Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.23 KB, 92 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

THIỀU ANH THƯ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TCDN & KDTT
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2005


-2-

MỤC LỤC
MỘT SỐ GẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt


Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Mục lục
Mở đầu ....................................................................................................................1
1 . CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(ĐTTTNN) ...................................................................................3
1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò và các hình thức Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) .3
1.1.1 Khái niệm và bản chất ĐTNN....................................................................3
1.1.2 Vai trò của ĐTNN .....................................................................................4
1.1.3 Các hình thức ĐTNN..................................................................................6
1.1.4 Những hậu quả của hoạt động đầu tư nước ngoài:..................................11
1.2 Những xu hướng đầu tư quốc tế trực tiếp trên Thế giới hiện nay ...............12
1.3 Các cơ sở để thu hút ĐTTTNN ....................................................................14
1.3.1 Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................14

1.3.2 Những rào cản của môi trường đầu tư đối với công tác thu hút ĐTTTNN15
1.3.3 Các quy đònh, chính sách của Chính phủ nhằm thu hút ĐTTTNN............15
1.3.4 Cơ chế về tài chính ..................................................................................17
1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của các nước Đông Nam Á: ................19
1.4.1 Singapore .................................................................................................19
1.4.2 Indonesia..................................................................................................20
1.4.3 Malaysia ..................................................................................................22
1.4.4 Thái Lan...................................................................................................24
2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐTTTNN TẠI TP. CẦN THƠ TRONG NHỮNG NĂM
QUA ......................................................................................................................26
2.1 Vài nét về vò trí đòa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế – xã hội tại TP
Cần Thơ ........................................................................................................26
2.1.1 Vò trí đòa lý, điều kiện tự nhiên ................................................................26
2.1.2 Tình hình xã hội .......................................................................................26
2.1.3 Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng.................................................................27

2.1.4 Tình hình kinh tế ......................................................................................28


-3-

2.1.5 Chính sách ................................................................................................31
2.2 Thực trạng ĐTTTNN tại Thành phố Cần Thơ trong những năm qua.............32
2.2.1 Tình hình ĐTTTNN tại Việt Nam ...............................................................32
2.2.2 Tình hình thu hút vốn ĐTTTNN tại Thành phố Cần Thơ ...........................36
2.2.3 Quy mô vốn bình quân của các dự án ........................................................41
2.2.4 Cơ cấu ĐTTTNN theo ngành......................................................................43
2.2.5 Các hình thức đầu tư..................................................................................44
2.2.6 Đối tác thực hiện ĐTTTNN........................................................................45
2.2.7 ĐTTTNN vào KCN.....................................................................................46
2.3 Hiệu quả của hoạt động ĐTTTNN trên đòa bàn Thành phố Cần Thơ............47
2.3.1 Hiệu quả kinh tế .......................................................................................47
2.3.2 Hiệu quả xã hội ........................................................................................51
2.4 Nguyên nhân hạn chế thu hút ĐTTTNN tại thành phố Cần Thơ ..................52
2.5 Đònh hướng phát triển của Thành phố Cần Thơ ............................................55
2.5.1 Đònh hướng phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010.............................55
2.5.2 Đònh hướng thu hút ĐTTTNN trên đòa bàn TP. Cần Thơ .........................59
3. CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐTTTNN TẠI TP. CẦN THƠ ...
3.1 Lộ trình thu hút vốn ĐTTTNN tại thành phố Cần Thơ..................................63
3.1.1 Năm 2005 : tạo đà để thu hút ĐTTTNN ..................................................63
3.1.2 Giai đoạn 2006 -2010 : đẩy mạnh thu hút ĐTTTNN ...............................64
3.1.3 Giai đoạn 2011 -2020: TP Cần Thơ – điểm đến của nhà ĐTTTNN .......64
3.2 Một số giải pháp thu hút ĐTTTN trên đòa bàn Thành phố Cần Thơ...........65
3.2.1 Về phía Nhà nước.....................................................................................65
3.2.2 Về phía chính quyền Cần Thơ ..................................................................70
Kết luận.................................................................................................................80

Phụ lục 1
Phụ lục 2
Tài liệu tham khảo


-4-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG CỦA TỪ VIẾT TẮT

1

ASEAN

Tổ chức các nước Đông Nam Á.

2

CEPT

Chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung

3

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

4

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài.

5

ĐTTTNN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

6

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long.

7

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

8

KCN, KCX


Khu công nghiệp, khu chế xuất.

9

GTGT

Giá trò gia tăng.

10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội.

11

NICs

Các nước công nghiệp mới.

12

OECD

Các nước công nghiệp phát triển

13

OPEC


Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ.

14

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp.

15

TTCK

Thò trường chứng khoán.

16

TP

Thành phố.

17

UNCTAD

Tổ chức Thương mại và phát triển Liên Hiệp Quốc

18

XNK


Xuất nhập khẩu

19

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới.


-5-

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA TP. CẦN THƠ GỌI
VỐN ĐTNN THỜI KỲ 2005-2007
Đvt: triệu USD
I. Lónh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
1

Xây dựng cảng quốc
tế Cái Cui

2

Xây dựng Nhà máy
nước Hưng Phú

3

Xây dựng Nhà máy
nước Trà Nóc


KCN Hưng
Phú, TP.
Cần Thơ
Khu đô thò
mới Nam
TP. Cần
Thơ
KCN Trà
Nóc 2, TP.
Cần Thơ

41
XD cảng cho tàu
20.000 tấn cập
bến và hệ thống
kho

Liên
doanh

21

Công suất 60.000
m3/ngày đêm

Liên
doanh

13


Công suất 40.000
m3/ngày đêm

Liên
doanh

7

4
II. Lónh vực cơ khí chế tạo

105

4

Sản xuất phụ tùng và
lắp ráp xe gắn máy

Các KCN
tại TP. Cần
Thơ

5

Sản xuất máy nông
nghiệp

Các KCN
tại TP. Cần
Thơ


Nhà máy đóng tàu và
sửa chữa tàu thủy

Trung tâm
Quận Bình
Thuỷ hoặc
KCN Hưng
Phú,
TP.Cần Thơ

6

Liên
Công suất 10.000
doanh
xe máy và 7 tấn
hoặc 100%
phụ tùng/năm
vốn NN
Liên
Công suất máy từ
doanh
hoặc 100%
50 HP trở lên
vốn NN

5

5



-6-

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

BẢNG

NỘI DUNG CỦA BẢNG

TRANG

1

Bảng 1.1

Đầu tư FDI của Thế giới 2000-2002

14

7

Bảng 2.1

Giá trò sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế

28

8


Bảng 2.2

Giá trò sản xuất nông nghiệp phân theo ngành

29

9

Bảng 2.3

Giá trò sản xuất ngành thương mại, du lòch, khách sạn, nhà hàng
và dòch vụ phân theo ngành

30

2

Bảng 2.4

Đóng góp của FDI đối với sự phát triển kinh tế VN

33

3

Bảng 2.5

Tình hình xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài


33

4

Bảng 2.6

Số lượng việc làm do khu vực FDI tạo ra

34

5

Bảng 2.7

Giá trò tổng sản phẩm theo giá thực tế của ĐTNN tại VN

35

10

Bảng 2.8

Thực trạng về các dự án giai đoạn 1988-1999

36

11

Bảng 2.9


Thực trạng về các dự án giai đoạn 2000 – 2004

37

12

Bảng 2.10 Hiện trạng của các dự án ĐTTTNN trên TP. Cần Thơ

13

Bảng 2.11 Thời gian đăng ký hoạt động của các dự án ĐTTTNN
tại TP Cần Thơ

39
40

14

Bảng 2.12 Quy mô bình quân của các dự án ĐTTTNN tại TP. Cần Thơ

41

15

Bảng 2.13 Số dự án phân theo ngành kinh tế tại TP Cần Thơ

43

16


Bảng 2.14 Các hình thức ĐTTTNN tại TP. Cần Thơ

44

17

Bảng 2.15 Đối tác thực hiện ĐTTTNN tại TP.Cần Thơ

45

18

Bảng 2.16 ĐTTTNN trong và ngoài khu công nghiệp tại TP Cần Thơ

46

19

Bảng 2.17 Tổng sản phẩm GDP trên TP.Cần Thơ theo thành phần kinh tế 48

20

Bảng 2.18 Tình hình nộp ngân sách nhà nước của khu vực ĐTTTNN
tại TP. Cần Thơ

21

Bảng 2.19 Giá trò của khu vực ĐTTTNN trong kim ngạch xuất nhập khẩu
của TP. Cần Thơ


22

49

Bảng 2.20 Lao động làm việc trong các dự án ĐTTTNN tại Cần Thơ

50
51


-7-

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

HÌNH

NỘI DUNG CỦA HÌNH

1

Hình 2.1

Hiện trạng các dự án tại TP. Cần Thơ

2

Hình 2.2

ĐTTTNN tại TP Cần Thơ trong và ngoài KCN theo tỷ lệ

vốn ký kinh doanh

3

Hình 2.3

TRANG
41
48

Tổng sản phẩm GDP trên đòa bàn TP.Cần Thơ theo thành
phần kinh tế

53


-8-

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu hiện nay vàViệt Nam
nói chung và Thành phố Cần Thơ nói riêng cũng không nằm ngoài quá trình này.
Quá trình hội nhập luôn có những thời cơ và thách thức cho chúng ta trong điều
kiện nền kinh tế nước nhà còn nhỏ bé, sức cạnh tranh kém, trình độ nhân lực,
khoa học công nghệ lạc hậu và thấp kém. Do đó, để có thể đương đầu với những
thách thức khi thực hiện quá trình hội nhập đòi hỏi chúng ta phải đề ra những
chiến lược phát triển trong đó chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài nói chung và
đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng là một trong những chiến lược quan trọng
của quá trình hội nhập.
Thành phố Cần Thơ là thành phố thuộc Trung ương, nằm giữa ĐBSCL, có lòch

sử phát triển trải qua 120 năm. Qua từng giai đoạn phát triển, Thành phố Cần
Thơ đã từng bước khẳng đònh những ưu thế của mình là trung tâm kinh tế – văn
hóa – xã hội của ĐBSCL, một thời là mệnh danh là “Tây Đô”, là thủ đô của
miền Tây. Và các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có những đóng góp quan
trọng đối với tình hình kinh tế, xã hội của thành phố như góp phần chuyển dòch cơ
cấu kinh tế, góp phần nộp ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm. Tuy nhiên,
tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Cần Thơ đang chậm lại, chưa
tương xứng với tiềm năng hiện có của thành phố.
Chính vì vậy, việc đề xuất “Một số giải pháp nhằm tăng thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên đòa bàn Thành phố Cần Thơ” là rất cần thiết trong thời điểm
hiện nay. Luận văn được hình thành từ những lý do đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
− Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên đòa bàn Thành
phố Cần Thơ. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên thành phố, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và tìm hiểu nguyên


-9-

nhân gây cản trở thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào đòa bàn Thành phố Cần
Thơ.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
đòa bàn Thành phố Cần Thơ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động của lónh vực đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 1988_2004.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được sử dụng trong đề tài này là phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp quy nạp.
5. Những điểm mới của đề tài:

− Đề tài nêu ra một cách có hệ thống các cơ sở lý luận về vai trò của đầu tư trực
tiếp nước ngoài nói chung.
− Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam và của Thành
phố Cần Thơ trong thời gian qua, từ đó rút ra những kết luận về những mặt
tích cực, những mặt hạn chế của lónh vực hoạt động này trên đòa bàn Thành
phố Cần Thơ.
− Dựa trên lộ trình đề xuất thực hiện của chính quyền Thành phố Cần Thơ, đưa
ra một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Cần Thơ trong thời gian tới
6. Kết cấu của đề tài:
Đề tài bao gồm 79 trang, 20 bảng dữ liệu và 3 biểu đồ, chia thành 3 chương với
nội dung cụ thể như sau:
Chương I

: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.

Chương II

: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG NHỮNG NĂM QUA.

Chương III

: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ.


-10-

1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

(ĐTTTNN)
1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò và các hình thức Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) :
1.1.1 Khái niệm và bản chất ĐTNN:
1.1.1.1 Khái niệm về ĐTNN:
ĐTNN là hiện tượng di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm mục
đích kiếm lời. Với khái niệm đầu tư nước ngoài như thế, cho thấy mục tiêu của sự
dòch chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư chính là lợi nhuận.
1.1.1.2 Bản chất của đầu tư nước ngoài:
− Do lợi thế so sánh và trình độ phát triển kinh tế của các nước không giống
nhau dẫn tới chi phí sản xuất ra sản phẩm khác nhau. Cho nên đầu tư ra nước
ngoài nhằm khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia khác, nhằm giảm thiểu chi
phí, tăng lợi nhuận.
Thật vậy, mỗi nước trên thế giới có lợi thế so sánh khác nhau về tài
nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực, về đất đai, về vò trí đòa lý dẫn tới chi phí
sản xuất và chi phí lưu thông hàng hóa khác nhau. Đầu tư ra nước ngoài để khai
thác tối đa các lợi thế của các quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Ví dụ các công
ty nước ngoài đầu tư các khoản vốn khổng lồ vào vùng Azecbaizan (nước Cộng
hòa thuộc Liên Xô cũ) nhằm khai thác nguồn dầu mỏ lớn ở đây bất chấp sự an
ninh và ổn đònh của khu vực này không bảo đảm, hay nhiều tập đoàn lớn trên
Thế giới đổ vốn đầu tư vào thò trường Trung Quốc trong năm 2002 đến gần 50 tỷ
USD rót vào thò trường này, nhằm khai thác quy mô thò trường đến 1,5 tỷ người.
− Toàn cầu hóa gia tăng tạo điều kiện thuận lợi về môi trường để các công
ty xuyên quốc gia bành trướng mạnh mẽ chiếm lónh và chi phối thò trường thế
giới. Thật vậy, theo công bố của Tổ chức Thương mại và phát triển Liên Hiệp
Quốc – UNCTAD ở năm 2000 có hơn 53.000 công ty xuyên quốc gia, chiếm đến
80% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và 70% tổng trò giá thương mại quốc tế.
Các công ty này qua các hoạt động đầu tư để chẳng những chi phối các huyết


-11-


mạch kinh tế của các nước mà còn ảnh hưởng đến đời sống chính trò, văn hóa của
các nước này.
− Đầu tư ra nước ngoài nhằm nắm được lâu dài và ổn đònh thò trường, nguồn
cung cấp nguyên nhiên vật liệu chiến lược với giá rẻ đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế trong nước. Thật vậy, cuộc chiến tranh chống Irắc do Mỹ, Anh đứng đầu
năm 2003 có sự tham gia góp tiền của nhiều tập đoàn dầu mỏ của các nước này,
nhằm độc quyền khai thác dầu mỏ sau chiến tranh và nhằm uy hiếp các nước
xuất khẩu dầu OPEC phải khai thác và đònh chính sách xuất khẩu dầu mỏ có lợi
cho nền kinh tế Mỹ, chiến tranh chiếm đóng Irắc của Mỹ đã qua đi và Thế giới
ngày càng củng cố nhận đònh: thực chất đây là cuộc chiến vì dầu mỏ chứ không
phải là đi tìm vũ khí hủy diệt như các nhà lãnh đạo Mỹ tuyên bố.
− Tình hình bất ổn đònh về chính trò an ninh quốc gia cũng như nạn tham
nhũng hoành hành ở nhiều khu vực trên Thế giới, nạn rửa tiền cũng là nguyên
nhân khiến những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài đầu
tư nhằm bảo toàn vốn, phòng chống các rủi ro khi có sự cố về kinh tế chính trò
xảy ra trong nước hoặc dấu nguồn gốc bất chính của tiền tệ.
1.1.2 Vai trò của ĐTNN:
1.1.2.1 Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư:
− Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những
lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư.
− Xây dựng thò trường cung cấp nguyên liệu ổn đònh với giá phải chăng.
− Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trò trên trường
quốc tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thò trường tiêu thụ ở nước
ngoài mà các nước xuất khẩu vốn mở rộng được thò trường tiêu thụ, tránh được
hàng rào bảo hộ mậu dòch của các nước. Ngoài ra, nhiều nước qua hình thức viện
trợ và cho vay vốn với quy mô lớn, lãi suất hạ, mà ra các điều kiện về chính trò
và kinh tế trói buộc các nước đang phát triển phụ thuộc vào họ. Thật vậy, qua



-12-

cuộc chiến xâm lược chống Irắc của Mỹ cho thấy: nhiều nước vì nghèo mà nhận
nhiều khoản vay ưu đãi của Mỹ để im lặng và ủng hộ cuộc chiến tranh phi nghóa
của Mỹ.
− Các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia lợi dụng cơ chế quản lý thuế ở
các nước khác nhau mà tổ chức đầu tư ở nhiều nước khác nhau, qua đó thực hiện
“chuyển giá” nhằm trốn thuế, tăng lợi nhuận cho công ty.
− Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ vốn đầu tư phân tán rủi ro do tình
hình kinh tế chính trò trong nước bất ổn đònh.
− Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước theo
hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao động khu vực và quốc tế
mới.
1.1.2.2 Đối với các nước tiếp nhận vốn đầu tư:
‘ Đối với các nước tư bản phát triển:
− Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nước như:
thất nghiệp, lạm phát,..
− Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ bò phá sản giúp cải thiện
tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động.
− Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội
chi ngân sách.
− Tạo ra môi trường cạnh tranh để tạo sự phát triển kinh tế và thương mại.
− Giúp các nhà doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
‘ Đối với các nước chậm và đang phát triển:
− Đầu tư nước ngoài giúp các nước này đẩy mạnh tốc độ phát triển nền kinh
tế thông qua việc tạo ra những xí nghiệp mới hoặc tăng quy mô của các đơn vò
kinh tế.
− Thu hút thêm lao động giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở các nước
này. Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp

của các nước chậm và đang phát triển khoảng 35-38% tổng số lao động, cho nên


-13-

hàng vạn xí nghiệp có vốn ĐTTTNN (FDI) hoạt động tại các nước đang phát
triển giúp các nước này giải quyết một phần nạn thất nghiệp.
− Các dự án FDI góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh, là động lực kích
thích nền kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như về chất.
− Giúp các nước chậm phát triển giảm một phần nợ nước ngoài. Số nợ hiện
nay khoảng 1.500 tỷ USD, giá trò tương đương khoảng 86.000 tấn vàng.
− Ngoài ra thông qua tiếp nhận đầu tư nước ngoài các nước đang phát triển
có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
nước ngoài.
1.1.3 Các hình thức ĐTNN:
1.1.3.1 Đầu tư trực tiếp:
Là hình thức ĐTNN mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn
vào lónh vực sản xuất hoặc dòch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối
tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp:
− Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối đa
tùy theo quy đònh của luật đầu tư từng nước, ví dụ như Luật Đầu tư của Việt Nam
quy đònh “số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn
pháp đònh của dự án”, hay Luật đầu tư của nước Nam Tư trước đây quy đònh
“phần của bên đối tác nước ngoài đóng góp không dưới 5% tổng số vốn đầu tư”.
Trong khi đó ở Hàn Quốc luật quy đònh tối đa bên phía nước ngoài góp 40% vốn
pháp đònh.
− Quyền điều hành doanh nghiệp phụ thuộc tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư
trong vốn pháp đònh. Nếu góp 100% vốn pháp đònh thì nhà đầu tư toàn quyền
quyết đònh sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
− Lợi nhuận mà các chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động

kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp đònh của doanh nghiệp.


-14-

− Ưu điểm của hình thức đầu tư trực tiếp:
‘ Về phía nhà đầu tư:
ƒ

Khai thác những lợi thế của nước chủ nhà về: tài nguyên, lao động,

thò trường … để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
ƒ

Đối với các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia thì việc đầu tư trực tiếp

ra nước ngoài giúp thực hiện bành trướng, mở rộng thò phần và tối ưu hóa
hạch toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận…thông qua hoạt động “chuyển giá”.
ƒ

Giảm chi phí kinh doanh khi đặt cơ sở sản xuất, dòch vụ gần vùng

nguyên liệu hoặc gần thò trường tiêu thụ.
ƒ

Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dòch ngày càng tinh vi, vì xây

dựng được cơ sở kinh doanh nằm trong lòng các nước thực thi chính sách bảo
hộ mậu dòch.
ƒ


Đầu tư trực tiếp cho phép chủ đầu tư tham gia trực tiếp kiểm soát và

điều hành doanh nghiệp mà họ bỏ vốn theo hướng có lợi nhất cho chủ đầu tư.
ƒ

Thông qua hoạt động trực tiếp đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài

tham gia vào quá trình giám sát và đóng góp việc thực thi các chính sách mở
cửa kinh tế theo các cam kết thương mại và đầu tư song phương hoặc đa
phương của nước chủ nhà.
‘ Về phía nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp:
ƒ

Giúp tăng cường khai thác vốn của từng chủ đầu tư nước ngoài.

Nhiều nước thiếu vốn trầm trọng nên đối với hình thức đầu tư trực tiếp không
quy đònh mức đóng góp tối đa của mỗi chủ đầu tư, thậm chí đóng góp càng
nhiều thì càng được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế của nước chủ nhà.
ƒ

Giúp tiếp thu được công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh

doanh của các chủ đầu tư nước ngoài.


-15-

Nhờ có vốn đầu tư nước ngoài cho phép nước chủ nhà có điều kiện


ƒ

khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên, vò trí, mặt đất, mặt
nước,…
Sự cạnh tranh, ganh đua giữa các nhà đầu tư có vốn trong nước và

ƒ

nước ngoài tạo động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiện trong các doanh
nghiệp và đây là nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ
cao.
ƒ

Các dự án FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức sống

của người lao động.
− Hạn chế của đầu tư trực tiếp:
ƒ

Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn đònh về kinh tế và chính trò, chủ

đầu tư nước ngoài dễ bò mất vốn.
ƒ

Nếu nước chủ nhà không có một quy hoạch thu hút vốn FDI đầu tư

cụ thể và khoa học dẫn đến sự đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên
thiên nhiên bò khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Vì hiện nay ở các nước tư bản phát triển thực hiện sự kiểm soát gay gắt
những dự án gây ô nhiễm môi trường, nên xu thế nhiều nhà tư bản nước

ngoài đã và đang chuyển giao những công nghệ độc hại sang các nước kém
phát triển.
− Các hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN):
9

Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản được ký kết giữa

bên Việt Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy đònh trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập
xí nghiệp liên doanh hay bất cứ một pháp nhân nào mới.


-16-

Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập

9

giữa một bên là Việt Nam và bên kia là các bên nước ngoài tham gia đầu
tư liên doanh (có thể hai bên hoặc nhiều bên tham gia liên doanh).
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do nhà

9

đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. Như vậy, các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản
lý và hoàn toàn chòu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp


9

đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng –
chuyển giao (BT)
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh – chuyển giao là hình thức
đầu tư được thực hiện trên cơ sở văn bản giữa chủ đầu tư nước ngoài
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ
tầng như: cầu, đường, bến cảng, công trình cung cấp năng lượng trong
khi nhà nước có khó khăn về tài chính.
+ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản
ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu
tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng
xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nhà nước Việt
Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công
trình đó trong một thời hạn nhất đònh để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hợp lý.
+ Hình thức xây dựng – chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu
tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho phía Việt Nam.


-17-

9

Hình thức khu chế xuất: là một khu vực lãnh thổ được nhà

nước quy hoạch riêng nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế

vào hoạt động để chế biến ra hàng công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu.
9

Hình thức phát triển khu công nghiệp: theo Nghò đònh số

192/CP của Chính phủ ban hành ngày 28/12/1994, khu công nghiệp tại
Việt Nam được đònh nghóa như sau: là khu do Chính phủ quyết đònh thành
lập, có ranh giới đòa lý xác đònh, chuyên sản xuất công nghiệp và thực
hiện các dòch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống
1.1.3.2 Đầu tư gián tiếp:
Là hình thức đầu tư mà chủ tư bản thông qua thò trường tài chính mua cổ
phần hoặc chứng khoán của các công ty ở nước ngoài nhằm thu lợi nhuận dưới
hình thức cổ tức hoặc thu nhập chứng khoán.
− Ưu điểm của hình thức đầu tư gián tiếp:
ƒ

Khi có sự cố trong kinh doanh xảy ra đối với xí nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài thì các chủ đầu tư ít bò thiệt hại vì vốn đầu tư được phân tán trong
vô số những người mua cổ phiếu, trái phiếu.
ƒ

Bên tiếp nhận vốn đầu tư hoàn toàn chủ động quản lý vốn kinh

doanh theo ý mình một cách tập trung.
ƒ

Khi tình hình tài chính, tiền tệ, chính trò của nước tiếp nhận đầu tư

bất ổn đònh thì có thể dễ dàng bán hoặc chuyển nhượng chứng khoán (so với

hình thức đầu tư FDI).
− Những hạn chế của hình thức đầu tư gián tiếp:
ƒ

Nếu quản lý và điều tiết thò trường chứng khoán thiếu chặt chẽ, dễ

dẫn tới sự thao túng của các thế lực đầu cơ tiền tệ quốc tế.
ƒ

Hạn chế khả năng thu hút vốn của từng chủ đầu tư nước ngoài vì bò

khống chế mức độ đóng góp vốn tối đa của từng chủ đầu tư.


-18-

ƒ

Chủ đầu tư nước ngoài ít thích hình thức đầu tư gián tiếp bởi họ

không được trực tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
mà họ bỏ vốn đầu tư.
ƒ

Hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm

quản lý tiên tiến của các chủ đầu tư nước ngoài.
1.1.4 Những hậu quả của hoạt động đầu tư nước ngoài:
1.1.4.1 Đối với các nước xuất khẩu vốn:
− Việc chuyển vốn ra nước ngoài ồ ạt làm cho cán cân thanh toán của quốc

gia bò giảm, khả năng đầu tư cho phát triển kinh tế trong nước bò hạn chế.
− Vốn và tài sản từ hoạt động bất hợp pháp: tham nhũng, kinh doanh bất
chính được chuyển ra nước ngoài đầu tư, khiến quốc gia bò thất thoát tài sản mà
Chính phủ khó kiểm soát và thu hồi rất tốn kém.
− Chảy máu chất xám, sự mất vò thế độc quyền về công nghệ cũng có
nguyên nhân từ chuyển vốn và công nghệ ra nước ngoài để đầu tư.
− Tạo ra thò trường cạnh tranh với sản xuất và kinh doanh trong nước.
1.1.4.2 Đối với nước nhập khẩu vốn đầu tư:
− Lợi dụng có sự chênh lệch về trình độ phát triển công nghệ kỹ thuật giữa
các nước, những nước có trình độ phát triển cao hơn khi đầu tư ra nước ngoài ở
một số dự án chuyển công nghệ cũ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
− Bò thất thu thuế do có sự “chuyển giá” ở các nước công ty đa quốc gia. Mà
sự kiểm soát hiện tượng “chuyển giá” rất khó khăn.
− Tài nguyên thiên nhiên bò khai thác kiệt quệ vì mục tiêu thu hồi vốn nhanh
và lợi nhuận của các nhà đầu tư.
− Các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các dự án FDI cạnh tranh gay gắt với
các nhà đầu tư nội đòa, làm thò phần của các nhà đầu tư nội đòa bò thu hẹp, một bộ
phận không nhỏ bò phá sản.
− Sự thao túng về kinh tế và chính trò có thể xảy ra khi các tập đoàn kinh tế
nước ngoài dùng tiền “ lót tay” cho các quan chức Chính phủ.


-19-

− Tính tự chủ trong xây dựng cơ chế chính sách kinh tế bò giảm khi các nhà
đầu tư nước ngoài gây sức ép với Chính phủ của họ thông qua con đường ngoại
giao đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải thay đổi cơ chế chính sách luật lệ theo
hướng có lợi cho các nhà đầu tư FDI.
Tóm lại, vai trò của hoạt động đầu tư nước ngoài rất to lớn đối với sự phát
triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt đối với nước có nền kinh tế phát triển

thấp. Tuy nhiên, những thách thức từ hoạt động đầu tư nước ngoài cũng không
nhỏ, cho nên để chủ động nắm bắt cơ hội, hạn chế ảnh hưởng xấu từ hoạt động
đầu tư FDI, Chính phủ cần phải xây dựng chiến lược tổng thể thu hút vốn đầu tư
FDI, trong đó đề cập đến các vấn đề quy hoạch phát triển vùng, phát triển ngành,
kiểm soát môi trường kinh doanh. Ngoài ra, cải tổ bộ máy nhà nước theo hướng
gọn nhẹ, hiệu quả, hạn chế phát sinh tham nhũng cũng là nhân tố quan trọng
nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI.
1.2 Những xu hướng ĐTTTNN trên Thế giới hiện nay:
− Ngày nay dòng chảy của vốn đầu tư trực tiếp chủ yếu là vào các nước
công nghiệp phát triển (OECD). Nếu ở đầu thế kỷ 20 trên 70% vốn đầu tư tư bản
đổ vào các nước chậm và đang phát triển để khai thác tài nguyên của các nước
này với tư cách là thuộc đòa. Sau chiến tranh Thế giới lần thứ 2, khu vực Tây Âu
là nơi thu hút nhiều vốn đầu tư nhất.
− Sở dó các nước công nghiệp phát triển là những nơi thu hút vốn đầu tư FDI
nhiều là do:
ƒ

Làn sóng hợp nhất, thôn tính các công ty diễn ra chủ yếu ở các nước

công nghiệp phát triển.
ƒ

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm tích tụ và tập trung các

ngành công nghiệp mũi nhọn ở các nước tư bản phát triển như ngành bán
dẫn vi điện tử, ngành công nghệ sinh học, sản xuất người máy, lợi nhuận
siêu ngạch thu được từ các ngành này đã tạo ra lực hấp dẫn đối với dòng
đầu tư quốc tế.



-20-

ƒ

Các nước công nghiệp phát triển được coi là những thò trường có khả

năng tiêu thụ và thanh toán lớn, đòa điểm lý tưởng cho các nhà đầu tư phát
triển.
ƒ

Môi trường đầu tư ở các nước tư bản phát triển ổn đònh và hấp dẫn

do chế độ chính trò ổn đònh, hệ thống luật pháp hoàn chỉnh điều tiết xã hội
hữu hiệu, thêm vào đó hạ tầng cơ sở hiện đại, lao động có trình độ kỹ
thuật cao. Trong khi đó, điều kiện chính trò và kinh tế ở các nước đang phát
triển thiếu ổn đònh do đảo chính, nội chiến, cải tổ hệ thống chính trò theo
hướng đa nguyên…thêm vào đó hạ tầng cơ sở yếu kém đã cản trở dòng
chảy của tư bản vào các nước này.
ƒ

Chính sách bảo hộ ngày nay chặt chẽ, tinh vi ở các nước phát triển

buộc các nước tư bản phát triển khác phải xây dựng các “căn cứ” nằm
trong lòng các nước này để tránh hàng rào bảo hộ mậu dòch của các nước
nhập khẩu.
− Nghiên cứu xu hướng này cho thấy hoàn thiện môi trường đầu tư theo
hướng xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ, tạo lập nền chính trò ổn đònh có đường
lối nhất quán, nâng cấp cơ sở hạ tầng quốc gia, chú ý phát triển nguồn nhân lực
là những yếu tố nội lực quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
− Ở xu hướng này, cho thấy muốn tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI không

những chỉ quan tâm xây dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư từ các nước công
nghiệp phát triển, mà còn phải chú ý có những sách lược mang tính đặc thù để
thu hút vốn từ các nước công nghiệp mới NICs.
Có sự thay đổi sâu sắc trong lónh vực đầu tư. Đầu thế kỷ 20, các nước
thường đầu tư ra nước ngoài hướng vào các lónh vực truyền thống, đó là các
ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông nghiệp bằng cách đầu tư
vào các đồn điền và các ngành chế biến nông sản. Hoạt động đầu tư chủ yếu
thực hiện thông qua việc sáp nhập, mua lại để thành lập các “siêu” công ty độc
quyền chi phối hoạt động kinh doanh của toàn cầu.


-21-

− Tốc độ thu hút vốn đầu tư trên Thế giới nói chung và Châu Á nói riêng
giảm sút mạnh. Theo đánh giá của Hội nghò về thương mại và phát triển Liên
Hiệp Quốc (UNCTAD) dòng vốn FDI trong 2 năm 2001, 2002 giảm sút mạnh với
tốc độ cao, sự giảm sút này được coi là cao nhất trong 30 năm trở lại đây.
Bảng 1.1: Đầu tư FDI của Thế giới 2000-2002
ĐVT: tỷ USD; %
2000
1. Trò giá vốn FDI

1.491,934

2. Mức giảm tuyệt đối.

2001

2002


735,146

534

-756,788

-201,146

64

27

3. Tốc độ giảm (%)
Nguồn: UNDP World Invesment Report 2002

− Các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò quan trọng trong hoạt động FDI.
Theo UNCTAD, hiện nay có hơn 53.000 công ty xuyên quốc gia với gần 500.000
cơ sở sản xuất ở khắp toàn cầu, chiếm gần 2/3 tổng giá trò thương mại quốc tế,
4/5 nguồn vốn đầu tư FDI và 90% kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
Thế giới. Và trong số này có 500 siêu công ty có quy mô lớn.
1.3 Các cơ sở để thu hút ĐTTTNN:
1.3.1 Môi trường ĐTTTNN:
− Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trò,
xã hội và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thò trường, các lợi thế của một quốc
gia, của đòa phương có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư.
− Môi trường đầu tư bao gồm môi trường chính trò, xã hội, môi trường văn
hóa, môi trường pháp lý, hành chính, môi trường kinh tế, tài nguyên, môi trường
tài chính, môi trường cơ sở hạ tầng, môi trường lao động, môi trường quốc tế.



-22-

1.3.2 Những rào cản của môi trường đầu tư đối với công tác thu hút ĐTTTNN:
− Rào cản mang tính hành chính liên quan đến sự thiếu minh bạch, rõ ràng
trong các luật và quy đònh, bao gồm cả các luật và quy đònh thuộc quyền quản lý
của các cơ quan đòa phương.
− Khả năng tiếp cận thò trường và các tiêu chuẩn về đối xử:
ƒ

Khả năng tiếp cận thò trường: các hạn chế một phần đối với việc

tham gia vào và thành lập nhằm hạn chế ĐTTTNN trong nước hoặc loại bỏ
ĐTTTNN ra khỏi những ngành, lónh vực nào đó.
ƒ

Nguyên tắc đối xử quốc gia: vi phạm nguyên tắc này: nhà đầu tư có

vốn nước ngoài không được đối xử công bằng như nhà đầu tư bản xứ. Tồn tại
ít nhất là hai nhóm luật chi phối các khu vực đầu tư vốn trong nước và vốn
nước ngoài với những quy đònh ưu đãi khác nhau.
ƒ

Nguyên tắc tối huệ quốc: vi phạm nguyên tắc này các nhà đầu tư

nước ngoài từ tất cả các nền kinh tế khác nhau không được đối xử công bằng
như nhau.
− Các biện pháp khuyến khích đầu tư, các chính sách làm méo mó các quyết
đònh của nhà đầu tư bằng cách can thiệp thông qua trợ cấp quá mức các nhà đầu
tư bản xứ như: trợ lãi suất, hỗ trợ nghiên cứu, xúc tiến thương mại, …khiến nhà

đầu tư nước ngoài ở cùng ngành khó khăn khi cạnh tranh với nhau.
− Các hạn chế về mặt vận động, các chính sách nhằm làm tăng lợi ích thu
được từ đầu tư nước ngoài có lợi ích cho nước chủ nhà.
1.3.3 Các quy đònh, chính sách của Chính phủ nhằm thu hút ĐTTTNN:
1.3.3.1 Ổn đònh chính trò – xã hội:
− Sự ổn đònh chính trò – xã hội tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động
kinh doanh, tác động lớn đến việc thu hút đầu tư và tạo ra lợi nhuận. Trong môi
trường đó, các nhà kinh doanh được bảo đảm an toàn về đầu tư, quyền sở hữu lâu
dài và ổn đònh tài sản hợp pháp của họ. Từ đó làm an lòng nhà đầu tư, để họ có


-23-

thể yên tâm tập trung cho hoạt động kinh doanh của mình và khai thác dự án đầu
tư có hiệu quả.
− Mức độ an tâm của nhà kinh doanh được củng cố thông qua sự đánh giá về
rủi ro chính trò. Các nhà kinh doanh thường đánh giá mức độ rủi ro chính trò theo 4
dạng chủ yếu gồm: sự mất ổn đònh trong nước, sự xung đột với nước ngoài, xu thế
chính trò và khuynh hướng kinh tế.
− Bảo đảm ổn đònh xã hội thực chất là tạo ra môi trường văn hóa xã hội
thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư, đó là một bộ phận cấu thành hệ
thống hạ tầng xã hội. Những vấn đề xã hội mà nhà nước cần quan tâm như vấn
đề dân số, việc làm, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội, xóa bỏ những tệ nạn
xã hội, thái độ lao động, đạo đức kinh doanh và vấn đề bảo vệ môi trường, y tế
và giáo dục.
1.3.3.2 Ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô để giảm tính bấp bênh xung quanh
việc đầu tư:
− Duy trì sự ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô là giám sát những biến
động ngắn hạn trong nền kinh tế và khuyến khích tăng trưởng bền vững lâu dài,
góp phần tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

− Trong việc duy trì ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô, yếu tố hàng đầu là
ổn đònh tiền tệ mà biểu hiện là sự ổn đònh tỷ giá hối đoái, ổn đònh giá cả, lãi
suất,…
− Ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô với thể chế ổn đònh và mức thuế hợp
lý sẽ tạo điều kiện để nhà đầu tư dự đoán chính xác lợi tức triển vọng, giảm tính
bấp bênh của nhà đầu tư, nhằm bảo đảm và khuyến khích thu hút tốt các nguồn
vốn đầu tư.
1.3.3.3 Chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư:
− Để cho các nhà đầu tư có khả năng đáp ứng được những yêu cầu hoạt động
đã đề ra, phần lớn các nước nhận đầu tư đều có những biện pháp tích cực như
khuyến khích về thuế, cho sự độc quyền ở thò trường nội đòa.


-24-

− Sự độc quyền ở thò trường nội đòa dành cho nhà đầu tư nước ngoài làm tăng
khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu ở các nước
kém phát triển.
− Các trường hợp ưu đãi bằng thuế là biện pháp khuyến khích đầu tư thường
gặp nhất. Chúng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau : thuế suất ưu
đãi, miễn và giảm thuế có thời hạn, cho phép khấu hao nhanh, hoàn thuế,…
1.3.3.4 Môi trường thể chế ổn đònh:
− Chính phủ phải bảo đảm môi trường thể chế ổn đònh thông qua ổn đònh hệ
thống luật pháp và đảm bảo thực thi có hiệu quả, nhằm giúp cho nhà đầu tư an
tâm và tính toán được hiệu quả đầu tư. Ngoài ra còn có những yếu tố khác không
kém quan trọng như việc thi hành luật các quyền sở hữu tài sản, việc loại bỏ các
quy đònh quản lý không cần thiết và các ý nghóa của sự phân phối thu nhập để
đảm bảo một môi trường đầu tư ổn đònh.
1.3.3.5 Đảm bảo cơ sở hạ tầng:
− Cơ sở hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất kỹ thuật, các công trình, các

phương tiện tồn tại trên một lãnh thổ nhất đònh được dùng làm điều kiện sản xuất
và điều kiện sinh hoạt, bảo đảm sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của
cải vật chất, các luồng thông tin và dòch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất
và đời sống.
− Để thúc đẩy thu hút ĐTTTNN cần tạo ra một hệ thống chính sách và đònh
chế có tính chất hỗ trợ bao gồm các thành phần của sự ổn đònh chính trò xã hội, sự
ổn đònh chính sách kinh tế vó mô tạo ra môi trường hoạt động kinh doanh với chi
phí thấp, môi trường thể chế ổn đònh và bảo đảm cơ sở hạ tầng cho đầu tư và tăng
trưởng kinh tế.
1.3.4 Cơ chế về tài chính:
1.3.4.1 Vốn pháp đònh:
− Đối với liên doanh: vốn pháp đònh ít nhất bằng 30% vốn đầu tư. Trường
hợp đặc biệt đối với những dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào đòa bàn khuyến


-25-

khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô vốn lớn thì tỷ lệ vốn pháp đònh
có thể thấp hơn, nhưng không thấp hơn 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp
giấy phép chấp nhận. Phía nước ngoài góp vốn không thấp hơn 30% vốn pháp
đònh. Trường hợp đặc biệt vốn góp có thể thấp hơn nhưng không hơn 20% vốn
pháp đònh và phải được cơ quan cấp giấy phép chấp nhận.
− Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: vốn pháp đònh ít nhất bằng
30% vốn đầu tư. Trong trường hợp đặc biệt có thể thấp hơn, nhưng không dưới
20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận.
1.3.4.2 Công tác kế toán, kiểm toán và thống kê:
− Công tác kế toán, kiểm toán và thống kê trong doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, bên hợp doanh nước ngoài thực hiện theo quy đònh của pháp luật về
kế toán, kiểm toán và thống kê của Việt Nam. Trường hợp có lý do chính đáng
cần áp dụng chế độ kế toán nước ngoài thông dụng khác thì phải được Bộ tài

chính chấp nhận.
− Theo quy đònh của Bộ tài chính, báo cáo tài chính hằng năm của doanh
nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài phải được doanh nghiệp kiểm toán
trước khi nộp cho các cơ quan theo quy đònh.
− Đơn vò tiền tệ sử dụng trong kế toán cho doanh nghiệp ĐTTTNN phải là
đồng Việt Nam. Trong trường hợp ghi thu, ghi chi chủ yếu bằng ngoại tệ thì được
chọn một loại ngoại tệ làm đơn vò tiền tệ kế toán nhưng phải được phép của Bộ
Tài chính.
− Việc ghi chép kế toán và thống kê được thực hiện bằng tiếng Việt Nam
hoặc bằng tiếng Việt Nam đồng thời với tiếng nước ngoài thông dụng.
− Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn nước ngoài gửi đến cơ quan
cấp giấy phép, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính và Tổng cục thống kê trong
vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.


×