ngạn của cả
hai con sông: sông Hồng và sông Đáy, của hệ thống sông Hồng. Phúc Thọ
có ranh giới phía tây giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp huyện Thạch

Thất, phía đông nam (lần lượt từ Nam lên Đông) giáp các huyện Quốc
Oai và Hoài Đức, phía đông giáp huyện Đan Phượng. Ranh giới phía đông
của huyện với các huyện Đan Phượng và Hoài Đức, gần như chính là con
sông Đáy, tên cổ là con sông Hát, là phân lưu của sông Hồng. Về phía bắc,
sông Hồng là ranh giới của huyện, mà tính từ đông sang tây gồm có: Mê
Linh (ở góc phía đông bắc), các huyện của tỉnh Vĩnh Phúc như Yên
Lạc (ở phía bắc), Vĩnh Tường (ở góc phía tây bắc). Góc phía đông bắc
huyện, trên ranh giới với các huyện Mê Linh và Đan Phượng, tại vị trí các
xã Vân Hà, Vân Nam và Hát Môn, huyện có cửa Hát Môn, vốn là ngã ba
sông phân lưu nước sông Hồng vào sông Đáy.Phúc Thọ Có diện tích tự
nhiên trên 117km2, dân số gần 182ngàn người trong đó khu vực nông thôn
chiếm 90%, gồm 22 xã và một thị trấn.
-Tình hình kinh tế-xã hội:
Huyện Phúc Thọ nằm trong vành đai xanh của thành phố do đó việc
phát triển công nghiệp là khó khăn, nhiều doanh nghiệp sử dụng lao động
rất ít chỉ 3 đến 5 NLĐ còn lại là hợp đồng theo mùa vụ doanh nghiệp xây
dựng; đời sống cũng như thu nhâp của nhân dân địa phương thấp so với
mức trung bình của thành phố.Năm 2016, tăng trưởng kinh tế đạt kế hoạch
đề ra là 10%, thu nhập bình quân gần 30triệu đồng/ngươì/năm. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông nghiệp 27% ,công nghiệp- xây
dựng 39%, dịch vụ 34%.
Chính vì Phúc thọ có đặc điểm địa lý và tự nhiên như vậy nên nó đã
tạo ra những thuận lợi và khó khăn nhất định cho cơ quan BHXH huyện
Phúc Thọ:
21

21


-Do Phúc Thọ mới xây dựng hoàn thiện hệ thống đường quốc lộ 32,

giao thông đi lại thuận tiện, lại giáp với hai con sông lớn của miền Bắc nên
đang dần thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, ngày càng có nhiều
dự án công nghiệp giúp kinh tế địa phương ngày càng phát triển ổn định, tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ được nâng lên, thu nhập của người dân khá
hơn những năm trước đó, dẫn tới tỷ lệ người tham gia BHXH, BHYT,
BHTN ngày càng tăng, làm tăng thu cho quỹ BHXH huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số khó khăn như:
- Khu vực nông thôn chiếm 90% nên nhận thức của người dân về
BHXH còn nhiều hạn chế, chưa ý thức được tầm quan trọng và thiết thực
của BHXH để tham gia đầy đủ và tích cực hơn.
-Huyện có nhiều ngành nghề thủ công nhỏ lẻ như may mặc,đồ
gỗ...một số doanh nghiệp xây dựng không có việc làm làm tăng đối tượng
hưởng BHTN, gây ảnh hưởng tới quỹ BHXH huyện.
2.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển BHXH huyện Phúc Thọ
BHXH huyện Phúc Thọ được thành lập trên cơ sở một phần của
Phòng Lao động thương binh và Xã hội và Liên đoàn lao động huyện;
BHXH huyện Phúc Thọ đi vào hoạt động từ ngày 01/07/1995 Cơ cấu của
BHXH huyện: BHXH huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành dọc cấp
trên và chịu sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện Phúc
Thọ.Ngay từ khi mới thành lập, BHXH huyện Phúc Thọ đã nhận được sự
quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy đảng và hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố về các mặt công tác để một đơn vị mới đi vào hoạt động ổn
định.Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thử thách đã đặt ra cho tập thể
BHXH huyện Phúc Thọ mà trực tiếp là từng cán bộ viên chức trong khi
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị với số thu BHXH, số chi trả cho
người lao động, người thụ hưởng BHXH ngày một gia tăng. Nhưng với
tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp, BHXH huyện Phúc Thọ ngày càng trở
nên vững mạnh hơn.

22


22


2.1.3 Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Phúc Thọ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội huyện Phúc Thọ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Bộ phận
Thu
BHXH

Bộ phận
Chính sách
BHXH

Bộ phận
sổ thẻ

PHÓ GIÁM ĐỐC

Bộ phận
Kế Toán

Bộ phận
tiếp nhận
hồ sơ


Bộ phận
Hành
chính

( Nguồn :BHXH huyện Phúc Thọ )
Ban giám đốc:
Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
Các bộ phận chức năng :
Các bộ phận chức năng: có chức năng giúp Giám đốc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Cụ thể:
- Bộ phận thu: có chức năng tổ chức, khai thác thu bảo hiểm tự
nguyện; Quản lý đối tượng tham gia BHYT tự nguyện; Phối hợp với các
phòng chức năng thẩm tra số liệu thu, chi từ quỹ BHXH; Tổng hợp, phân
tích, đánh giá tiến độ thu bảo hiểm tự nguyện; Tiếp nhận hồ sơ của đối
tượng mua bảo hiểm tự nguyện, phân loại hồ sơ mua BHYT tự nguyện;
Xây dựng kế hoạch thu theo năm, quý, tháng; Tổ chức cấp, hướng dẫn,
kiểm tra sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Bộ phận cấp sổ, thẻ: có chức năng tổ chức xét duyệt, cấp và quản lý
sổ, thẻ bảo hiểm; Tiếp nhận, phân loại, khai thác sử dụng và tổ chức quản
lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến thu BHXH theo quy định; Quản lý,
23

23


hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT trong
việc cấp, sử dụng sổ, thẻ bảo hiểm, tờ khai, danh sách người tham gia bảo
hiểm; Chủ trì, phối hợp với bộ phận thu thực hiện kiểm tra đối chiếu, xác

nhận vào sổ BHXH.
- Bộ phận kế toán: có chức năng chủ trì phối hợp với các cán bộ để
lập, giao kế hoạch và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính; Tổ chức cấp phát và quản lý kinh phí chi để chi trả cho đối tượng
hưởng các chế độ trợ cấp BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, hoạt động
quản lý bộ máy và các nguồn kinh phí khác của đơn vị; Tổng hợp báo cáo
tài chính theo định kỳ tháng, quý, năm gửi BHXH thành phố theo quy
định.
- Bộ phận chế độ chính sách : có chức năng tiếp nhận hồ sơ thụ
hưởng BHXH của các tổ chức, cá nhân; Cấp giấy chứng nhận cho người
hưởng trợ cấp BHXH; Quản lý các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH; Lập
danh sách các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng; Trả lời đơn thư
khiếu nại về chế độ chính sách.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: có chức năng kiểm tra và
tiếp nhận các loại hồ sơ liên quan đến việc tham gia và hưởng chế độ, chính
sách BHXH, BHYT của BHXH quận và các tổ chức, cá nhân tham gia
BHXH; Chuyển hồ sơ tiếp nhận và nhận lại kết quả giải quyết từ các bộ
phận liên quan để trả lại cho các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH; Hướng
dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan đến thủ tục hồ sơ, chế độ chính sách…
- Bộ phận hành chính: có chức năng cung cấp thông tin hoạt động,
chỉ đạo và điều hành của đơn vị; Thông báo ý kiến của Ban Giám đốc;
Giao việc, trao đổi công việc, lịch cá nhân, thông báo giấy mời, hội họp…
2.1.4. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và lao động BHXH huyện
Phúc Thọ
Đến nay BHXH huyện đã có 18 cán bộ, viên chức trong đó có có 01
nhân viên tạp vụ, 02 cán bộ có trình độ thạc sĩ, còn lại đều có trình độ đại
học. Phần lớn cán bộ, viên chức trong cơ quan là nữ giới: nữ giới 11 người
chiếm 61,11%, nam giới 07 người chiếm 38,89% vì vậy mà tính cần cù cẩn
thận trong công việc cũng được nâng lên. Các cán bộ cũng rất tích cực
trong các hoạt động đoàn thể của chi bộ, nâng cao tinh thần đoàn kết giao

lưu với các cơ quan. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của
bhxh huyện nhìn chung đều có nhiều kinh nghiệm chuyên môn và phẩm
chất nghề nghiệp tốt, luôn phát huy truyền thống đoàn kết giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ, tâm huyết với ngành. Tuy nhiên, số cán bộ nữ chiếm tỷ lệ
24

24


lớn(61,11%) cũng là một khó khăn cho đơn vị, nhất là các cán bộ nữ còn
đang trong độ tuổi sinh con. Nếu một cán bộ nữ nghỉ sinh con ( sáu tháng
theo quy định) thì hoạt động của bộ máy lại bị xáo trộn.
- Về tổ chức Công đoàn: BHXH huyện có một tổ chức công đoàn bộ
phận trực thuộc công đoàn cơ sở BHXH tỉnh với 10 đoàn viên.
Bảng 2.1 : Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức Bảo hiểm xã hội huyện
Phúc Thọ năm 2016
Chỉ tiêu

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

18

100

+ Nam

7


38,89

+ Nữ

11

61,11

+ Dưới 30 tuổi

9

50

+ Từ 30 đến 40 tuổi

4

22,22

+ Từ 40 đến 50 tuổi

3

16,67

+ Trên 50 tuổi

2


11,11

+ Thạc sĩ

2

11,11

+ Đại học

16

88,89

+ Cao cấp

1

5,56

+ Trung cấp

1

5,56

Đảng viên

10


55,56

Tổng:
Giới tính:

Độ tuổi:

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

Trình độ lý luận chính trị:

(Nguồn:BHXH huyện Phúc Thọ)
2.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật tại BHXH huyện Phúc Thọ
- Địa điểm trụ sở chính:Ngã tư gạch, thị trấn Phúc Thọ, Hà Nội
- Trụ sở bao gồm tòa nhà 03 tầng với 01 phòng giám đốc, 02 phòng phó
giám đốc, 01 phòng họp, 04 phòng nghiệp vụ, 01 kho lưu trữ hồ sơ
25

25


×