BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***---***
PHAN ĐÌNH PHÚC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
TẠI CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG
THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
CAO SU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***---***
PHAN ĐÌNH PHÚC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
TẠI CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG
THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
CAO SU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:
60.34.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VĂN DŨNG
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2009
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
CPH
DN
DNNN
DPR
KTCB
SXKD
TNHH
TQ
TRC
TTCK
VN
VRG
WTO
Cán bộ công nhân viên
Cổ phần hoá
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Mã chứng khoán của công ty cao su Đồng phú
Kiến thiết cơ bản
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Trung quốc
Mã chứng khoán của công ty cao su Tây ninh
Thò trường chứng khoán
Việt Nam
Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Quy mô, lợi nhuận trước thuế 2006-2007 của các công ty:
20
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty từ năm 2001 – 2006
27
Bảng 2.2 Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp :
38
Bảng 2.3: Tóm tắt kết quả xác đònh giá trò vườn cây cao su khi cổ phần hóa các
đơn vò : Bình Long, Đồng Phú, Tây Ninh và Phước Hòa:
42
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty :
24
Biểu đồ 2.2 Sản lượng cao su quy khô qua các năm (2001-2006):
29
Biểu đồ 2.3 Năng suất vườn cây bình quân qua các năm (2001-2006) :
30
Biểu đồ 2.4 Sản lượng mủ chế biến các loại qua các năm (2001-2006):
31
Biểu đồ 2.5 Sản lượng cao su tiêu thụ qua các năm (2001-2006):
32
Biểu đồ 2.6 Tổng doanh thu qua các năm (2001-2006) :
33
Biểu đồ 2.7 Sự tăng trưởng lợi nhuận qua các năm (2001-2006) :
34
Biểu đồ 2.8 Tỉ lệ vượt kế hoạch được giao qua các năm (2001-2006) :
34
Biểu đồ 2.9 Mức tăng thu nhập bình quân tháng của CBCNV (2001-2006): 35
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt .........................................................................................................2
Mục lục .......................................................................................................................................3
Danh mục các biểu đồ ...............................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích nghiên cứu........................................................ Error! Bookmark not defined.
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................ Error! Bookmark not defined.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................. Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA CÁC DNNN . Error! Bookmark not defined.
1.1 Một số khái niệm liên quan........................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Công ty cổ phần ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Cổ phần hóa ............................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (CPH DNNN)Error! Bookmark not defined.
1.2 Vai trò của CPH DNNN ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.3 Tính tất yếu CPH DNNN............................................... Error! Bookmark not defined.
1.4 Đặc điểm của Doanh nghiệp cao su ảnh hưởng tới cổ phần hóa Error! Bookmark not
defined.
1.4.1 Doanh nghiệp kinh doanh cao su gắn với quyền sử dụng đất nông nghiệp ...Error!
Bookmark not defined.
1.4.2 Giá trò doanh nghiệp kinh doanh cao su gắn với giá trò vườn câyError! Bookmark not
defined.
1.4.3 Chu kỳ kinh doanh cao su dài ................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.4 Năng suất, chất lượng vườn cây phụ thuộc nhiều yếu tốError! Bookmark not defined.
1.4.5 Rủi ro do thiên tai lớn ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.5 Quy trình cổ phần hóa.................................................... Error! Bookmark not defined.
1.6 Các bài học kinh nghiệm về cổ phần hóa..................... Error! Bookmark not defined.
1.6.1 Kinh nghiệm cổ phần hóa ở Trung Quốc ............... Error! Bookmark not defined.
1.6.2 Kinh nghiệm cổ phần hóa ở tập đoàn công nghiệp cao su Việt NamError! Bookmark
not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty .................. Error! Bookmark not defined.
2.2 Quy mô doanh nghiệp .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Mô hình tổ chức ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Quy mô lao động, đất, năng suất, sản lượng ......... Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Vốn, doanh thu và lợi nhuận .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3 Hiệu quả kinh doanh...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4 Một số vấn đề đặt ra khi cổ phần hóa Công ty cao su Bình LongError! Bookmark not
defined.
2.4.1 Về nhận thức ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Xử lý tài chính kiểm kê .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.3 Xác đònh giá trò doanh nghiệp ................................ Error! Bookmark not defined.
2.4.4 Bán cổ phần ưu đãi cho CBCNV trong Công ty khi CPHError! Bookmark not defined.
2.4.5 Tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ khi thực hiện CPH ... Error! Bookmark not defined.
2.4.6 Quản lý Công ty cổ phần sau CPH......................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY CAO SU
BÌNH LONG THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAMError! Bookmark not
defined.
3.1 Cơ sở xây dựng các giải pháp . ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức tính tất yếu của CPHError! Bookmark not
defined.
3.2.2 Lựa chọn phương pháp phù hợp xác đònh giá trò doanh nghiệp Error! Bookmark not
defined.
3.2.3 Lựa chọn giá bình quân của chu kỳ phù hợp ............. Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Xác đònh giá trò vườn cây cao su loại trừ giá trò thanh lý vườn câyError! Bookmark not
defined.
3.2.5 Xác đònh giá trò vườn cây có tính giá trò quyền sử dụng đất trồng cao suError! Bookmark
not defined.
3.2.6 Bán cổ phần ưu đãi cho CBCNV trong Công ty khi CPHError! Bookmark not defined.
3.2.7 Giảm tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ bắt buộc khi thực hiện CPHError! Bookmark not
defined.
3.2.8 Nhóm giải pháp xử lý lao động.................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận ...................................................................................................................................66
Danh mục các tài liệu tham khảo............................................................................................67
Phụ lục ......................................................................................................................................68
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cổ phần hóa các DNNN là chủ trương lớn, một giải pháp quan trọng của Đảng và
Nhà nước trong tiến trình sắp xếp, đổi mới khu vực kinh tế quốc doanh.
Kể từ khi bắt đầu thí điểm vào năm 1992, tính đến nay, kết quả đạt được trong
quá trình cổ phần hóa là rất lớn. Qua cổ phần hóa, nền kinh tế đã giảm bớt được
những DNNN kinh doanh kém hiệu quả đồng thời hình thành mới loại hình doanh
nghiệp đa hình thức sở hữu, thu hút vốn và kinh nghiệm của các nhà đầu tư cũng như
người lao động vào phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mới, phát huy quyền
tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những mặt tích cực của CPH đã thể hiện rõ nhưng cho đến nay tốc độ thực hiện
CPH ở Việt Nam nhìn chung vẫn còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Từ
nay đến hết năm 2010 sẽ cổ phần hóa khoảng 1.500 doanh nghiệp và đến cuối năm
2010 cả nước chỉ còn 554 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Trong đó có 26 tập
đoàn, tổng công ty quy mô lớn; 178 doanh nghiệp hoạt động trong lónh vực an ninh,
quốc phòng, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dòch vụ thiết yếu; 200 nông, lâm trường;
150 doanh nghiệp thành viên các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
Việc hoàn thiện quá trình CPH tại Công ty Cao su Bình Long thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt nam có ý nghóa quan trọng không chỉ với bản thân doanh
nghiệp mà còn góp phần vào việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
của các DNNN.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi xin chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn
thiện quá trình cổ phần hóa tại Công ty Cao su Bình Long thuộc Tập đoàn Công
Trang 1
nghiệp Cao su Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc só, với mong muốn góp một
phần công sức nhằm thúc đẩy tiến trình CPH các đơn vò thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Cao su Việt nam trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá Công ty Cao
su Bình Long.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Vận dụng lý thuyết căn bản về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để phát hiện
những vấn đề trong quá trình cổ phần hoá Tại Công ty Cao su Bình Long.
- Đưa ra những giải pháp giải quyết các vấn đề đã phát hiện nhằm hoàn thiện và đẩy
nhanh quá trình CPH tại Công ty Cao su Bình Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình CPH Công ty Cao su Bình Long
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt nam. Đề tài chỉ tập trung vào phân tích,
đánh giá thực trạng liên quan đến công tác CPH đến hết q 4 năm 2007.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
-
Các nguồn thông tin
Thông tin thứ cấp: luận văn sử dụng các thông tin thứ cấp từ sách, báo, tạp chí,
website, các báo cáo được công bố của các công ty.
Thông tin sơ cấp: tác giả điều tra thông tin và phỏng vấn trực tiếp những người
liên quan trong quá trình CPH.
-
Các phương pháp tiếp cận: luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp tiếp
cận. Khi đánh giá quá trình CPH thì sử dụng phương pháp tiếp cận cá biệt, lòch sử,
Trang 2
kết hợp phương pháp tiếp cận đònh tính và đònh lượng khi phân tích các quá trình và
đánh giá tài sản để đònh giá.
-
Phương pháp xử lý thông tin: luận văn sử dụng các phương pháp mô hình hóa,
phân tích nhân quả, thống kê mô tả. Kết hợp sử dụng phương pháp của các môn khoa
học: Quản Trò Chiến Lược, Quản Trò Tài Chính, Quản Trò Nhân Sự, Lý Thuyết Tài
Chính Tiền Tệ…
Trang 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA CÁC DNNN
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chòu trách nhiệm về các khoản nợ và nghóa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ
trường hợp quy đònh tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của Luật doanh nghiệp
năm 2005.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1.1.2 Cổ phần hóa
Cổ phần hóa (CPH) là một quá trình chuyển đổi vốn sở hữu của doanh nghiệp
sang hình thức cổ phần, như hình thức chuyển đổi doanh nghiệp từ DNNN-sở hữu nhà
nước, Công ty TNHH-sở hữu cá nhân hoặc của một số thành viên sang Công ty CP
nhằm mục đích đa dạng hóa sở hữu của doanh nghiệp.
Trang 4
1.1.3 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (CPH DNNN)
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là biện pháp chuyển DNNN sang công ty sở
hữu hỗn hợp nhiều thành phần, nhằm huy động rộng rãi các nguồn vốn cho đầu tư,
phát triển SXKD, thúc đẩy quá trình xử lý, khắc phục những tồn tại của DNNN, tạo
điều kiện cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả
họat động, đồng thời phục vụ nhu cầu chuyển dòch cơ cấu lại nền kinh tế hợp lý để
phát triển.
CPH các DNNN về thực chất là một quá trình, gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Vốn hóa DNNN dưới hình thức CP.
Giai đoạn 2: Bán một phần hoặc toàn bộ vốn của Nhà nước cho các cá
nhân, hay các pháp nhân khác.
Như vậy, CPH các DNNN là một biện pháp chuyển đổi hình thức sở hữu trong
DNNN, từ sở hữu duy nhất là Nhà nước sang sở hữu của các cổ đông (Nhà nước có
thể vẫn tham gia với tư cách cổ đông hoặc không tham gia), đồng thời chuyển DNNN
sang Công ty CP, tổ chức hoạt động theo quy đònh trong Luật doanh nghiệp.
CPH các DNNN là xu hướng chung phổ biến trên thế giới, nhất là ở các nước
đang chuyển từ nền kinh tế chỉ huy tập trung sang nền kinh tế thò trường.
1.2 Vai trò của CPH DNNN
- Tạo thị trường vốn, thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của TTCK nhằm
từng bước hoàn thiện thò trường vốn đa dạng và phong phú ở nước ta. Việc bán CP
cho người nước ngoài sẽ tạo điều kiện quốc tế hóa doanh nghiệp, giúp nền kinh tế
nước ta nhanh chóng tiếp cận với kinh tế thế giới.
Trang 5
- Huy động nguồn vốn nhàn rỗi. Huy động các nguồn vốn trong xã hội, bao gồm
vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới
công nghệ, tạo thêm công ăn việc làm, tăng sức cạnh tranh, mở rộng quy mô hoạt
động doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện mở rộng hoạt động và phát triển thò trường chứng khoán. Nếu tiến
trình CPH diễn ra một cách mạnh mẽ sẽ tạo nhiều hàng hóa cho TTCK. Ngược lại,
TTCK càng phát triển, giao dòch trên TTCK càng sôi động thì càng tạo động lực thúc
đẩy CPH.
- Tạo việc làm, điều kiện để người lao động làm chủ doanh nghiệp thực sự. Tạo điều
kiện cho người lao động có CP và những người góp vốn được làm chủ thật sự là động
lực phát triển doanh nghiệp. Người lao động được tham gia vào quá trình quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả đầu tư cho nền kinh tế nhờ tăng hiệu quả kinh doanh các DN. Lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia là những nhiệm vụ cấp bách của đất nước hiện nay.
CPH sẽ giúp nhà nước rút bớt vốn đầu tư từ DNNN, giảm bớt gánh nặng do phải tài
trợ cho khu vực kinh tế nhà nước quá lớn nhưng làm ăn kém hiệu quả để đầu tư vào
các lónh vực cần thiết cho nền kinh tế mà không hấp dẫn đầu tư tư nhân.
- Nâng cao tính năng động và tự chủ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, hạn
chế những can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào công việc của doanh nghiệp, góp
phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh
tranh trên thò trường trong và ngoài nước.
- Lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, tạo môi trường hoạt động bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế, đưa hoạt động của doanh nghiệp vào khuôn khổ pháp luật và
Trang 6
chòu sự chi phối của thò trường, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung.
- Nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước trên lónh vực kinh tế, chính trò xã hội. Từ
đó, Nhà nước tập trung giải quyết các chính sách xã hội và phúc lợi công cộng, thực
hiện các chương trình kinh tế lớn và mang tính trọng điểm của quốc gia, nhằm tạo ra
một kết cấu cơ sở hạ tầng tốt đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước.
1.3 Tính tất yếu CPH DNNN
Khu vực hóa và toàn cầu hóa là xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới.
Việc gia nhập các tổ chức kinh tế của khu vực và thế giới là mong muốn của hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Xu thế hội nhập này tạo cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho
tất cả các doanh nghiệp, song nó cũng đặt các doanh nghiệp vào cuộc chơi khắc
nghiệt với quy luật “mạnh thắng, yếu thua”. Hàng rào thuế quan mà các Chính phủ
các nước được sử dụng để bảo vệ sản phẩm do doanh nghiệp trong nước đã giám dần
theo tiến trình hội nhập. Vì vậy, biện pháp duy nhất để các doanh nghiệp không bò
loại khỏi “cuộc chơi” là phải tăng cường khả năng cạnh tranh để chiếm lónh và tạo
thế đứng trên thò trường.
Mặt khác các DNNN có những hạn chế mà chỉ có quá trình cổ phần hoá, biến nó
thành doanh nghiệp đa sở hữu mới có thể loại đi những hạn chế mang tính cố hữu
của nó. Những hạn chế là: (1) DNNN chủ yếu thực hiện sứ mệnh theo chức năng
được đònh trước vì vậy khó thực hiện chiến lược đa dạng hóa hay hội nhập dọc khi có
cơ hội; (2)Hầu hết các DNNN có công nghệ thiết bò sản xuất lạc hậu. Theo Tiến só
Lê Bá Xuân có 76% máy móc thiết bò và dây chuyền sản xuất của các doanh nghiệp
trong nước thuộc thế hệ những năm 50 – 60 của thế kỷ trước, 75% thiết bò đã hết
khấu hao và 50% đồ tân trang. Thiết bò hiện đại chỉ có 10%, trung bình 38% còn lạc
Trang 7
hậu và rất lạc hậu là 52%. Trong số 10% thiết bò hiện đại thì các doanh nghiệp nhà
nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ phần lớn thuộc các doanh nghiệp tư nhân, các công ty
và tập đoàn lớn. Do đó khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa thuộc các
DNNN trong nền kinh tế thò trường là rất thấp. (3)Tinh thần và thái độ làm việc của
CBCNV trong các DNNN chưa cao, chưa phát huy được năng lực và tính sáng tạo
của mỗi cá nhân, sức mạnh đoàn kết tập thể. Do chưa gắn được quyền lợi sát sườn
của CBCNV với quyền lợi của doanh nghiệp mặt khác cũng do chế độ đãi ngộ chưa
thỏa đáng của các DNNN với CBCNV. (4)Từ kết quả của ba yếu tố trên dẫn đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN là rất thấp (có một số doanh
nghiệp nhà nước còn phải bù lỗ) so với các doanh nghiệp đã CPH và các doanh
nghiệp tư nhân. Mỗi đồng vốn chỉ tạo ra 2,3 đồng doanh thu và 0,1 đồng lợi nhuận.
Tài sản cố đònh trong các DNNN chiếm từ 70-80% nhưng chỉ cung cấp được 44%
tổng sản phẩm xã hội.
Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng với thực trạng này, các DNNN không đủ
sức cạnh tranh khi VN gia nhập WTO. Vì vậy, để tạo được chỗ đứng trên thò trường,
VN cần phải cải cách DNNN để tìm ra con đường mới cho sự phát triển. Nhiều giải
pháp đã được đưa ra như tái cơ cấu lại vốn; sáp nhập các doanh nghiệp có vốn nhỏ;
liên doanh, liên kết với nước ngoài. Song những giải pháp này vẫn chưa tạo được sự
thay đổi cơ bản về chất, hiệu quả SXKD của đa số doanh nghiệp vẫn thấp, sức cạnh
tranh yếu, chưa có sự chuyển đổi mang tính bước ngoặt.
Trước thực trạng này, Nhà nước đã đưa ra giải pháp quan trọng để cải cách
DNNN là chuyển các DNNN thành Công ty CP, đây là giải pháp phù hợp với tình
hình và xu thế chung hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần tăng sức
cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp VN.
Trang 8
Thực tiễn thực hiện thí điểm cổ phần hoá 11 công ty trước khi có nghò đònh 44/CP
cho thấy: (1)Khả năng huy động vốn tăng lên rõ rệt. Trước khi CPH, tổng vốn nhà
nước của 11 doanh nghiệp này là 26,3 tỷ đồng, vốn điều lệ khi chuyển thành Công ty
CP là 75,1 tỷ đồng, tăng 2,8 lần. Hơn nữa, sau từ 1 đến 3 năm đi vào hoạt động, các
Công ty CP đã bổ sung vốn từ lợi nhuận sau thuế là 157 tỷ đồng, tăng gấp 2,1 lần
vốn điều lệ ban đầu. (2)Vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động cũng được
thực hiện khá thành công. Số lao động sau khi CPH là 4.263 người, tăng 1.113 người
(+35%). (3) Hiệu quả hoạt động SXKD của các Công ty CP cũng tăng lên rõ rệt:
doanh thu tăng 3,1 lần, lợi nhuận tăng 6,2 lần, nộp ngân sách tăng 6,3 lần, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng từ 27% lên 52,5%. Thu nhập cổ tức trên vốn góp
bình quân đạt từ 2-3% / tháng.
Mặt khác, quá trình cổ phần hóa cũng đưa lại những lợi ích thiết thực. (1)Huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội; (2)Lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia
nhờ nguồn vốn thu được từ quá trình cổ phần hóa, góp phần thực hiện chức năng
quản lý kinh tế của Nhà nước.
1.4 Đặc điểm của Doanh nghiệp cao su ảnh hưởng tới cổ phần hóa
1.4.1 Doanh nghiệp kinh doanh cao su gắn với quyền sử dụng đất nông nghiệp
Tài sản là vườn cây cao su được hình thành từ khi vườn cây kết thúc giai
đoạn đầu tư cho đến khi chuyển sang thời kỳ kinh doanh. Tất cả giá trò đầu tư
được chuyển thành giá trò của tài sản. Đây là giá trò của tài sản trên đất. Giá trò
tài sản vườn cây cao su chỉ thể hiện khi nó gắn liền với đất đai. Thực tế khi
giao dòch trên thò trường thì giá trò vườn cây cao su được tính bao gồm cả giá trò
quyền sử dụng đất, vì nó cùng với tài sản vườn cây đã tạo nên giá trò giao dòch
mua bán của vườn cây cao su.
Trang 9
Như vậy giá trò của vườn cây cao su trên thò trường được xác đònh bởi giá
trò quyền sử dụng đất và những giá trò đầu tư tài sản trên đất.
Xác đònh đúng giá trò vườn cây làm cơ sở để đưa ra một mức giá thích hợp đối
với phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp để người mua và người bán dễ dàng
thương lượng mức giá cuối cùng thông qua đấu giá cổ phần. Khi xác đònh giá cả vườn
cây, ngoài việc xác đònh giá trò bằng tiền của tài sản (theo suất đàu tư còn lại), doanh
nghiệp còn phải cân nhắc tất cả các yếu tố khác có liên quan như: khả năng tài
chính, động cơ hay các lợi ích đặc biệt của người mua, người bán phù hợp với thò
trường tại thời điểm giao dòch.
- Giá trò vườn cây cao su được hiểu bao gồm 2 bộ phận cấu thành đó là giá trò
tài sản trên đất (suất đầu tư/ha còn lại) và “giá trò đất” có thể là quyền sử dụng đất
hoặc giá trò quyền thuê đất trồng cao su theo qui đònh hiện hành.
1.4.2 Giá trò doanh nghiệp kinh doanh cao su gắn với giá trò vườn cây
Trong tài sản của Công ty cao su Bình long vườn cây cao su chiếm tỷ trọng
90% trên tổng tài sản do đó vườn cây cao su quyết đònh giá trò doanh nghiệp.
Vườn cây cao su từ khi trồng mới, chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản kéo dài
7 năm, chu kỳ khai thác 20 năm, thời gian thu hồi vốn chậm. Theo dự báo, nhu cầu
cao su thiên nhiên trong nước và trên thế giới tăng làm giá bán cao su tăng cao, lợi
nhuận cao, hấp dẫn, khoảng từ 12 triệu đến 15 triệu đồng một tấn, lương của CBCNV
cao so với mặt bằng chung, đời sống của người lao động được cải thiện đáng kể, mặt
khác vườn cây cao su đến thời kỳ thanh lý, giá trò thu hồi lớn hơn giá trò đầu tư ban
đầu, do đó giá trò doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trò vườn cây cao su là chủ yếu. Vì
vậy việc đònh giá chính xác vườn cây cao su có ý nghóa hết sức quan trọng đến việc
Trang 10
đònh giá, giá trò tài sản của doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp
kinh doanh cao su.
1.4.3 Chu kỳ kinh doanh cao su dài
Kinh doanh cao su thiên nhiên mang đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói
chung, sản xuất mang tính sinh học. Mặt khác, kinh doanh cao su thiên nhiên còn có
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng ảnh hưởng tới xác định giá trò vườn cây để
CPH.
Cây cao su là loại cây công nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, 7 năm trồng kiến
thiết cơ bản và khai thác từ 20 tới 25 năm. Chu kỳ kinh doanh dài sẽ chịu ảnh hưởng
biến động của nhiều yếu tố: lạm phát, tỷ giá, giá cả thị trường yếu tố đầu vào và đầu ra.
Theo một số nghiên cứu, chu kỳ giá cao su thế giới khoảng 10 năm. 5 năm gần đây giá
cao su thế giới ở giai đoạn cao. Trước năm 2000, giá cao su xuất khẩu khoảng 10001100USD/tấn. Có những giai đoạn khủng khoảng, giá cao su chỉ 600USD/tấn, khơng ít
người đã chặt bỏ vườn cao su đang khai thác trong giai đoạn này. CPH DNNN là bán 1
phần hay tồn bộ giá trị DN cho những người sở hữu mới. Người mua cổ phần về bản
chất là mua lợi ích kỳ vọng trong tương lai, mà lợi ích này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của mơi trường, hàm chứa nhiều rủi ro. Sẽ thật khó khăn khi đòi hỏi một phương pháp
ước tính chính xác lợi ích kỳ vọng trong tương lai. Phương án đấu giá cơng khai sẽ lựa
chọn được những người đặt kỳ vọng cao nhất, họ sẽ là người sở hữu DN trong tương
lai.
1.4.4 Năng suất, chất lượng vườn cây phụ thuộc nhiều yếu tố
Giá trò vườn cây cao su phụ thuộc rất lớn vào năng suất, chất lượng vườn cây.
Do đó việc xác đònh các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng vườn cây rất có
ý nghóa trong việc xác đònh giá trò vườn cây cao su. Qua quá trình nghiên cứu nhận
thấy năng suất, chất lượng vườn cây cao su phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như:
Trang 11
Giống cây, mật độ cây, phương pháp trồng, loại đất, khí hậu và kỹ thuật thâm canh,
quy trình khai thác và tay nghề của công nhân. Vì vậy, khi xác định giá trị vườn cây
cao su phải tính tới những yếu tố khách quan kể trên.
1.4.5 Rủi ro do thiên tai lớn
Kinh doanh vườn cây cao su phụ thuộc rất nhiều về khí hậu thời tiết, mưa
bão… diễn biến của thiên nhiên rất phức tạp ảnh hưởng đến nhiều mặt trong quá
trình trồng mới chăm sóc và khai thác mủ cao su.
Khi nắng nóng kéo dài, cao su trồng mới đạt tỷ lệ sống không cao, chăm sóc
thời kỳ KTCB tăng trưởng kém, mật độ không đều ảnh hưởng rất nhiều đến năng
suất, sản lượng. Năng suất thấp dẫn đến việc kinh doanh không hiệu quả. Trong mùa
thay lá, thời tiết khắc nghiệt, sương muối xuất hiện làm bệnh phấn trắng phát triển
trên cây cao su và làm cho bộ lá rụng nhiều đợt rất ảnh hưởng đến sự sung sức của
cây, ảnh hưởng đến sản lượng vườn cây.
Khí hậu môi trường thay đổi, thường tạo ra cơn lốc, gió xoáy lớn đã làm gãy
đỗ cây cao su, trên phạm vi rộng gây thiệt hại rất nhiều đến vườn cây, thứ nhất làm
cho mật độ vườn cây thấp tạo ra những vùng “da beo” ảnh hưởng đến quá trình khai
thác mủ, thứ hai giá trò cây gãy đổ thu hồi thấp, giá bán cây gãy đổ chỉ bằng ¼ cây
đấu giá thanh lý.
1.5 Quy trình cổ phần hóa
Quy trình cổ phần hóa DNNN được thực hiện theo thông tư số 146/2007/TT –
BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính.
Quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần bao
gồm các công việc sau:
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hoá
Trang 12
1. Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá và tổ giúp việc
2. Chuẩn bò hồ sơ tài liệu
Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết đònh thành lập Tổ giúp
việc cổ phần hoá, Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh
nghiệp tiến hành.
2.1. Lựa chọn phương pháp, hình thức xác đònh giá trò doanh nghiệp, lựa chọn thời
điểm xác đònh giá trò doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hoá.
2.2. Chuẩn bò đầy đủ các tài liệu liên quan đến cổ phần hóa.
3. Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác đònh giá trò doanh nghiệp
Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tiến hành.
4. Căn cứ thời điểm quyết đònh công bố giá trò doanh nghiệp, doanh nghiệp lập:
- Danh sách người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp
tại thời điểm quyết đònh công bố giá trò doanh nghiệp để xác đònh số cổ phần dự kiến
người lao động được mua ưu đãi.
- Lập danh sách lao động thường xuyên làm việc tại công ty tại thời điểm quyết đònh
công bố giá trò doanh nghiệp, phân loại lao động theo các đối tượng: hợp đồng không
xác đònh thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm, danh sách lao động dôi dư…
5. Hoàn tất Phương án cổ phần hoá
5.1. Lập Phương án cổ phần hoá
5.2. Hoàn thiện Phương án cổ phần hoá
Trang 13
Thời gian để hoàn tất các nội dung quy đònh tại điểm 5.2 bước này không quá 20
ngày làm việc kể từ ngày có quyết đònh công bố giá trò doanh nghiệp cổ phần hoá.
5.3. Phê duyệt phương án cổ phần hoá
Cơ quan quyết đònh cổ phần hoá xem xét ra quyết đònh phê duyệt phương án cổ phần
hoá trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của
Ban chỉ đạo.
Bước 2. Tổ chức bán cổ phần
1. Ban chỉ đạo cổ phần hoá lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy đònh.
2. Tổ chức bán cổ phần:
2.1. Tổ chức bán đấu giá cho các nhà đầu tư thông thường
Ban chỉ đạo cổ phần hóa được quyền đăng ký với cơ quan quyết đònh cổ phần
hoá về thời gian dự kiến bán cổ phần, số lượng cổ phần dự kiến bán để cơ quan
quyết đònh cổ phần hoá quyết đònh việc lựa chọn tổ chức bán cổ phần, đăng ký kế
hoạch đấu giá với Sở giao dòch chứng khoán, Trung tâm giao dòch chứng khoán, đồng
thời báo cáo Bộ Tài chính để quyết đònh thời gian đấu giá cổ phần của doanh
nghiệp.
2.2 Trên cơ sở giá đấu thành công bình quân của các nhà đầu tư thông thường, Ban
chỉ đạo cổ phần hoá:
- Chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức
công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có).
- Tiến hành bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược hoặc thương thảo với các
nhà đầu tư chiến lược đã được lựa chọn.
3. Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết đònh cổ phần hoá
Trang 14
4. Báo cáo cơ quan quyết đònh cổ phần hoá ra quyết đònh điều chỉnh quy mô, cơ cấu
cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá đối với trường hợp không bán cổ phần cho
các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hoá được duyệt.
(Thời gian thực hiện Bước 2 không quá 3 tháng kể từ khí có quyết đònh phê duyệt
phương án cổ phần hoá)
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất
Ban Chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức Đại Hội
đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản
xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trò, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành công ty
cổ phần.
2. Căn cứ vào kết quả Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trò công ty
cổ phần thực hiện đăng ký kinh doanh, nộp con dấu của doanh nghiệp cũ và xin khắc
dấu của công ty cổ phần.
(Thời gian để hoàn tất các nội dung quy đònh tại điểm 1, điểm 2 Bước 3 không quá
30 ngày )
3. Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, quyết toán chi phí cổ phần
hoá, báo cáo cơ quan quyết đònh cổ phần hoá.
Nộp tiền thu từ cổ phần hoá về Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty
nhà nước hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước.
Trang 15
4. Công ty cổ phần mua hoặc in tờ cổ phiếu cấp cho các cổ đông theo quy đònh hiện
hành
5. Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại
chúng theo quy đònh.
Trường hợp doanh nghiệp xác đònh sẽ thực hiện niêm yết ngay trên thò trường chứng
khoán thì lập bộ hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước) theo quy đònh hiện hành.
6. Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết đònh cổ phần hoá, Ban chỉ đạo cổ phần hoá,
Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước một lúc để đẩy
nhanh tiến độ cổ phần hoá công ty nhà nước.
1.6 Các bài học kinh nghiệm về cổ phần hóa
1.6.1 Kinh nghiệm cổ phần hóa ở Trung Quốc
Xu hướng chung của các nước trên thế giới là lập lại mối quan hệ kinh tế nhà
nước và tư nhân theo hướng thu hẹp kinh tế công, tăng kinh tế tư nhân và sở hữu hỗn
hợp. Điều đó cũng có nghóa là giảm bớt sự bảo hộ và kiểm soát của nhà nước vào
hoạt động doanh nghiệp, tạo bình đẳng cho các thành phần kinh tế, phát huy tác dụng
cơ chế cạnh tranh hoàn hảo trên thò trường và tạo động lực phát triển.
Kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, Chính phủ đã tiến hành CPH một số lónh
vực mà trước đây Nhà nước giữ vai trò độc quyền như Bộ Đường sắt Trung Quốc đã
có kế hoạch bán cho các nhà đầu tư để huy động vốn cho việc xây dựng và cơ cấu
lại ngành giao thông đường sắt.
Trang 16
Trung Quốc còn là quốc gia rất thành công trong việc thu hút vốn trong nước
và nước ngoài bằng con đường CPH, vừa qua Trung Quốc đã chào bán cổ phiếu các
ngân hàng lớn cho các nhà đầu tư trên thế giới. Nhờ đó mà hiện nay các ngân hàng ở
TQ đã bắt đầu hoạt động lành mạnh và có lãi, TTCK trong nước bước đầu phát triển.
Trong 10 năm, có 117 Công ty CP đã huy động được 45,5 tỷ USD từ các TTCK trên
thế giới. Mới đây, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (CCB) đã chào bán cổ phiếu
cho các nhà đầu tư thông qua TTCK Hồng Kông nhằm huy động 8 tỷ USD, đây là
đợt niêm yết chứng khoán có giá trò lớn nhất thế giới trong năm nay và cũng là lớn
nhất kể từ năm 2001. Các nhà kinh tế dự báo rằng, trong tương lai gần, thò trường tài
chính Trung Quốc sẽ trở thành “cỗ máy hái ra tiền” lớn nhất thế giới. Đây cũng là
bài học kinh nghiệm quý cho VN.
1.6.2 Kinh nghiệm cổ phần hóa ở tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam
1.6.2.1 CPH Nhà máy chế biến Hàng Gòn
Năm 2002, Tổng Công ty cao su Việt Nam đã tiến hành CPH Nhà máy chế
biến cao su Hàng Gòn là đơn vò hạch toán báo sổ trực thuộc Công ty cao su Đồng
Nai.
Công suất Nhà máy chế biến cao su Hàng Gòn 8.000 tấn/năm, nguồn nguyện
liệu mủ nước bảo đảm cho nhà máy hoạt động ổn đònh được cung cấp từ 2 Nông
trường Cao su Hàng Gòn và Ông Quế, thuộc Công ty Cao su Đồng Nai. Việc CPH
Nhà máy chế biến cao su Hàng Gòn đã rút ra một số bài học:
- Việc hình thành pháp nhân mới tăng thế chủ động cho cơ sở sản xuất và đã
có nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành chế biến, tỷ suất cổ tức hàng năm
xấp xỉ 30% trên vốn điều lệ, thoả mãn kỳ vọng lợi ích của nhà đầu tư.
Trang 17
- Sự tồn tại của doanh nghiệp sau cổ phần phụ thuộc chủ yếu vào sự hỗ trợ, ưu
đãi của Công ty cao su Đồng Nai. Vấn đề đặt ra khi CPH nhà máy phải gắn liền với
vườn cây cao su để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy. Khi cổ phần hoá Nông
trường Hoà bình, vấn đề này đã được giải quyết.
1.6.2.2 Cổ phần hóa nông trường và nhà máy chế biến cao su Hòa Bình
Việc thực hiện cổ phần hoá Nông trường Hòa Bình và Nhà máy Hòa Bình
được Chính phủ phê duyệt trong phương án đổi mới Doanh nghiệp của Tổng Công ty
Cao su Việt Nam từ cuối năm 2001. Bước đầu có nhiều nhận thức khác nhau, phải
nói rằng có nhiều cái khó khi cổ phần hoá Nông trường và Nhà máy Hòa Bình thuộc
Công ty Cao su Bà Ròa. Tuy nhiên, đến cuối năm 2002 và đầu năm 2003 bắt đầu
thực hiện các bước cụ thể theo quy trình cổ phần hoá.
Diện tích vườn cây của Nông trường Cao su Hoà Bình là 5.031 ha, trong đó
diện tích khai thác là 4.953 ha. Sử dụng 1.561 lao động. Nhà máy chế biến Cao su
Hoà Bình có công suất thiết kế là 6.000 tấn/năm, sử dụng 66 lao động được CPH để
trở thành Công ty cổ phần cao su Hòa Bình.
Đến 20/4/2004 tổ chức Đại hội đồng cổ đông, đăng ký kinh doanh vào ngày
22/4/2004 và Công ty cổ phần cao su Hòa Bình chính thức hoạt động vào ngày
02/5/2004. Đây là mốc thời gian bàn giao công ty cổ phần từ Công ty Cao su Bà Ròa.
Ngay khi mới bước vào hoạt động, việc đầu tiên là củng cố tổ chức bộ máy quản lý
trên cơ sở bộ máy có trước đây ở Nông trường - Nhà máy và được sự tăng cường
Cán bộ quản lý từ Công ty Cao su Bà Ròa nhằm mục tiêu thích ứng với mô hình thực
tế và hoạt động của Công ty cổ phần.
Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ việc cổ phần hoá Nông trường cao su
Hoà Bình:
Trang 18