Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố bắc ninh giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.38 KB, 74 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC VIẾT TẮT

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXH TN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBVC


Cán bộ viên chức

DSPHSK

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

KCB

Khám chưa bệnh

NSNN

Ngân sách nhà nước

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

2

2



DANH MỤC BẢNG

3

3


4

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
BHXH là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính
sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
là yếu tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển
đất nước, vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an sinh xã hội là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội.
Trong các khâu của BHXH thì công tác thu là quan trọng nhất, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Việc thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời tạo điều kiện cho công tác chi trả các chế độ BHXH đúng
quy định, đảm bảo cuộc sống cho người tham gia khi họ bị mất hoặc giảm
nguồn thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động. Ngoài ra, công tác
thu được thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tăng trưởng quỹ BHXH, khi đó
quỹ BHXH sẽ hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, chủ động được
nguồn chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH.
Công tác thu BHXH tại BHXH thành phố Bắc Ninh trong những

năm gần đây đã đạt được một số kết quả quan trọng như: số lao động và
đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc tăng, số thu BHXH luôn
hoàn thành vượt mức kế hoạch mà ngành BHXH giao cho. Tuy nhiên,
BHXH thành phố Bắc Ninh cũng không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế
trong công tác thu như: còn nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa
tham gia BHXH, nhiều chủ sử dụng lao động vẫn cố tình lách luật, tham
gia BHXH mang tính đối phó, cầm chừng, NLĐ do áp lực về việc làm
không dám đấu tranh để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, tình trạng
các đơn vị nợ đọng BHXH làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ cho
NLĐ.
Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng công tác thu
BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2016 ”
làm nội dung cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Với mong muốn được
hiểu biết hơn về công tác thu cũng như tìm hiểu thực tế công tác này tại
BHXH thành phố Bắc Ninh nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng
công tác thu BHXH bắt buộc ở BHXH thành phố Bắc Ninh, từ đó đưa ra
một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác thu BHXH tại
BHXH thành phố Bắc Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
5

5


Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác thu tại BHXH thành
phố Bắc Ninh để thấy được những mặt đã đạt được, những mặt chưa đạt
được, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH
bắt buộc tại đơn vị.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

+ Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến BHXH bắt buộc.
+ Quá trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
+ Công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
+ Thời gian: giai đoạn 2012 – 2016
4. Nội dung nghiên cứu
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về BHXHvà công tác thu BHXH bắt
buộc.
Chương II: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành
phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2016.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH
bắt buộc tại BHXH thành phố Bắc Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lí luận.
- Phương pháp khảo sát, phân tích.
- Các phương pháp khác.

6

6


CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC
THU BHXH BẮT BUỘC
1.1. Lý luận chung về BHXH
1.1.1. Khái niệm về BHXH
BHXH có lịch sử khá lâu đời và có nhiều thay đổi về chất qua nhiều
mô hình, phương pháp thực hiện ở hàng trăm quốc gia trên thế giới. Ở Việt
Nam,BHXH bắt đầu thực hiện được vài chục năm.Với sự phát triển của

cuộc sống xã hội, khi nền kinh tế phát triển càng khó có một số khái niệm
chung về BHXH cho tất cả các nước và các lĩnh vực, do đó có nhiều khái
niệm về BHXH được chấp nhận.
Theo công ước 102 của tổ chức ILO thì : BHXH là sự bảo vệ xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua biện pháp cộng cộng, nhằm
chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi
già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đông con.
Dưới góc độ pháp lý: BHXH là một chế định bảo vệ người lao động,
sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động
và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người
được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động
hoặc khi chết.
Dưới góc độ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài
chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
Theo luật BHXH Việt Nam được quốc hội thông qua ngày
29/6/2006 “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết
trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.
Theo cách tiếp cận từ thu nhập, BHXH là sự đảm bảo cho NLĐ khi
gặp khó khăn, bị giảm hoặc mất thu nhập, khi giảm hoặc mất khả năng lao
động thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự
đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. BHXH có mục đích cuối cùng
là hướng tới sự phát triển của các cá nhân, từ đó tạo tiền đề cho sự phát
triển của cộng đồng và của toàn xã hội.
Như vậy, phát sinh từ nhu cầu của NLĐ, BHXH đã trở thành chính
7


7


a.

sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới.
BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của rủi ro xã
hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
Từ định nghĩa trên bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung cơ
bản sau:
+ BHXH là sự phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã
hội, sự phân phối lại thu nhập này được thực hiện theo cả chiều dọc và
chiều ngang( theo thời gian và không gian). NSDLĐ và Nhà nước không
được trực tiếp hưởng mà chỉ có NLĐ mới được hưởng. NLĐ mặc dù là
người trực tiếp được hưởng nhưng phần lớn số tiền đóng góp chủ yếu là
NSDLĐ và một phần hỗ trợ của Nhà nước, NLĐ phải đóng rất ít.
+ Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ
quan với con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nan lao động- bệnh nghề
nghiệp…hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn
ngâu nhiên như tuổi già, thai sản …Đồng thời những biến cố đó có thể diễn
ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
+ Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ và
gia đình họ khi gặp những rủi ro xã hội, góp phần vào sự an toàn chung và
sự ổn định kinh tế chính trị - xã hội, góp phần vào sự an toàn chung và sự
ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước.
+ BHXH là tất yếu khách quan được hình thành và phát triển gắn
liền với nền kinh tế thị trường khi sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt.
Theo luật BHXH 2014: “ Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
1.1.2. Vai trò của BHXH
Hoạt động của BHXH là hoạt động sự nghiệp vì lợi ích chung của
toàn xã hội, phục vụ cho mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải
là mục tiêu của hoạt động BHXH. Do đó, BHXH có vai trò to lớn trong đời
sống kinh tế, xã hội của con người, được thể hiện trên các mặt sau:
Đối với NLĐ và thân nhân NLĐ
Mục đích chủ yếu của BHXH là đảm bảo thu nhập cho NLĐ và gia
đình họ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu
nhập. BHXH là điều kiện cho NLĐ được cộng đồng tương trợ khi ốm đau,
tai nạn, thai sản… BHXH cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách
8

8


b.

c.

nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác. Từ đó các
rủi ro trong lao động sản xuất như tai nạn, thất nghiệp hay rủi ro trong đời
sống như ốm đau tuổi già… được khống chế, và khắc phục hậu quả ở mức
nhất định.
Tham gia BHXH giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá
nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng
cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động, góp phần ổn định cuộc sống
cho bản thân và gia đình. Đây không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là

nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn,
làm cho họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo âu khi ốm đau, tai nạn, tuổi già.
Khi tham gia BHXH, NLĐ sẽ có tâm lý yên tâm, tự tin hơn trong cuộc
sống
Đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung hay các
doanh nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh
thông qua việc phân phối chi phối cho NLĐ một cách hợp lý. Khi NSDLĐ
tham gia BHXH cho NLĐ thì NLĐ sẽ yên tâm làm việc, hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp được liên tục, hiệu quả. Như vậy, các bên
của quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ không chỉ
khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ cho đến khi già
yếu. Nếu không tổ chức BHXH bắt buộc thì nhiều khi vì những khoản lợi
trước mắt mà NSDLĐ cắt xén quyền lợi, vô trách nhiệm với NLĐ. Như
vậy BHXH làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu sắc.
BHXH cón giúp cho đơn vị sử dụng lao động ổn định nguồn chi
ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì cũng không lâm vào tình trạng phá sản.
Nhờ đó các chi phí được chủ động hạch toán, ổn định và tạo điều kiện để
phát triển không phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh khách quan.
Đối với Nhà nước và Xã hội
BHXH có tác dụng đối với xã hội là việc tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro,
nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó
giữa các thành viên trong xã hội. BHXH không nhằm mục đích kinh doanh,
lợi nhuận nhưng BHXH là công cụ phân phối, sử dụng quỹ dự phòng hiệu
quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã
hội. BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia
và mức độ an sinh xã hội đạt đực của mỗi nước.
BHXH còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc
9


9


gia. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của NLĐ được nâng cao thì nhu
cầu tham gia BHXH của họ càng lớn. Thông qua hệ thống BHXH, trình độ
tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của Nhà nước cũng ngày càng được nâng cao
thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia, đa dạng về hình thức bảo
hiểm, quản lý được nhiều trường hợp rủi ro trên cơ sở phát triển các chế độ
BHXH. Ngoài ra, BHXH còn phản ánh và góp phần nâng cao trình độ văn
hóa của cộng đồng.
Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy đông vốn đầu tư, làm
cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển. Đặc biệt là
đối với chế dộ hưu trí, với nguồn vốn được tích lũy trong thời gian dài kết
dư tương đối lớn, do đó có thể sử dụng quỹ để tiến hành cho nhân sách nhà
nước vay hoặc đầu tư vào các dự án, công trình trọng điểm của quốc gia.
Khi thực hiện tốt BHXH cũng có nghĩa là những người tham gia sẽ
được bảo vệ và đảm bảo cuộc sống khi họ không may gặp rủi ro. Thay vì
ngân sách nhà nước chi trả khi họ gặp khó khăn nay đã có nguồn quỹ
BHXH chi trả, từ đó giảm chi cho ngân sách Nhà nước. Các khoản chi trả
đó, sẽ được Nhà nước dùng để chi cho các việc khác như xây dựng công
trình phúc lợi xã hội. Tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế nên sẽ tạo việc
làm mới cho người lao động, làm cho nền kinh tế phát triển. Mặt khác, thực
hiện tốt BHXH thì an sinh xã hội cũng được đảm bảo, xã hội sẽ được phát
triển tốt, cuộc sống của người dân sẽ được cải thiện. Đó cũng là một
nguyên nhân giảm chi cho ngân sách Nhà nước, bổ sung thêm nguồn vốn
cho sự phát triển kinh tế…
1.1.3. Quỹ BHXH
1.1.3.1. Khái niệm quỹ BHXH
Trong đời sống KT-XH người ta thường nói đến rất nhiều các loại quỹ

khác nhau như: quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền lương,
quỹ phúc lợi…Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm chung là tập hợp các
phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó theo mục
tiêu định trước với những quy chế nhất định. Quỹ lớn hay nhỏ biểu thị khả
năng về mặt phương tiện và vật chất để thực hiện mục tiêu đề ra.
Tất cả các loại quỹ đều không tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một
thời điểm mà luôn luôn biến động theo hướng tăng lên ở đầu với các nguồn
thu giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dòng chảy liên tục. Có thể
hình dung quỹ như một bể chứa nước, trong đó đầu vào có nước luôn chảy
để nước trong bể ngay càng nhiều lên, còn đầu ra là quá trình sử dụng nước
làm cho nước trong bể vơi dần đi. Để đảm bảo ho đầu ra ổn định, người ta
10

10


-

thiết lập một lượng dự trữ. Đầu vào phải nhiều hơn đầu ra thì trong bể mới
luôn luôn có nước. Bởi vậy, để quản lý và điều hành một quỹ nào đó thì
không phải chỉ quản lý được khối lượng tĩnh của nó tại một thời điểm, mà
quan trọng hơn là phải quản lý được lưu lượng của nó tại một thời gian
nhất định. Tương tư, như vậy quỹ BHXH cũng được hình thành từ các
nguồn thu khác nhau và được sử dụng để chi trả các trợ cấp BHXH cho
người thu hưởng và các chi phí quản lý theo các quy định của pháp luật. Vì
vậy, quỹ BHXH phải được tính toán sao cho nguồn thu phải đủ lớn và phải
chảy vào bể liên tục để đảm bảo các chi phí – đầu ra của BHXH không chỉ
ở hiện tại mà cả trong tương lai. Khi mức chi ra ngày càng lớn, những
người hoạch địch phát triển BHXH phải tìm cách để tăng nhiều hơn mức
thu vào. Khái niệm Quỹ BHXH được khái quát như sau:

Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu khác; sử dụng để bù
đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao
động hoặc chết; nhằm ổn định đời sống cho họ và đình họ và chi phí cho
các hoạt động nghiệp vụ BHXH, góp phần đảm bảo an toàn xã hội và phát
triển kinh tế của đất nước.( Giáo trình BHXH- NXB Lao động-Xã hội)
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng nó mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện cơ
sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và
phát triển.
1.1.3.2. Đặc điểm quỹ BHXH
Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH là một tất yếu khách quan
cùng với sự phát triển của xã hội. Quỹ BHXH lại mang tính xã hội sâu sắc.
Quỹ BHXH là quỹ ngoài ngân sách nhà nước, hoạt động độc lập và tự cân
đối thu- chi theo cơ chế quản lý tài chính được Chính phủ cho phép. Quỹ
BHXH vận động thường xuyên do sự tác động của các hoạt động thu nộp
BHXH và chi trả các chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời góp phần thực hiện
chính sách nhân đạo, công bằng, đảm bảo mục tiêu ổn định đời sống và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của Đảng, Nhà nước đối với NLĐ. Chính
vì vậy, quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
Quỹ BHXH là một nguồn quỹ tiền tệ tập trung,giữ vị trí là khâu tài chính
không gian trong hệ thống tài chính quốc gia.Là tổ chức tài chính nhằm gao
thoa giữa NSNN với các tổ chức tài chính Nhà Nước , tài chính DN và sau
đó là tài chính dân cư.
11

11



-

-

-

-

-

-

Việc phân phối quỹ BHXH vừa mang tính bồi hoàn,vừa mang tính không
bồi hoàn. Những biến cố mang tính tất nhiên đối với con người như thai
sản đối với nữ,tuổi già và chết,BHXH mang tính bồi hoàn toàn vì NLĐ
đóng BHXH chắc chắn được hưởng các khoản trợ cấp đó.Còn trợ cấp do
những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,những rủi ro trái với ý
muốn của con người như: ốm đau, TNLĐ-BNN mang tính không bồi hoàn
toàn; có nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải tổn thất do ốm đau,TNLĐBNN thì mới được hưởng koarn trợ cấp đó.
Sự ra đời sự tồn tại,và phát triển quỹ BHXH gắn liền với chức năng vốn có
của nhà nước là vì quyền lợi của NLĐ chứ không vì mục đích sinh lời.
Đồng thời quỹ BHXH cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển KT-XH và
điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của từng quốc gia. Khi nền kinh tế càng
phát triển thì càng có nhiều chế độ BHXH được thực hiện, và bản thân từng
chế độ cũng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối
với NLĐ càng được nâng cao và họ càng có khả năng tham gia vào nhiều
chế độ BHXH.
Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng được thực hiện thông qua mục
tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhưng mặt khác nó
mang tính dự trữ, vì thông thường khi NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH thì

họ không được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đầy đủ thời
gian tham gia BHXH nhất định theo quy định.
Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết
kiệm bắt buộc của xã hội và NLĐ dành cho ốm đau, tai nạn, hưu trí… Đó
là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng lao động.
1.1.3.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Mô hình BHXH hoạt động theo cơ chế đóng góp do vậy quỹ BHXH
do các bên tham gia đóng góp theo quy định của Luật BHXH. Theo cơ chế
này quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau:
Từ sự đóng góp của các bên tham gia và hỗ trợ của Nhà nước. Đây là
nguồn hình thành cơ bản và quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất của quỹ.
Phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH được tổ
chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động đầu tư để sinh lời.
Phần thu từ tiền nộp phạt của các cá nhân và tổ chức kinh tế đến vi phạm
pháp luật về BHXH. Phần lớn các nước trên thế giới, nguồn quỹ BHXH
đều được hình thành từ nguồn này.
Các nguồn khác như: viện trợ của các tổ chức… đây là nguồn không cơ
bản và không thường xuyên.
12

12


-

Trong nền kinh tế thị trường, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH
cho NLĐ được phân chia cho cả NLĐ và NSDLĐ trên cơ sở quan hệ lao
động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai
bên. Về phía NSDLĐ sự đóng góp một phần BHXH cho NLĐ sẽ tránh
được những thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro

xảy ra đối với NLĐ mà mình thuê mướn. Đồng thời nó đóng góp giảm bớt
tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa giới chủa và giới thợ.
Về phía NLĐ, đóng góp một phần BHXH cho mình vừa thể hiện sự tự
gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa
vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. Có thể thấy mối quan hệ chủ thợ trong
BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích.
Cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không
thể thiếu được sự đóng góp và hỗ trợ của Nhà nước. Thồng thường, Nhà
nước chỉ bù thiếu khi tình hình KT-XH có nhiều biến động lớn làm ảnh
hưởng trực tiếp đến quỹ BHXH, hoặc khi nguồn quỹ bị thâm hụt lớn, tình
hình dự báo không chính xác nên mức đóng góp của các bên quá thấp thu
không đủ bù chi.
Phần lớn các nước trên thế giới hiện nay, quỹ BHXH đều được hình
thành, tạo lập từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và
mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau, tùy từng điều
kiên kinh tế , chính trị xã hội của mỗi uốc gia.
1.1.3.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
Chi trả trợ cấp cho các chế độ
Chi phí cho sự nghiệp quản lý
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Qũy BHXH
được sử dụng cho chi phí quản lý sự nghiệp như: tiền lương chi trả cho cán
bộ làm việc trong ngành BHXH ; khấu hao tài sản cố định, cơ sở vật chất,
văn phòng phẩm và một số chi phí khác… Đây là nguồn chi không lớn
trong cơ cấu chi BHXH nhưng nó cũng là một khoản chi ngày càng tăng.
Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của NLĐ cũng như sự phát triển của xã hội. Do đó đội ngũ
cán bộ làm việc trong ngành BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương cán
bộ ngày càng lớn. Mặt khác xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều
kiện làm việc ngày càng tăng .Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản,

mua bán thiết bị máy móc, trang thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên.
Bên cạnh đó, phần quỹ nhàn rỗi phải được đem đi đầu tư sinh lời.
13

13


Mục đích đầu tư qũy BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ.
Quá trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu quả
thuận lợi khi thu hồi vốn, phục vụ cho những lợi ích công cộng.
1.2. Lý luận chung về công tác thu BHXH
1.2.1. Khái niệm về thu BHXH
Theo bài giảng Quản trị BHXH nhà xuất bản Lao động Xã hội năm
2009 “ Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép
những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ
BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH đó”.
Như vậy, Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần
thu nhập của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại
một phần của cải của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hoà các
mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
Theo khái niệm thì thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước bắt
buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí nhất định được quy
định bởi Luật.
1.2.2. Vai trò công tác thu BHXH
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một
công quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để
chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng

trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
việc thực hiện chính sách BHXH.
- Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập
trung thống nhất.
Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung
ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng
trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo
ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH.
Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ
người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện
và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia
BHXH nói riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu
14

14




BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng
thực hiện chính sách BHXH
Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình
tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người
tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác thu BHXH
là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên
tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng
người tham gia.
- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung

về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng
người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở
từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc.
Bởi công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung
thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn
tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng
BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn
nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa Công
tác thu bảo hiểm xã hội 1/4 trên số lượng người tham BHXH để tạo lập lên
quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết
sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây
là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng
cũng như bản chất của mình.
- Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai.
Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở
nguyên tắc có đóng có hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với
công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH
không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động
thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện
chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò
quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của
NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường.
1.2.3. Nội dung công tác thu BHXH
1.2.3.1. Đối tượng tham gia
Giai đoạn 2012-2014
Đối tượng tham gia BHXHBB quy định tại Luật BHXH số
15


15


-

71/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thống qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2006 của CP hướng dẫn một số điều của Luật BHXHBB,
Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ LĐTB&XH
cụ thể hóa tại điều 17 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam
ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2011 như sau:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ
3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy
định của pháp luật về lao động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý
làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3
tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật Hợp tác xã.
+ Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc
các chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ
sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do
Điều lệ công ty quy định.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật

thuộc Công an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, Công an nhân dân.
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật,
nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
+ Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ
cấp BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước
ngoài.
+ Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu
quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia
BHXH bắt buộc.
16

16


+ Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại
hợp đồng:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Hợp đồng cá nhân.
+ Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 3, Điều 5 Nghị
định số 132/2007/NĐ-CPngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế được đơn vị đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để
được hưởng chế độ hưu trí.
+ Người lao động được tự đóng BHXH bắt buộc, gồm:

Người lao động đã đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí nhưng còn
thiếu thời gian đóng BHXH không quá 6 tháng quy định tại Khoản 9, Điều
58 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006; Khoản 7, Điều 50
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ được tự đóng
tiếp một lần thông qua đơn vị cho số tháng còn thiếu để được hưởng chế độ
hưu trí;
Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, còn thiếu
tối đa không quá 6 tháng (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH) mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất
hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu
thông qua đơn vị nơi người lao động làm việc trước khi chết hoặc đóng
trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú.
+ Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, còn dưới 02 năm (24 tháng) công tác mới đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ
tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày
15/6/2010 của Chính phủ, được đóng tiếp BHXH bắt buộc, BHYT thông
qua đơn vị đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
+ Người lao động dôi dư theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông
tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2010/NĐ-CP ngày 20/8/2010 của Chính phủ quy định chính sách đối
với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một
17

17





-

thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, được Nhà nước đóng một lần đối
với số tháng còn thiếu thay cho người lao động và người sử dụng lao động
vào quỹ hưu trí, tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
+ Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội khác.
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả
các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
+ Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2015-2016
Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm
2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2015,
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2015
được cụ thể trong Quyết định 959 ban hành ngày 09 tháng 09 năm 2015
thêm 3 đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới
03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham
gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016).
+ Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ
18

18


chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
1.2.3.2. Tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH
• Theo QĐ 1111/QĐ-BHXH
- Tiền lương do Nhà nước quy định:
+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương
theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này
tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
+ Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này
bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền
lương, tiền công.

- Tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định.
+ Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định
thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương,
tiền công ghi trên hợp đồng lao động.
+ Người lao động có tiền lương, tiền công tháng ghi trên hợp đồng
lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng
ngoại tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7
cho 6 tháng cuối năm.
+ Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không công bố tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng
Việt Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu
năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.
+ Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước chưa
công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
+ Người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty
quy định.
19

19


+ Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc quy định tại
Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm đóng:
+ Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp

dạy nghề) thì tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít
nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc độc
hại thì cộng thêm 5%.
Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều
này mà cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng.
- Tiền lương, tiền công đóng BHXH là tiền lương, tiền công tháng quy định
(không đóng BHXH theo tiền lương ngày, giờ, tiền lương tuần hoặc tiền
lương theo sản phẩm).
• Theo QĐ 959/QĐ-BHXH
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định
+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương
theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này
tính trên mức lương cơ sở.
+ Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao
gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
+ Người lao động quy định tại Điểm 1.6, Khoản 1 Điều 4 thì tiền
lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
- Tiền lương do đơn vị quyết định
+ Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định
thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ.
+ Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
+ Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp
luật lao động.

+ Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản
này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
+ Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh
20

20


-






-

-



nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất
7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này mà cao
hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
1.2.3.3. Phương thức thu và mức đóng BHXH
Phương thức thu BHXH
Có nhiều tiêu chí để phân loại phương thức thu BHXH song hiện nay

vệc thu BHXH chủ yếu dựa vào 2 tiêu chí theo thời gian và theo cách thức
thu.
Theo thời gian, Thu BHXH sẽ được phân thành các loại: Thu theo tháng,
theo quý hoặc 6 tháng căn cứ theo Điều 7 Quyết định 959/QĐ-BHXH ban
hành ngày 09 tháng 09 năm 2015.
Thu hàng tháng được áp dụng ở hầu hết các đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc .
Thu theo quý hoặc 6 tháng áp dụng cho các đơn vị là doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo
khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần.
Theo cách thức thu: Thu trực tiếp và thu gián tiếp.
Thu trực tiếp: Thu bằng tiền mặt, các đơn vị SDLĐ hoặc cá nhân đến nộp
tiền tại bộ phận thu của cơ quan BHXH, chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ
quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc
kho bạc Nhà nước.
Thu gián tiếp: NSDLĐ đóng BHXH bằng hình thức chuyển khoản. Đây là
hình thức chủ yếu của BHXH Việt Nam. Trường hợp NSDLĐ hoặc NLĐ
đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp
tiền vào tài khoản chuyển thu của cơ quan BHXH.
Mỗi hình thức thu đều cớ những ưu điểm hạn chế riêng đòi hỏi cơ
quan BHXH, cán bộ thu BHXH xác định đúng điều kiện ban đầu để lựa
chọn hình thức thu mang lại hiệu quả cao nhất.
Mức đóng BHXH
Theo Luật BHXH năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và Quyết định 959/QĐ-BHXH thì mức đóng BHXH
bắt buộc hàng tháng của NLĐ và NSDLĐ được cụ thể ở bảng sau:
21

21



Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc hàng tháng của NLĐ và
NSDLĐ dựa trên tiền lương, tiền công tháng của NLĐ
Tổng
cộng
(%)

Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc hàng tháng
NSDLĐ(%)

-

NLĐ(%)

Năm

Ốm
đau,
thai
sản

Hưu
trí tử
tuất

TNL
ĐBNN

Ốm

đau,
thai
sản

Hưu
trí tử
tuất

TNL
ĐBNN

01/2009

3

11

1

-

5

-

20

Từ 01/2010
đến 12/2011


3

12

1

-

6

-

22

Từ 01/2012
đến 12/2013

3

13

1

-

7

-

24


01/2014 trở đi

3

14

1

-

8

-

26

(Nguồn: Luật BHXH )
Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc:
Từ 01/2007- 12/2009: Mức đóng bằng 5% mức TL-TC tháng đóng
BHXH
Từ 01/2010- 12/2011: Mức đóng bằng 6% mức TL-TC tháng đóng
BHXH
Từ 01/2012- 12/2013: Mức đóng bằng 7% mức TL-TC tháng đóng
BHXH
Từ 01/2014 trở đi: Mức đóng bằng 8% mức TL-TC tháng đóng
BHXH.
Đối với người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc.
Quỹ ốm đau, thai sản: Mức đóng 3%; trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để chi
trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định.

Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng 1%
Từ 01/2010- 12/2011: Mức đóng bằng 12%
Từ 01/2012- 12/2013: Mức đóng bằng 13%
Từ 2014 trở đi: Mức đóng bằng 14%
Người lao động có mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng
BHXH cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng thì mức
22

22




tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính bằng 20 tháng lương tối
thiêu chung.
1.3.2.4. Quy trình tổ chức thu BHXH
Quy trình tổ chức thu
Quy trình tổ chức thu BHXH là tổng thể các công việc cần phải tiến
hành. Theo đó là cả một quá trình sắp xếp thứ tự logic trước sau, công việc
nào cần phải thực hiện trước, công việc nào cần phải thực hiện sau để đạt
được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
Phân cấp quản lí thu trong hệ thống BHXH Việt Nam
BHXH Việt Nam:
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý
thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân
trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lí thu
BHXH cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.

- Xây dựng, quản lí cơ sở dữ liệu có liên quan đến NLĐ tham gia
BHXH trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện
công tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lí và quyết toán số tiền thu
BHXH đối với BHXH huyện theo định kì quý, 6 tháng, năm và lập “Biên
bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc” ( Mẫu số 12- TBH).
BHXH huyện:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH; cấp sổ BHXH đối với
NSDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý.
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ:
Trực tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với NLĐ do Bộ Quốc
Phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch
thu và báo cáo quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm với cơ quan
BHXH Việt Nam.
a. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở
rộng người lao động tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “Kế hoạch
thu BHXH bắt buộc năm sau” ( Mẫu số K01- TS), gửi 01 bản đến BHXH
tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.
BHXH tỉnh: lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với NLĐ do tỉnh quản
23

23


lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh; lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH bắt buộc
năm” (Mẫu số K01- TS), gửi BHXH Việt Nam một bản trước ngày 15/11
hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam, tiến hành phân bổ dự toán
thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện trước

ngày 20/01 hàng năm.
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu Chính phủ: Lập kế
hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.
BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và
khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và
giao dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
b. Quản lý tiền thu
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH
vào bất kì mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).
Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch- Tài chính) và BHXH
huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định
số tiền chênh lệch thừa, thiếu; đồng thời gửi thông báo quyết toán cho
phòng Thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa
chi hết vào tháng đầu của quý sau.
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH định kỳ 6 tháng hoặc hàng
năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và
Ban Cơ yếu Chính phủ.
c. Thông tin, báo cáo thu
BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc (Mẫu số
B02b-TS); thực hiện ghi sổ BHXH theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu.
BHXH tỉnh, huyện: thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH
bắt buộc (Mẫu số B02b- TS) định kì tháng, quý, năm như sau:
+ BHXH huyện: báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng, báo cáo
quý trước ngày 20 tháng đầu của quý sau.
+ BHXH tỉnh: báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo quý
trước ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau.
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: thực
hiện báo cáo thu bảo hiểm xã hội 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo

cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
d. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu
24

24


BHXH tỉnh, huyện: cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
BHXH tỉnh: xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp
dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham
gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử dụng thống
nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
BHXH các cấp: tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu
thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin để quản lí người tham BHXH, cấp sổ BHXH
cho người tham gia BHXH bắt buộc.
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác thu
1.4.1. Chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương là một trong những chính sách quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của hàng triệu người, ảnh hưởng đến sự ổn định
về kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia. Đối với hệ thống BHXH
khi chính sách tiền lương tiên công thay đổi sẽ tác động nhiều đến hoạt
động của hệ thống này, thu BHXH là một trong số các hoạt động đó. Chính
sách tiền lương là tiền đề là cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH
nhất là đối với khu vực nhà nước quy định thang bảng lương vì khu vực
này tiền lương phụ thuộc vào mức lương tối thiểu chung và hệ số lương.
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và công
tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền
lương là tiền đề cho việc thực hiện chính sách BHXH, điều này càng đặc

biệt đúng với nước ta, bởi vì cơ sở tính mức đóng và hưởng BHXH của
chúng ta hiện này phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu nên điều đó cũng đồng
nghĩa với việc mức đóng BHXH sẽ tăng lên và đương nhiên số thu BHXH
cũng tăng lên. Việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng quy định đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thì người sử dụng lao động sẽ phải ký hợp đồng lao động với mức lương
cao hơn mức lương tối thiểu mới, từ đó không chỉ góp phần ổn định đời
sống cho người lao động mà còn tăng thu quỹ BHXH.
Thêm vào đó, đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng
lương do Nhà nước quy định, mức đóng còn phụ thuộc vào hệ số lương, vì
thế khi Nhà nước điều chỉnh lại thang bảng lương thì mức đóng BHXH
cũng tăng lên.
1.4.2. Đặc điểm nhân khẩu học
25

25


×